Lời mở đầu 1
Phần 1: Đặc điểm của Công ty cơ khí Hà Nội . 1
I. Quá trình hình thành phát triển của công ty . 1
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí 2
III. Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng . 5
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán . 5
2. hình thức kế toán áp dụng 7
Phần 2. Công tác hạch toán kế toán tại công ty . 8
I. Số dư đầu kì các TK . 8
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3/2002 9
III. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế và phản ánh vào sơ đồ TK . 14
Phần 3. Thực tế công tác kế toán tại công ty . 29
Chương I: Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ . 29
1. Kế toán tăng giảm TSCĐ . 29
2. Khấu hao TSCĐ . 41
3. Kế toán sửa chữa TSCĐ . 44
4. Ưu điểm và tồn tại của kế toán TSCĐ tại công ty 45
Chương II: Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu. 47
1. Kháiniệm và chứng từ sử dụng . 47
2. Đánh giá vật liệu . 47
3. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ . 48
4. Kế toán tổng hợp vật liệu dụng cụ . 56
Chương III: Kế toán tiền lương và các khoản theo lương . 60
1. Quy mô và cơ cấu lao động . 60
2. Hình thức trả lương cho CBCNV trong công ty . 60
3. Kế toán lương và các khoản theo lương . 63
Chương IV: Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm 66
1. Chi phí NVL trực tiếp 66
2. Chi phí sản xuất chung . 67
3. Chi phí nhân công trực tiếp 69
121 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán tại công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có
Bảng Phân bổ Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Khấu hao TSCĐ
Bảng phân bổ CP dịch vụ mua ngoài
152
153
334, 338
214
331
2.630.172
3.000.003
9.837.804
1.395.632
4.334.000
Cộng
21.197.611
Phương pháp lập số trên là:
- Căn cứ vào bảng phân bổ NVL - CCDC tháng 3/2002. Cột ghi giá trị thực tế, cột ghi nợ TK 6272 / có TK 152 của phân xưởng cơ khí để ghi vào cột Nợ của sổ chi tiết TK 627.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH cột ghi nợ TK 6271 (chi tiết phân xưởng cơ khí).
- Căn cứ vào số liệu ở bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và mức khấu hao ở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Mức phân bổ CPSX chung của SPi = CP tiền lương thực tế SX loại SPi x Hệ số phân bổ CPSD chung.
Hệ số phân bổ CP SX chung
Cụ thể: ở phân xưởng cơ khí tháng 3/2002 có sản xuất 2 loại sản xuất chi phí tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là: 36.749.160.
Ta có:
Hệ số phân bổ CP sản xuất chung = = 0,58
ị Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Cho máy cắt tôn cuộn = 25.300.263 x 0,58 = 14.593.670
Số liệu này được sử dụng để ghi vào bảng phân bổ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, chi tiết từng loại máy theo từng tháng.
Bảng 6
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Phân xưởng: Cơ khí
Tên sản phẩm: D165
thị trường
TK 621
TK 6220
TK 627
Tổng
4
....
5
...
60.354.274
........
80.747.484
.........
27.309.250
......
25.300.263
......
14.203.605
......
14.593.670
......
101.867.129
......
120.641.417
.....
Tổng
689.341.894
267.113.940
148.899.470
1.105.355.301
Ngoài việc tập hợp chi phí để tính giá thành nhằm phục vụ cho báo cáo tài chính và kiểm soát chi phí theo yếu tố, kế toán lập bảng kê số 4 và NKCT số 7.
- Căn cứ vào bảng phân bổ NVL - CCDC.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Căn cứ vào các sổ: NKCT có liên quan.
Lấy số liệu tổng cộng cuối năm của từng bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng phân xưởng, chi tiết từng loại sản phẩm để ghi vào các cột tương ứng của bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Bảng kê số 4
Tháng 3/2002
152
153
214
334
338
612
622
627
Các NKTC khác
Tổng cộng
TK154
TK621
TK622
TK627
385.095.900
12.732.262
278.690.248
55.989.000
23.935.800
7.963.855
385.095.900
100.890.500
95.997.120
15.000.000
38.726.000
19.731.317
581.983.520
385.095.900
63.952.855
338.825.627
Cộng
385.095.900
12.732.262
278.690.248
79.924.800
7.963.855
385.095.900
100.890.500
95.997.120
15.000.000
38.726.000
19.731.317
1.419.857.902
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng 03 năm 2002
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
152
153
154
214
334
3382
3383
Các TK phản ánh ở NKCT khác
Tổng cộng
1
TK 154
2
TK 621
385.095.900
385.095.900
3
TK 622
55.989.000
1.119.780
6.753.075
63.861.855
4
TK 627
20.217.318
12.732.262
278.690.248
23.935.800
478.716
3.193.170
19.731.317
352.412.129
5
TK 641
8.223.750
22.131.284
4.600.000
92.000
686.700
320.500
125.600
217.050
38.308.376
6
TK 642
174.522
33.633
109.017.068
56.853.400
1.152.398
9.595.200
7.890.000
10.558.864
195.274.085
7
Cộng A
413.711.490
12.765.895
409.838.600
141.378.200
2.841.894
20.228.145
320.500
8.015.600
30.507.231
1.039.607.555
8
TK 152
36.179.810
284.887.906
321.067.716
9
TK 153
507.242.542
6.817.615
47.113.063
53.930.678
10
TK 155
6.742.715
507.242.542
11
TK 334
6.742.715
12
TK 333
4.890.758
290.003
18.010.690
23.776.224
13
TK 331
156.225.000
27.090.013
434.315.013
14
TK 142
15
TK 632
16
TK 111
17
Cộng B
6.742.715
204.133.183
278.380.016
350.011.659
1.347.074.855
Cộng (A +B)
413.711.490
2.765.895
12.765.895
409.838.600
141.378.200
2.841.894
26.970.860
204.433.683
286.395.616
380.518.890
2.386.682.443
3. Công tác đánh giá sản phẩm dơ dang tại Công ty cơ khí Hà Nội:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc chưa hoàn thành 1 vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Đơn giá sản phẩm mà công ty đã xây dựng để tính ra chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng phân xưởng theo công thức:
CP SX KD DD cuối kỳ = Sản lượng SP DD cuối kỳ x Đơn giá định mức từng loại
Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng phân xưởng, sẽ được chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bảng đơn giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên phân xưởng: Cơ khí
Tên sản phẩm: máy cắt tôn cuộn
Ngày 25/3/2002
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư hàng hoá
Số lượng
Đơn giá sản phẩm
Thành tiền
1
Thân máy
54
450.000
24.300.270
...
...
...
...
...
6
Quy lat 165
12
140.000
1.680.000
12
Khung quạt
170
7.300
1.244.000
Cộng
43.291.202
Số liệu tổng cộng ở bảng đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở phân xưởng cơ khí cũng như các phân xưởng khác sẽ được tập hợp để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sau:
Bảng 9
Bảng: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên sản phẩm: D 165
Ngày 25/3/2002
STT
Đơn vị
Số tiền
1
Phân xưởng đúc
61.938.400
2
Phân xưởng rèn
95.127.950
3
Phân xưởng cơ khí
43.291.102
4
Phân xưởng cơ điện
10.687.620
5
Phân xưởng dụng cụ
9.225.100
6
Phân xưởng nhiệt luyện
24.740.205
7
Kho bán thành phẩm
343.939.748
Cộng
578.037.505
Số liệu tổng cộng ở bảng này sẽ được sử dụng để ghi vào cột tổng số tiền chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ở bảng tính giá thành sản phẩm
4.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các chi phí phát sinh 621, 622, 627 cuối cùng phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất dở dang” nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
Việc tổng hợp chi phí được thực hiện qua các bút toán sau:
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sang TK 154
Ví dụ: theo số liệu quý III/ 2002 tổng hợp các chi phí phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 154 10.606.669.012
Có TK 621 5.526.808.498
Có TK 622 922.734.652
Có TK 627 4.157.125.862
-Phế liệu thu hồi là sắt thép vụn và nguyên vật liệu tồn kho phân xưởng được ghi là giảm chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1527)
Có TK 154 (1542)
Phương pháp tính giá thành phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội.
Công ty cơ khí Hà Nội áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn hàng nhiều hay ít. Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì kế toán công ty hạch toán trực tiếp cho từng đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc hay bảng tập hợp, bảng phân bổ chi phí mà các phân xưởng được giao khoán trực tiếp cung cấp lên.
Do đặc thù sản xuất như trên nên Công ty đã áp dụng theo hai phương pháp tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho như sau:
Phương pháp 1: Nếu là thành phẩm xuất kho hàng loạt thì giá trị thực tế được áp dụng đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
=
Giá thực tế TP tồn kho trong tháng
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
=
x
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
Giá thực tế TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn kho trong tháng
Số lượng TP
nhập trong tháng
+
+
Trong đó:
Ví dụ: Tính giá thực tế thành phẩm: Vòng bi điện xuất kho hàng loạt trong tháng 1/2002 như sau:
Số lượng
(cái)
Thành tiền
(đồng)
1. Số dư đầu tháng:
2. Nhập trong tháng:
Ngày 10/1/02 chứng từ số 1
3. Xuất trong tháng:
Ngày 1/1/02 chứng từ số 5:
...............
Ngày 30/1/02 chứng từ số 35:
Tổng xuất trong tháng:
10
2
6
2
11
160.500.000
33.996.000
Vậy ta có giá thực tế thành phẩm xuất kho như sau:
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
=
160.500.000
33.996.000
+
+
10
2
=
16.208.000
(đồng)
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng
=
16.208.000
11
x
=
178.288.000 (đồng)
Phương pháp 2: Nếu thành phẩm xuất kho sản xuất theo đơn đặt hàng thì giá thực tế thành phẩm xuất kho của Công ty được tính theo giá đích danh của từng đơn đặt hàng, do đó giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng chính là giá thành sản phẩm nhập kho của đơn hàng.
Do đặc điểm sản xuất theo từng đơn đặt hàng nên việc tính giá thành phẩm tại Công ty chỉ tiến hành khi có đơn đặt hàng nào hoàn thành vì vậy kỳ tính giá thành của Công ty thường không đồng nhất với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng nào đến kỳ báo cáo nhưng chưa hoàn thành thì kế toán Công ty theo bảng tập hợp toàn bộ chi phí của các phân xưởng được giao khoán theo đơn đặt hàng đó và coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì chi phí đã tập hợp theo đơn hàng đó mà các phân xưởng được giao khoán báo cáo lên chính là giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng này.
Giá thành của thành phẩm được Công ty giao khoán cho các phân xưởng theo tỷ lệ giao khoán thực tế của tổng giá trị đơn hàng mà Công ty ký kết được.
Toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được các phân xưởng tập hợp đưa lên bộ phận kế toán Công ty để kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng.
Dựa vào các phiếu giao khoán, bảng tập hợp chi phí mà các phân xưởng giao khoán tập hợp lên kế toán công ty tính ra giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối với những đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm khác nhau thì mỗi loại sản phẩm cũng được tập hợp theo từng thẻ tính giá thành riêng.
Ví dụ: Tháng 3/2002 tính giá thành thực tế của thành phẩm: Máy cắt tôn cuộn như sau:
Phiếu tính giá thành thành phẩm
theo đơn đặt hàng số 03
Tên mặt hàng: Máy cắt tôn cuộn. Số lượng: 03 cái.
Đơn vị đặt hàng: Công ty Kim khí Hà Nội.
Đơn vị được giao khoán: - Phân xưởng cơ khí.
- Phân xưởng thiết bị áp lực.
- Phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Thuế VAT
Số tiền
khoán
Đơn vị thực hiện
Đơn giá sản phẩm
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng thiết bị áp lực
Phân xưởng thiết bị công nghiệp
170.100.000
8.100.000
121.500..000
64.089.000
31.896.000
25.515.000
40.500.000
Kế toán lập Kế toán trưởng
Trong ví dụ trên Công ty nhận một đơn đặt hàng của Công ty Kim khí Hà Nội thuê làm 3 máy cắt tôn cuộn với trị giá là: 170.100.000 đồng, trong đó VAT 5% là 8.100.000 đồng. Khi đã ký kết xong hợp đồng đặt hàng, Công ty trực tiếp giao khoán cho các phân xưởng để tiến hành sản xuất mặt hàng này.
Tỷ lệ khoán được Công ty áp dụng cho từng đơn hàng là 75% tổng giá trị từng hợp đồng. Tuỳ theo cách tính chi tiết mọi chi phí phục vụ cho từng đơn hàng mà Công ty giao khoán cho các phân xưởng. Giá giao khoán là giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%. Cụ thể là:
Giá giao khoán = (170.100.000 - 8.100.000) x 75% = 121.500.000 đồng
Trong đó:
Phân xưởng cơ khí sau khi được tính toán đầy đủ các chi phí cần thiết như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm Công ty đã giao khoán với giá là 64.089.000 đồng để hoàn thành một số phần việc của sản phẩm theo đơn hàng.
Phân xưởng thiết bị áp lực được giao khoán với giá là 31.896.000 đồng để phối hợp hoàn thành sản phẩm với phân xưỏng cơ khí, phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Phân xưởng thiết bị công nghiệp được giao khoán với giá 25.515.000 đồng cũng để phối hợp hoàn thành sản phẩm với phân xưởng thiết bị áp lực và phân xưởng cơ khí trong công ty đang sản xuất sản phẩm theo đơn hàng này.
Như vậy giá thành phẩm máy cắt tôn cuộn nhập kho có giá trị là: 121.500.000 đồng (đơn giá nhập kho là: 40.500.000 đồng/sản phẩm)
Đối với thành phẩm xuất kho: Giá thực tế thành phẩm xuất kho của Công ty được đánh giá theo từng đơn hàng, do đó giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng chính là giá thành sản phẩm nhập kho của đơn hàng. Do đó giá thực tế xuất kho của đơn đặt hàng máy cắt tôn cuộn cũng là: 121.500.000 đồng.
Chương v
Kế toán thành phẩm lao vụ hoàn thành.
I. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết sản phẩm là việc kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm theo dõi giám sát một cách chặt chẽ việc nhập xuất tồn kho theo từng loại sản phẩm, sản phẩm sản xuất hoàn thành. Để thuận tiện với điều kiện thực tế và tình hình kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán thành phẩm, Công ty cơ khí Hà Nội đã sử dụng phương pháp ghi thẻ song song theo trình tự:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng. Song đối với Công ty cơ khí Hà Nội là sản xuất theo đơn đặt hàng nên sản phẩm hoàn thành nhập kho là khách hàng đến nhận và thanh toán ngay cho công ty nên có thể nói sản phẩm tồn kho trong công ty là rất ít. Mỗi khi có sản phẩm sản xuất hoàn thành thì phòng kế toán, phòng kế hoạch làm thủ tục nhập kho theo phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 bản: 1 bản lưu lại, 1 bản giao cho thủ kho giữ làm căn cứ vào thẻ kho và 1 bản giao cho phòng kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán thành phẩm.
Đơn vị:. Phiếu nhập kho Số: 03 Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Ngày 15 tháng 1 năm 2002 QĐ số: 1141 C/QĐ/CĐKT
Nợ:155 ngày 1 –11 –1995 của BTC
Có:154
Họ tên người giao hàng: Ông Trung - Phân xưởng thiết bị công nghiệp
Theo Đơn đặt hàng Số 03 Ngày 1 tháng 1 năm 2002 của Công ty Kim khí Hà nội
Nhập tại kho: Chị Hoà
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Vật tư (sản phẩm,
hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy cắt tôn cuộn
Cái
03
03
40.500.000
121.500.000
Cộng
03
40.500.000
121.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai một triệu năm trăm ngàn đồng./.
Nhập, ngày 15 tháng 01 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Khi khách hàng đến nhận hàng thì Công ty làm thủ tục xuất kho thành phẩm thông qua việc lập các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Đơn vị Phiếu xuất kho Số 06 Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ.. ngày 15 tháng 1 năm 2002 QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Nợ: 632
Có: 155
Họ tên người mua hàng: Công ty Kim Khí Hà Nội
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Chị Hoà
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy cắt tôn cuộn
cái
03
40.500.000
121.500.000
Cộng
03
40.500.000
121.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai một triệu năm trăm ngàn đồng./.
Xuất, ngày15 tháng 1 năm 2002
Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do phòng kế toán gửi xuống thủ kho tiến hành xuất kho và vào thẻ kho (Trang sau) theo chỉ tiêu số lượng một cách chính xác.
Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng dòng tổng trên thẻ kho và tiến hành kiểm kho để ghi chính xác số tồn trên thẻ kho sau đó đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm tại phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày kế toán thành phẩm căn cứ vào các chứng từ: phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu xuất kho, ... để vào sổ chi tiết thành phẩm theo dõi chi tiết cho từng thứ thành phẩm.
Sổ chi tiết thành phẩm
Tên sản phẩm : Máy cắt tôn cuộn.
Đơn vị tính : Cái.
Tại kho : Kho Chị Hoà.
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
đối ứng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
3
6
9
17
19
23
15/3
15/3
16/3
17/3
20/3
22/3
Tháng 1/2002
Tồn đầu kỳ
Nhập kho
Xuất bán - Công ty Kim khí Hà Nội
Nhập kho
Xuất kho – Công ty Thanh Bình
Nhập kho
Xuất bán-Công ty TNHH Tân Long
Cộng số phát sinh
Dư cuối tháng
154
632
154
632
154
632
40.500.000
40.500.000
53.837.500
53.837.500
55.325.400
55.325.400
3
4
3
10
121.500.000
215.350.000
165.976.200
502.826.200
3
2
3
8
121.500.000
107.675.000
165.976.200
395.151.200
0
2
0
2
0
107.675.500
107.675.500
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm kế toán đối chiếu với thủ kho, tính giá thực tế thành phẩm xuất kho và tiến hành tổng hợp chi tiết và báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Cơ sở để lập bảng tổng hợp chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Mỗi loại thành phẩm được ghi trên một dòng của Bảng căn cứ vào các số liệu về giá trị nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm trên các sổ chi tiết thành phẩm tương ứng.
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu tổng cộng trên Bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn kho thành phẩm dùng để đối chiếu với sổ cái tài khoản 155,632... và là căn cứ để lập báo cáo tài chính về tình hình biến động thành phẩm tại Công ty.
BảNG NHậP - XUấT - tồn kho thành phẩm
Tháng 03/2002
Tên thành phẩm
Đơn vị
tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1. Máy cắt tôn cuộn
2. Vòng bi điện
Máy cắt giấy
Bình áp lực
Bình nén khí
Máy tiện áp lực
.
..........
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
0
10
3
1
2
0
160.500.000
6.300.000
3.400.000
22.600.000
10
2
1
2
5
0
502.826.200
33.996.000
47.500.000
4.200.000
17.000.000
0
8
11
5
6
2
395.151.200
178.288.000
10.500.000
20.400.000
22.600.000
2
1
1
0
0
0
107.675.500
16.208.000
47.500.000
0
0
0
Cộng
375.236.000
1.922.365.000
2.125.228.000
172.373.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
II. Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Tại Công ty cơ khí Hà Nội kế toán tổng hợp thành phẩm được áp dụng theo phương pháp “ Kê khai thường xuyên, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.” Để hạch toán tổng hợp thành phẩm Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 155 – Thành phẩm.
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác để lập Bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho thành phẩm phần ghi Nợ TK 155 theo định khoản:
Nợ TK 155: 121.500.000
Có TK 154: 121.500.000
Và căn cứ vào các chứng từ: phiếu xuất kho (số 06), hoá đơn GTGT để lập Bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho thành phẩm phần ghi Có TK 155 theo định khoản:
Nợ TK 632: 121.500.000
Có TK 155: 121.500.000
Cột số dư cuối tháng phản ánh số thành phầm tồn kho cuối tháng và được tính bằng công thức:
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh Nợ trong tháng - Số phát sinh Có trong tháng
= 375.236.000 + 1.922.365.000 - 2.125.228.000
= 172.373.000 (đồng)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 để ghi vào cột ghi Có TK 155 - Nhật ký chứng từ số 8 theo bút toán:
Nợ TK 632: 2.125.228.000
Có TK 155: 2.125.228.000
Sau khi khoá sổ Nhật ký chứng từ số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK 155 của Nhật ký chứng từ số 8 để ghi vào Sổ cái TK 155 và số phát sinh Nợ TK 155 được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng theo định khoản:
Nợ TK 155: 1.874.865.000
Có TK 154: 1.874.865.000
Nhật ký chứng từ số 8:
Ghi Có các TK 155,156,157,131,511,512,531,532,632,641,642,711,721,811,821,911
Tháng 3/2002
Số
Số hiệu
Các TK ghi Có
155
131
511
531
532
632
641
TT
TK Nợ
Các TK ghi Nợ
1
111
Tiền mặt
410.949.500
296.824.000
2
112
Tiền gửi ngân hàng
1.275.450.000
442.600.500
3
131
Phải thu của khách hàng
1.786.399.500
4
155
Thành phẩm
47.500.000
5
511
Doanh thu bán hàng
59.500.000
8.100.000
6
632
Giá vốn hàng bán
2.125.228.000
7
711
Thu nhập hoạtđộngtài chính
8
911
Xác định kết quả kinh doanh
2.077.728.000
179.535.400
Cộng
2.125.228.000
1.686.399.500
2.525.824.000
59.500.000
8.100.000
2.125.228.000
179.535.400
Người lập biểu
Sổ cái tài khoản 155: Thành phẩm
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
375.236.000
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Cộng
154
632
1.874.865.000
47.500.000
Cộng số phát sinh
Tổng số phát sinh
Nợ
Có
1.922.365.000
2.125.228.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
172.373.000
Ngày.thángnăm
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Chương vi
kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1, Chứng từ sử dụng.
hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu tiền.
2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Hiện nay phần lớn sản phẩm của Công ty là các đơn đặt hàng của khách hàng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Do vậy việc tiêu thụ thành phẩm tại Công ty chủ yếu do khách hàng trực tiếp đặt hàng tại Công ty, tuy nhiên để đáp ứng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty còn gửi bán sản phẩm của mình cho các đại lý, nhà phân phối của Công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội có quan hệ với rất nhiều khách hàng, vì thế việc phân loại khách hàng là hết sức thiết thực.
Đối với những bạn hàng có uy tín hoặc có những đơn đặt hàng thường xuyên, Công ty cho phép nợ lại tiền hàng theo những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Đối với những khách hàng không thường xuyên liên tục, trước khi nhận được sản phẩm của mình Công ty yêu cầu khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền đã ghi theo hoá đơn. Nếu khách hàng muốn nợ lại thì phải ký cược tài sản có giá trị tương ứng với lô hàng đó và có cam kết thanh toán đúng kỳ hạn mà Công ty yêu cầu.
4. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
4.1 Phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ.
Để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
TK 111 - Tiền mặt.
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Để theo dõi việc tiêu thụ thành phẩm hàng hoá trong kỳ Công ty mở Sổ chi tiết bán hàng:
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hàng ngày kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết bán hàng theo dõi chi tiết cho từng hoá đơn GTGT
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm: Máy cắt tôn cuộn - Đơn vị tính: cái
Đơn vị: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn Giải
Tài khoản đối ứng
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
S Hiệu
Ngày
19337
19339
19343
15/3
17/3
25/3
Tháng 3/2002
Công ty kim khí Hà nội
Công ty Thanh Bình
Công ty TNHH Tân Long
Cộng Tháng 03
131
131
131
03
02
03
08
54.000.000
71.834.000
73.767.200
162.000.000
143.668.000
212.301.600
517.939.600
8.100.000
7.183.400
11.065.080
25.898.480
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết bán hàng này để ghi vào NKCT số 8 phần ghi Có TK 511 theo các bút toán sau:
Nợ TK 111: 296.824.000
Nợ TK 112: 442.600.500
Nợ TK 131: 1.786.399.500
Có TK 511: 2.525.824.000
Đồng thời với việc theo dõi doanh thu tiêu thụ, kế toán Công ty còn mở sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Cơ sở lập Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Sổ này được mở theo dõi cho từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua cho từng khách hàng (ví dụ khách hàng: Công ty Kim khí Hà Nội) phần ghi Nợ theo định khoản:
Nợ TK 131: 170.100.000
(Chi tiết khách hàng: Công ty Kim khí Hà Nội)
Có TK 511 : 162.000.000
Có TK 3331: 8.100.000
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán căn cứ vào chứng từ tiền mặt, chứng từ ngân hàng và các chứng từ khác có liên quan để ghi vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phần phát sinh Có theo định khoản:
Nợ TK 112: 170.100.000
Có TK 131: 170.100.000
(Chi tiết khách hàng: Công ty Kim khí Hà Nội)
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Tên khách hàng: Công ty Kim khí Hà Nội
Tháng 11 năm 2003
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Thời hạn được
chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
19337
19337
20
15/3
15/3
20/3
Dư đầu tháng
Thuế GTGT
Bán máy cắt tôn cuộn
Thu tiền hàng
Cộng
3331
511
111
8.100.000
162.000.000
170.100.000
170.100.000
170.100.000
0
0
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên Sổ chi tiết thanh toán với người mua để kế toán lên Bảng kê số 11 – theo dõi 131 -Phải thu của khách hàng
Sau khi khoá sổ bảng kê số, xác định số phát sinh bên Có TK 131, kế toán lấy số tổng cộng của bảng kê số để ghi vào NKCT số 8 - cột ghi Có TK 131 đối ứng Nợ các TK liên quan theo định khoản:
Nợ TK 111: 410.949.500
Nợ TK 112: 1.275.450.000
Có TK 131: 1.686.399.500
Căn cứ vào NKCT số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK 131 để ghi vào Sổ cái TK 131 và số phát sinh Nợ TK 131 được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng theo định khoản:
Nợ TK 131: 1.875.719.475
Có TK 511 : 1.786.399.500
Có TK 3331: 89.319.975
Bảng kê số 11
Theo dõi TK 131 – Phải thu của khách hàng
Tháng 11 năm 2003
Đơn vị: đồng
Stt
Tên khách hàng
Số dư ĐK
Ghi nợ TK 131,
Ghi có TK khác
Ghi có TK 131,
Ghi nợ TK khác
Số dư CK
Nợ
Có
511
3331
Cộng Nợ
111
112
Cộng có 131
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Cty kim khí Hà nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1145.doc