LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2
1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 2
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.2 Phân loại chi phí sản xuất 3
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí 4
1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5
1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 5
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang 10
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp 11
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 11
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 12
2. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 12
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 12
2.2 Các loại giá thành sản phẩm 13
2.3 Đối tượng tính giá thành 13
2.4 Kỳ tính giá thành 14
2.5 Các phương pháp tính giá thành 14
2.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 14
2.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước 15
2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 17
2.5.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 17
2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ 18
2.5.6. Phương pháp loại trừ chi phí 18
2.5.7. Phương pháp tính giá thành định mức 18
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 20
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 20
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty 20
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty 22
1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ 22
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 22
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 23
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY . 25
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất 25
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty 26
2.2.1. Cấu thành chi phí 26
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 26
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí 27
2.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty in CĐ 45
2.3.1. Công tác quản lý giá thành tại Công ty. 45
2.3.2. Đối tượng tính giá thành. 45
2.3.3. Đánh giá sản phẩm làm dở 45
2.3.4. Phương pháp tính giá thành 45
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY 46
1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 46
1.1. Ưu điểm 46
1.2. Những tồn tại 47
2. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 49
2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 49
2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 49
2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 52
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 55
2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành 57
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh - Xã Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư trang thiết bị, mở rộng quy trình công nghệ, sản xuất, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Với các mặt hàng in ấn ngày càng phong phú đa dạng như tài liệu, biểu mẫu, sách báo, tạp chí, áp phích, nhãn mác, bao bì sản xuất,... trên các máy móc thiết bị hiện đại của Nhật, Đức, Đài Loan, Trung Quốc,...
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, Nhà in đã tinh giảm bộ máy hành chính gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 125 người trong đó có 20 kỹ sư, 25 trung cấp, 40 công nhân kỹ thuật.
Có thể khái quát tình hình hoạt động của Nhà in qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Doanh thu (VNĐ)
6.500.000.000
7.000.000.000
8.000.000.000
Lãi (VNĐ)
38.500.000
40.000.000
50.000.000
Thu nhập bình quân (đ/tháng)
400.000
450.000.000
500.000
Nộp ngân sách
100.000.000
120.000.000
150.000.000
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Đất nước ta đang ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về sách, báo, tạp chí,ấn phẩm văn hoá khác cũng ngày càng tăng. Trên thị truờng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cấp quy mô sản xuất, đầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại hợp lý và đồng bộ, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường. Công ty đã lập ra quy trình công nghệ hợp lý bao gồm 3 quy trình:
Quy trình công nghệ ở phân xưởng chế bản
Quy trình công nghệ ở phân xưởng in offset
Quy trình công nghệ gia công sản phẩm in
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty là một quy trình khép kín:
+ Khách hàng tới liên hệ với phòng quản lý tổng hợp đặt in, hai bên thoả thuận giá cả nếu thống nhất thì phòng quản lý tổng hợp lập hợp đồng trình giám đốc ký duyệt.
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên phòng quản lý tổng hợp lập lệnh sản xuất và triển khai sản xuất từ khâu chế bản in tới khi sản phẩm in được hoàn thành.
+ Kiểm tra chất lượng, bao gói sản phẩm, ấn phẩm hoàn chỉnh nhập kho thành phẩm.
+ Phân xưởng sách chuyển lệnh sản xuất, mẫu ấn phẩm tương ứng về phòng kế toán tài vụ thanh toán hợp đồng giao cho khách hàng.
Chế bản ------------> in offset ---------------> đóng gáy.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng
TC- Hành chính
Phòng
Kế hoạch - Vật tư
Phòng
Kế toán - Tài vụ
Phòng
Kỹ thuật -Cơ điện
Phân xưởng
chế bản
Phân xưởng
in offset
Phân xưởng
sách
Kho thành phẩm
- Giám đốc Công ty là người lãnh đạo có quyền cao nhất, trực tiếp chỉ đạo tới từng phòng, ban, phân xưởng nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đảm bảo cho Công ty thường xuyên có đủ cán bộ và lao động. Kết hợp với các phòng ban, phân xưởng bố trí phân công lao động hợp lý đảm bảo cho sản xuất, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương. Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, đơn giá sản phẩm làm khoán, làm gia công. Giải quyết các công việc về hành chính của Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức kế toán, thống kê trong toàn công ty một cách hợp lý. Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, giúp Giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính, tính toán tập hợp chi phí phát sinh, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
- Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, tính toán toàn bộ giá thành để khách hàng dự trù chi phí.
- Phòng kỹ thuật cơ điện có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xây dựng quy trình thao tác vận hành thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo dõi và lập kế hoạch sửa chữa hàng năm.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
- Công tác kế toán tại Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội hiện nay được tổ chức theo hình thức: Bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán của Công ty bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Tất cả các tài liệu, chứng từ ban đầu đều được thu thập và tập trung tại phòng kế toán để xử lý. Vì Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp, đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với công tác kế toán.
Số lượng nhân viên kế toán của Công ty gọn nhẹ, mỗi nhân viên phụ trách một phần việc kế toán riêng.
(Bảng2)
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán
VL - CCDC
Bộ phận kế toán Tlg - Công nợ
Bộ phận kế toán
Chi phí
Bộ phận kế toán
Tổng hợp
Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty, đồng thời là kế toán chi phí sản xuất. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty trong kỳ.
Bộ phận kế toán VL - CCDC thực hiện theo dõi hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL - CCDC trong kỳ, tính toán lượng NVL xuất ra trong kỳ.
Bộ phận kế toán Tiền lương - công nợ có nhiệm vụ tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi tình hình công nợ của Công ty.
Bộ phận kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp.
- Hình thức kế toán hiện nay Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp và vào sổ cái.
(Bảng 3)
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ KT chi tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo Kế toán
Bảng TH số liệu chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Về hệ thống tài khoản, hiện nay Công ty đang sử dụng 36 tài khoản bao gồm: TK111, 112, 131, 138, 139, 141, 152, 153, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334, 338,3 41, 411, 416, 421, 441, 461, 431,5 11, 621, 622, 627, 631, 642, 821, 911...
2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Bộ LAO Động-THƯƠNG BINH-xã hộI.
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ,kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Bộ Lao Đọng-Thương Binh-Xã Hội là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm của Công ty lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội
2.2.1. Cấu thành chi phí
Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 )
Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109)
Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Công ty rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Công ty phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng.
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.
Biểu 1
Cty In Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội
Phiếu xuất vật tư
Số 57
Ngày 10 tháng 1 năm 2001
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : Bà Chung
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
Đơn giá(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Dầu hoả
lít
10
3700
37.000
2
Mực đỏ nhật
kg
01
110.830
3
Kẽm TQ
tấm
50
54.930
2.746.500
4
Lưỡi dao trổ nhỏ
hộp
01
20.000
5
Xà phòng
hộp
03
4.000
12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy.
Biểu 2
Cty In Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội
Phiếu xuất giấy
Số 125
Ngày 15 tháng 1 năm 2001
Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 5 màu)
Lĩnh tại kho : Bà Thuần
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
ĐG(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Bãi Bằng 60g/m2
(84x120)
tờ
3.588
637
2.285.556
82(sx)
2
C’105g/m2(79x109)
tờ
5.853
1.146
670.410
80(sx)
3
Offset 70g/m2
(84x120)
tờ
250
1.046
261.500
82(sx)
4
Bãi Bằng 60g/m2
(79x109)
tờ
52
540
28.080
80(sx)
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ):
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy, mực, kẽm, vật liệu khác...
Biểu 3
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tên vật liệu: Giấy
STT
Ngày
Số phiếu
xuất
Diễn giải
ĐVT
SL
ĐGiá
(đồng)
Thành tiền
Dư đầu kỳ
P/s trong kỳ
...........
32
15/1
125
sx 82
tờ
3588
637
2.285.556
sx 80
tờ
52
540
28.080
35
20/1
137
sx 109
tờ
3985
567
2.259.495
..........
.....
............
.................
65
31/1
235
sx 146
tờ
145
540
78.300
Cộng T1/2001
1.308.102.273
Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liêụ, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 1.308.102.273
Có TK 152 1.308.102.273
Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 1/2001
Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6)
Biểu 4
Công ty IN bộ lao động-thương binh-xã hội
Chứng từ ghi sổ
Số 61
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất giấy T1/2001
621
1521
1.308.102.273
1.308.102.273
Ngày 31tháng 1 năm 2001
Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị
Biểu 5
Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Quí 1/2001
Chứng từ ghi sổ
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
09
3/1
627
111
20.921.000
20.921.000
10
334
111
11.874.974
11.874.974
........
...
......
..............
..............
15
627
111
500.000
500.000
16
627
111
32.012.583
32.012.583
19
334
111
32.594.150
32.594.150
.......
........
............
...............
..............
61
621
1521
1.308.102.273
1.308.102.273
62
621
152
428.159.721
428.159.721
153
10.512.931
10.512.931
Biểu 6
Sổ Cái Tài Khoản 621
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
Số ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1/2001
Xuất giấy SX
61
1521
1.308.102.273
Vật tư
62
Vật liệu khác
1522
428.159.721
CCDC
153
10.512.931
2/2001
Xuất giấy SX
63
1521
222.354.621
Vật tư
64
Vật liệu khác
1522
217.061.577
CCDC
153
11.876.330
3/2001
Xuất giấy SX
65
1521
535.752.066
Vật tư
66
Vật liệu khác
1522
302.411.321
CCDC
153
4.737.220
Cộng Q1/2001
3.090.968.051
K/c CPNVLTT
3.090.968.051
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của người lao động ở Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể.
Kế toán tiền lương sẽ tính lương trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản xuất và đơn giá tiền lương. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được xác định dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xưởng theo dõi và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng.
Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách thì việc tính lương sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương có sẵn.
VD: T1/2001
Biểu7 Bảng tính lương máy 1 màu(2800)
Anh Nguyễn Văn Tuấn
Tên công việc
Đ/giá sp
KL cviệc ht (ca 1,2)
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
27 khuôn
27.000
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
163.000 tờ
195.600
Tờ in hệ số 3
2,5đ
20.000 tờ
50.000
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
56 khuôn
224.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
34 khuôn
204.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
762.100
Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều người phụ trách thì việc tính lương cho mỗi người phải tính theo điểm (máy 5 màu). Điểm của mỗi người được tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày công này cũng do quản đốc từng phân xưởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân xưởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và Báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lương mà từng người được hưởng.
VD: T1/2001
Anh Vũ Đại Thắng - máy 5 màu Hệ số 0,75
Số ngày công: 24 Số điểm: 18
13.970.862
1 điểm = = 51.978đ
267
Tổng lương = 18 * 51.978 = 935.604 đ
(Trích Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2001- Máy 5 màu) - Biểu 9
Ngoài việc tính lương theo sản phẩm công ty còn có chế độ tiền lương, tiền thưởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật được nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lương sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thường.
Hiện nay Công ty có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có loại sách, báo phát hành hàng tháng, hàng tuần,cũng có loại sách báo phát hành hàng ngày. VD: Báo Lao động. Để phục vụ cho việc có báo in phát hành hàng ngày thì công nhân phải tiến hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3 cũng khác so với đơn giá tiền lương sản phẩm làm ca1, ca2
Đơn giá tiền lương
=
Đơn giá tiền lương
*
1,35
sản phẩm làm ca 3
sản phẩm làm ca 1
VD:
Biểu 8
Bảng tính lương máy 1 màu(560)
Anh Đại
Tên công việc
Đgiá sp
Ca 1,2
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
20 khuôn
5 khuôn
26.750
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
150.000 tờ
180.000
Tờ in hệ số 3
2,5đ
25.000 tờ
84.375
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
50 khuôn
5 khuôn (lễ)
240.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
50 khuôn
405.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
997.625
Bảng thanh toán tiền lương được tính cho từng phân xưởng, mỗi bảng thanh toán tiền lương phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng đó.
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương riêng. Việc tính lương cho những nhân viên này được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người và định mức lương tối thiểu theo qui định (từ 1/1/2001 là 210000đ/tháng)
Tổng lương = Lương cơ bản + (lương cơ bản * k * hệ số tăng thêm)
Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản* 210000
ồ lương sản phẩm khối sản xuất
k =
ồ lương cơ bản khối sản xuất
Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lương cấp bậc < 320.000đ ị h = 0,4
+ Nếu lương cấp bậc 321.000đ 380.000 ị h = 0,35
+ Nếu lương cấp bậc > 380.000đ ị h = 0,3
VD: T1/2001
Chị Lưu Thị Hoa Lương cấp bậc = 3,82 * 210000 = 802200 đ ị h = 0,3
k = 5,2
Tổng lương = 802200 + (802200 * 5,2 * 0,3) =…………………đ
(Trích Bảng thanh toán lương tổ Văn phòng - Cơ điện T1/2001) - Biểu 10
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định
BHXH = 20%TLương CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
5% tính vào lương người lao động
BHYT = 3% TLương CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% tính vào lương người lao động
Riêng kinh phí công đoàn thì công ty tiến hành trích 2% trên tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất.
Như vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trên Tlương CB và 6% tính trừ vào lương của người lao động.
VD: T1/2001 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là : 9.178.228 đồng
Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lương của từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK334 từ đó vào Sổ cái TK622.
Kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK622 260.371.847
Có TK334 251.193.619
Có TK338 9.178.228
Biểu 9
Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2001 tổ máy5 màu
STT
Họ và Tên
Hệ số
LG C.B
Hệ
Số
Ngày
Công
Điểm
Trách
nhiệm
ốm + phép
Tổng Lương
Ký nhận
SnP
S.tiền
1
Nguyễn Thiện Hoàng
1,72
1
23
23
80.000
1
9.907
1.285.401
2
Vũ Đại Thắng
1,62
0,75
24
18
935.604
3
Đỗ Anh Tuấn
1,9
0,9
24
21,6
1.122.725
4
Hoàng Anh Tuấn
1,9
0,9
24
21,6
1.122.725
5
Phạm Trọng Đại
0,55
23
12,7
1
657.522
.............
........
Cộng
11,7
340
267
180.000
16
92.736
14.150.862
Biểu 10
Bảng thanh toán lương tổ Văn Phòng - Cơ Điện T1/2001
Họ Tên
HS
C.B
Lương
C.B
HS
TN
HS
TT
Ngày công
Lương chính
PC
ốm + phép
Tổng lương
Ký
nhận
Ca1,2
Ca3
TN
ốm
P
S. tiền
Vũ Văn Lưu
2,81
404.640
0,3
25
1.278.662
1.278.662
Kiều Thị Vân
3,28
472.320
0,3
25
1.492.531
1.492.531
Lê Toàn Thắng
1,72
247.680
0,45
22
4
1.150.979
1
9526
1.160.505
Lưu Thị Hoa
3,82
550.080
0,3
26
1.807.783
1.997.080
............
.......
.........
.......
Cộng
72,49
11.858.110
31.974.451
32.594.150
Biểu 11
Bảng Kê chứng từ chi tiền mặt
NT lập
CTừ
Số
Phiếu
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1/1/2001
01
Hà mua vật tư
141
111
2.000.000
2.000.000
..................
15/1/2001
108
Lương vi tính
334
111
11.874.974
11.874.974
..................
31/1/2001
143
Dũng cán láng
627
111
20.921.000
20.921.000
Cộng
1.355.012.042
1.355.012.042
Biểu12
Sổ chi tiết TK334
NT ghi
Sổ
CTừ
Diễn giải
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1/2001
108
15/1
Lương vi tính
111
11.874.974
.................
.............
125
31/1
Lương VP
111
32.594.150
Cộng
251.193.619
Biểu 13
Sổ cái TK622- chi phí nhân công trực tiếp
NT ghi
Sổ
CTừ
Diễn giải
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1/2001
108
15/1
Lương vi tính
10
334
11.874.974
..............
.......
.........
125
31/1
Lương VP- CĐ
19
334
32.594.150
Cộng lgT1/2001
334
251.193.619
Các khoản TTL
338
9.178.228
Cộng P/s T1/2001
260.371.847
2/2001
152
15/2
Lương 5 màu
30
334
14.150.862
................
......
............
217
29/2
Lương offset
35
334
18.603.500
Cộng lg T2/2001
334
263.025.291
Các khoản TTL
338
9.178.228
Cộng P/s T2/2001
272.203.519
3/2001
221
15/3
Lương bình bản
43
334
5.427.631
..................
........
...........
309
31/3
Lương VP- CĐ
49
334
33.724.836
Cộng lg T3/2001
334
266.909.067
Các khoản TTL
338
9.178.228
Cộng P/s T3/2001
276.087.295
Cộng P/s Q1/2001
808.662.661
K/c CPNCTT
808.662.661
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0241.doc