Trong quá trình đổi mới để hoà nhập trong cơ chế thị trường, Công ty đã có nhiều thay đổi tích cực, đạt được nhiều kết quả tốt trong kinh doanh, đứng vững trên thị trường. Phòng kế toán của Công ty đã góp phần tích cực trong việc thành công đó, với bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ chuyên môn cao, có nhiều phương án hoàn thiện công tác kế toán, thông tin chính xác giúp cho Giám đốc có quyết định đúng đắn trong điều hành sản xuất. Căn cứ đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ". Trong hạch toán kế toán hình thức này phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán trong phòng. Hệ thống sổ này của Công ty tương đối rõ ràng.
Công tác hạch toán nguyên vật liệu, kế toán Công ty đã từng bước thay đổi phương pháp để phù hợp với đặc điểm của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty ở đây bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, chất lượng cũng khác nhau, việc quản lý, bảo quản, kiểm tra tương đối khó khăn. Để theo dõi tình hình tồn kho nguyên vật liệu hàng tháng, kế toán cùng thủ kho cùng kiểm tra đối chiếu số liệu, hàng quý tiến hành kiểm kê kho để đảm bảo số lượng hàng hoá, xác định chất lượng để phản ánh và có biện pháp xử lý nguyên vật liệu.
80 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn, xây dựng công trình Hoàng Hà - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Phiếu nhập, xuất kho
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
Số phát sinh
Sổ cáI
Tk 152(611)
4- Hình thức - Nhật Ký - Chứng Từ
Theo hình thức này nguyên vật liệu được theo dõi trên các “ Nhật Ký - Chứng Từ” , sổ chi tiết , bảng kê , bảng phân bổ.
Sổ kế toán chi tiết
NVL
Chứng từ xuất
- Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL
Bảng phân bổ
Số 2 (NVL)
Bảng kê số
4, 5, 6
Bảng kê số 3
Báo cáo tài chính
Sổ cáI
Tk 152(611)
NKCT số 7
Chứng từ nhập
Hoá đơn
Phiếu nhập
Sổ chi tiết TK 331
NKCT số
1, 2,3,4..
NKCT số 5
* Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức “Nhật ký - chứng từ”
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Phần II
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
trách Nhiệm hữu hạn Xây dựng - công trình hoàng hà
I- Đặc điểm và tình hình chung của công ty
1- Giới thiệu về công ty.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng - Công ty Hoàng Hà là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác . Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tài khoản số : 431101- 020321 .
- Mở tại : Ngân hàng nông nghiệp Huyện Thanh Trì.
- Mã số thuế : 0100738707-1.
* Trụ sở giao dịch chính của Công ty :
Tổ 27 Khu ga - Thị trấn Văn Điển - Thanh trì - Hà Nội .
* Nơi giao dịch phụ :
Dự án khu đô thị mới Đại Kim- Địng Công - Xóm mới thôn Đại Từ - xã Đại Kim - Thanh Trì - Hà Nội .
* Điện thoại liên hệ :
- Điện thoại trụ sở chính : 048.611.822
- Điện thoại ở dự án : 046.414.175 - 046.411.837.
- Di động của Giám Đốc : 0913.230.637.
* Các ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm :
- Xây dựng các công trình giao thông .
- Sản xuất vật liệu xây dựng .
- Kinh doanh tư liệu sản xuất , hàng tiêu dùng.
- Xây dựng dân dụng , xây dựng công nghệ , xây dựng hạ tầng kỹ thuật , trang trí nội ngoại thất .
- Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước .
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35 Kv
- Kinh doanh bất động sản , kinh doanh dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch , nước tinh khiết .
* Những thành tích mà Công ty đã đạt được .
- 02 bằng khen chính phủ tặng – Do thành tích hoạt động năng động của Doanh nghiệp
- 10 giấy khen cấp thành phố tặng .
+Trong đó 06 giấy khen về tổ chức công đoàn xuất sắc
04 giấy khen về thành tích hoạt động năng động, hiệu quả.
- 05 giấy khen về cấp ngành ,cấp bộ.
2- Quá trình hình hành và phát triển của Công ty .
- Ngày 31/12/1992. Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số : 040605 . Do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp.
- Ngày 31/01/1994. Công ty được cấp giấy phép thành lập số : 01063/GP-UB . Do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
- Từ năm 1992 đến năm 1995 công ty chủ yếu làm các công trình của huyện Thanh Trì như : Trường học , Nhà ở…
- Từ năm 1996 đến năm 2002, công ty chủ yếu đầu tư vào 2 dự án khu đô thị mới là : Khu Đại Kim - Định Công và khu Dịch Vọng - Cầu Giấy.* Tài sản , vốn điều lệ của Công ty là : 2.445.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn).
-Trong đó : + Vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp : 530.200.000 đồng ( Năm trăm ba mươi triệu hai trăm ngàn đồng chẵn )
+ Tăng vốn bổ xung vào ngày 16/11/1998 là : 1.915.000.000 đồng ( Một tỷ chín trăm mười lăm triệu đồng chẵn )
-Trong đó : + Vốn cố định : 1.415.000.000 đồng ( Một tỷ bốn trăm mười lăm triệu đồng chẵn ).
+ Vốn lưu động : 500.000.000 đồng ( Năm trăm triệu đồng chẵn).
3- Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty .
3.1- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty .
Nhiệm vụ phát triển và tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu trong định hướng chung của các ngành công nghiệp và đặc biệt là của tổng Công ty . Vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu là phải đạt từ
10 - 15% .Coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh , Phấn đấu đạt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu từ 1,2 đến 2% , cải thiện đời sống của người lao động .
Đầu tư có trọng điểm cơ sở vật chất , kỹ thuật , phục vụ xây lắp và sản xuất , bổ xung lực lượng cán bộ kỹ thuật , nhân viên kinh tế trẻ , đào tạo đội ngũ nâng cao năng lực lãnh đạo , năng lực quản lý từ Công ty tới các đơn vị thành viên.
3.2- Mục tiêu hoạt động chủnyếu của Công ty .
Chất lượng sản phẩm được Công ty đặt lên hàng đầu , những bản thiết kế khoa học ,tiện ích để cho ra những ngôi nhà thật đẹp giành cho người sử dụng là mục tiêu chính yếu của Công ty . Nhằm đảm bảo được thế mạnh ,uy tín của mình , Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu hết mình để giữ cân đối tài chính, tìm kiếm lợi nhuận , phát huy được lợi thế vế nguồn vốn , trí tuệcủa các thành viên . Coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi , phấn đấu giảm chi phát để tăng lợi nhuận . Hài hoà được lợi ích của Công ty đối với người lao động , tạo công ăn ,việc làm ổn định cho người lao động .
Trong 10 năm hoạt động ( Từ năm 1992 đến năm 2002 ) , Công ty đã rút đúc được nhiều kinh nghiệm sau mỗi công trình . Mà chỉ có mốc thời gian là đáng tin cậy nhất cho các doanh nghiệp khi đánh giá về họ . Trong 10 năm qua Công ty đã phát triển từ nhỏ đến lớn , từ 25 người có nhề tụ họp nhau lại với số vốn ít ỏi , đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được thở thách với hơn 500 con người cùng mấy chục tỷ đồng tài sản cố định và lưu động được tích luỹ trong năm 2002.
Bảng tóm tắt tình hình tài chính của Công ty
Lấy số liệu đã làm tròn
TT
Nội dung
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
A
Tổng tài sản có
1
Tài sản lưu động
đồng
10000000000
12000000000
21000000000
2
Tài sản cố định
đồng
5000000000
13000000000
17000000000
B
Tổng tài sản nợ
1
Nợ phải trả
đồng
7000000000
10000000000
20000000000
2
Nguồn vốn CSH
đồng
5000000000
7000000000
22000000000
3
Nguồn vốn KD
đồng
2000000000
9000000000
12000000000
4
Nguồn cốn cố định
đồng
2000000000
4600000000
5266000000
5
Nguồn vốn lưu động
đồng
5000000000
5500000000
9000000000
C
Lợi nhuận
1
Lợi nhuận trước thuế
đồng
2000000000
7300000000
9000000000
2
Lợi nhuận sau thuế
đồng
1500000000
5000000000
6000000000
D
Doanh thu
15000000000
50000000000
70000000000
4- Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty .
4.1- Đặc điểm tổ chức quản lý .
* Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng Sáng lập viên
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc tổ chức hành chính
Phó giám đốc kế hoạch dự án
Phó giám đốc KD thưong mại
Phó giám đốc kỹ thuật thi công
Phòng
KD TM và dịch vụ TM
Phòng hành chính Quản trị Tổ chức
Phòng kế hoạch dự án đầu tư
Phòng kế toán tài chính
Đội bảo vệ
Đội mộc nội thất
Đội SXVL
TTKD
BĐS
XN vận tảI 1/5
XN xây lắp số 1
XN xây lắp số 2
XN KD vật tư
XN SX nước tinh khiết
XN nước sạch
XN
KD
nhà hàng khách sạn
HTX thuỷ sản
* Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban của công ty.
+ Hội đồng các sáng lập viên : Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty (gồm 2 người).
+ Giám đốc : chủ tịch hội đồng quản trị là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty trước pháp luật . Báo cáo định kỳ từng quý , từng năm về kết quả cũng như tiến đọ kinh doanh.Báo cáo và xin ý kiến của các sáng lập viên về những kế hoạch, giữ án đầu tư có giá trị lớn hơn 70% tổng giá trị tài sản vốn có trong sổ kế toán cuả công ty.
- Quyền hạn : Có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kiến nghị phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức của công ty. Có quyền ban hành ra các quy chế, quyết định quản lý nội bộ. Có quyền tuyển dụng, sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu của công ty.
Còn nhiều quyền và nghĩa vụ khác của giám đốc theo quy chế của điều lệ công ty và pháp luật.
+ Các phó giám đốc: Là những người giúp việc cho giám đốc được giám độc giao phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao và báo lại kết quả cho giám đốc. Phải gương mẫu chấp hành các quy định cũng như lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của công ty.
+ Quyền hạn : Có quyền giải quyết, chỉ đạo, điều hành công việc trong phạm vi, lĩnh vực mà giám đốc giao. Có quyền hội họp, tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển công ty.
+ Các phòng chức năng: Lực lượng cán bộ kỹ thuật công tác tai các phòng ban trong bộ máy hành chính gồm 56 người. Trong đó: Kỹ sư chuyên ngành: 30 người
Cử nhân kinh tế : 12 người
Trung cấp : 14 người
Số lượng các bộ này cất nhắc, lựa chọn từ quá trình lao động tại các xí nghiệp đưa lên, thâm niên công tác tại công ty ít nhất từ 3 năm trở lên.
-Phòng kế hoạch dự án: xây dựng các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quí, năm trình lên giám đốc xem xét và quyết định. điều hành và cân đối sản xuất, mua sắm vật tư cũng như các phụ tùng thay thế cho thiết bị công nghệ.
-Phòng kế toán tài chính: Xây dựng các kế hoạch tài chính, chuẩn bị nguồn vốn, theo dõi thanh toán, thống kê và kinh doanh vốn nhàn rỗi, kiểm soát chi phí, thanh toán lương cho công nhân và giám sát hợp đồng. Kế toán thống kê pháp lệnh kế toán và qui chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính- quản trị: thống nhất quản lý và giám sát các hoạt động quản trị tổ chức, quản trị nhân lực, quản trị đầu tư, quản trị hành chính. Trách nhiệm được giao cụ thể cho từng cá nhân, có trường hợp kiêm nhiệm theo chức trách.
- Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại: Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh thương mại của các nhà hàng, các cơ sở bán sản phẩm.Quản lý các hoạt động dịch vụ bảo vệ, thu gom và xử lý nước thảI ...đồng thời thu và tìm hiểu thị trường để theo dõi và ký kết hợp đồng mua và bán.
4.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất
*Mô hình tổ chức sản xuất.
Mô hình tổ chức sản xuất tại công ty được căn cứ vào đặc điểm qui định công nghệ. Công ty có 7 phân xưởng sản xuất nhỏ, mỗi một phân xưởng được chia làm 3 ca khác nhau. Kho vật tư và kho thiết bị sản xuất trực tiếp do phòng kế toán tài chính quản lý. Trong mỗi phân xưởng việc sản xuất được bố trí theo dây chuyền sản xuất mỗi ca. Các ca có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín để sản xuất những loại sản phẩm( sản phẩm dở dang) riêng lẻ.
Các ca được phân theo từng tuần để chánh trùng lặp, mỗi tuần luân chuyển ca một lần theo chiều nhất định, mỗi ca làm việc 8/ ngày trong mỗi ca đều có tổ trưởng điều hành sản xuất theo dây chuyền. Một ca sản xuất cần từ 58- 61 lao động và được phân công cụ thể như sau:
Phân xưởng cơ khí, sửa chữa : 4 người
Phân xưởng mộc : 10 người
Phân xưởng hàn, sắt, cốt pha :10 người.
Phân xưởng bê tông : 7 người
Phân xưởng vận hành máy : 10 người
Phân xưởng điện nước : 5 người
Phân xưởng nề, nội thất : 15 người
Như vậy trong một ca khoảng 60 người tổ chức sản xuất, khi nghỉ ăn trưa các ca phải thay nhau, phụ trợ cho nhau trong vòng 45 phút.
Vì đặc điểm công việc cho nên ở một vài phân xưởng luôn đòi hỏi công nhân phải là người có kỷ luật nghiêm túc, lành nghề, năng động sáng tạo để biết áp dụng thí nghiệm những công nghệ tiên tiến.
* Quy trình công nghệ chung của công ty
Chào thầu
Trúng thầu
Lập dự án chi tiết
Nhập kho NVL CCDC
Tổ chức quản lý sản xuất
Thi công phần móng
Thi công phần thân
Thi công phần hoàn thiện
Phần điện nước
Qua sơ đồ trên giúp ta thấy được phần nào sự phức tạp trong một công trình khi được vào tiến độ thi công song để biết rõ hơn về sự phức tạp áy thì cần phải chi tiết về một trong các phần hành trong công việc này. Tại khu đô thị mới “Đai kim- Định công . Công ty đã trúng thầu và đi vào công việc thi công từng phần. Sau đây là sơ đồ chi tiết về phần móng của khu D7- Là khu nhà được thiết kế chuyên dành cho người nước ngoài
*Sơ đồ quy trình công nghệ chi tiết phần móng của khu D7:
ép cọc
đập đầu cọc
đào đất
đổ bê tông lót đài móng
Gia công thép đáy đài móng
Ghép cốt pha đài móng
đổ bê tông đài móng
đổ bê tông lót đáy bể nước và phốt
Gia công thép đáy bể nước và phốt
Ghép cốp pha đáy bể nước và phốt
đổ bê tông đáy bể nước và phốt
Xây bể nước và phốt
Tách trong bể nước và phốt
đánh bóng bên trong bể nước và phốt
Giép cốp pha đổ cột cổ móng
đổ bê tông cột cổ móng
đổ bê tông lót đáy giằng móng
Gia công thép giằng móng
Lắp đất móng
đổ bê tông giằng móng
5-Tổ chức hạch toán kế toán.
5.1- Bộ máy kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và đặc điểm của kế toán, cũng như để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TNHH .Xây dựng - Công Trình Hoàng Hà tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính, từ việc phân loại chứng từ đến việc tổng hợp và báo cáo tài chính, từ hạch toán chi tiết đến tổng hợp. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Chính nhờ sự tập chung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin để từ đó kiểm tra đánh giá, chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Phòng kế toán của công ty gồm 7 người với chức năng và nhiệm vụ sau:
Kế toán trưởng : Đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức chỉ đạo công tác kế toán của toàn công ty. Đồng thời là kiểm toán viên kinh tế của nhà nước trong đơn vị.
- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy đủ số liệu, thông tin kinh tế chop ban giám đốc để tìm biện pháp giải quết và đề ra các quết định đúng đắn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Căn cứ vào các số liệu mà kế toán nguyên vật liệu, tiền lương - cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn căn cứ vào các chứng từ do kế toán phần hành cung cấp để ghi chép vào sổ sách kế toán, kiểm tra các sổ một cách chi tiết sau đó lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cách lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Kế toán kho thành phẩm tiêu thụ : Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính ra kết quả tiêu thụ sau mỗi kỳ kinh doanh.
Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ : Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, chi tiết từng lần nhập, xuất và đối tượng sử dụng.
Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, các khoản giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, dài hạn, đồng thời theo dõi các khoản phải nộp nhà nước theo đúng quy định.
Thủ quỹ: Trực tiếp thu, chi, bảo quản tiền mặt tại quỹ, đồng thời ghi chép vào sổ quỹ các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt. Hàng ngày kiểm tra, đối chiếu với sổ kế toán để xác định số thu, chi, tồn quỹ tiền mặt.
5.2- Hình thức sổ kế toán.
a) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và thuận tiện trong công tác hạch toán kế toán. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng -công trình Hoàng Hà đã áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “ chứng từ- ghi sổ’’ và phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “ Kiểm kê dịnh kỳ “
*Sổ sách mà kế toán công ty đang áp dụng gồm :
- Số chi tiết : Sổ chi tiết nguyên vật liệu , sổ chi tiết nhập - xuất nguyên vật liệu , sổ chi tiết phải thu ...
Sổ tổng hợp : Sổ chi tiết thanh toán với người bán, bảng kê các TK 111,112,331 , Bảng kê xuất vật tư , ...
*Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
“ Chứng từ- Ghi sổ”
Sổ ( thẻ )
Hạch toán chi tiết
Sổ cái
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ)
( 1 )
( 1 )
( 2 )
( 3)
Chứng từ ghi sổ
( 4)
( 5)
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài chính
( 7)
( 8)
(6 )
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
1, 2, 3 : ghi hàng ngày
4, 6, 7, 8 : ghi cuối tháng
5 : quan hệ đổi chiều
b) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ .
Kế toán hàng tồn kho :
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Hoá đơn GTGT.
- Kế toán lương :
Bảng chấm công .
Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Các phiếu chi tiền mặt
Uỷ nhiệm chi .
Giấy báo nợ.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bảng phân bổ tiền lương , bảo hiếm xã hội .
Bảng phân bổ vật liệu .
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
c)Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
TK 111, TK 112, TK 113, TK 151, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 211, TK 214, TK 311 , TK 333 ,TK 334, TK 338, TK 341, TK 411, TK 431, TK 511, TH 521, TK 621, TK 621, TK 622, TK627 , TK 632, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911, TK 421.
d) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán :
- Báo cáo tài chính :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
e) Khái quát hạch toán một số phần hành chủ yếu :
Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ:
* Sơ đồ hạch toán chi tiết TSCĐ theo trình tự theo trình tự ghi
Sổ kế toán của hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Sổ chi tiết TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm
Khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211, 214
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
-Tổ chức hạch toán yếu tố nguyên vật liệu :
* Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ (N-X)
Sổ kế toán quản lý chi tiết vật liệu
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Tổ chức hạch toán lương và các khoản phải trả khác :
* Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc về
Lao động, tiền lương và phân bổ lương, BHXH
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
II -Tình hình thực hiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn, Xây dựng Công trình Hoàng Hà
1- Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty .
1.1- Đặc điểm của Nguyên vật liệu
Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Xây dựng - Công trình Hoàng Hà là một Doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn . Sản phẩm của Công ty rất đa dạng song chủ yếu là các công trình ,dự án xây dựng với thời gian dài
Ngày nay nhu cầu về nhà ở ngày càng ra tăng và trở thành một vấn đề bức xúc của toàn xã hội . Khác với trước kia người ta chỉ mong có chỗ chui ra chui vào là đủ , thì giờ đây khi cuộc sống đã trở nên xung túc hơn thì nhu cầu về nhà ở là phải đẹp và tiện nghi... Do nắm bắt được tình hình đó, Công ty đã không ngừng lỗ lực phấn đấu và kết quả là trong 3 năm gần đây công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng kinh tế có tầm cỡ quốc gia.
Do đặc điểm của công ty là sản xuất trong thời gian dài cho nên đòi hỏi rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau . Vì thế nguyên vật liệu của công ty thường được nhập một lầnqua kho cà phân bổ thành nhiều lần xuống các xí nghiệp , các phân xưởng sản xuất .
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là do công ty tự khai thác trên thị trừơng và mua theo giá thoả thuận.Công ty đã có quan hệ với nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu trên thị trừơng như Công ty thép Việt - Hàn, tổng công ty xi măng Hoàng Thạch , Công ty lắp máy Phía bắc...
Mỗi nguyên vật liệu do có tính chất lý học và hoá học riêng , chịu ảnh hưởng của môi trường khí hậu bên ngoài nên việc bảo quản dự trữ ở kho của công ty phải được sắp xếp một cách khoa học , hợp lý . Mỗi loại nguyên vật liệu phải được bảo quản ở từng kho riêng là tuỳ theo đặc tính của chúng .
1.2 - Phân loại nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm nhiều loại , mỗi loại có quy cách , kích cỡ khác nhau đòi hỏi công tác kế toán phải tiến hành một cách khoa học .
Căn cứ theo nội dung kinh tế và vai trò củ nguyên vật liệu đói với quy trình sản xuất , Nguyên vật liệu ở công ty Trách nhiệm hữu hạn ,Xây dựng - Công trình Hoàng Hà được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính : Xi măng , thép các loại (thép tròn D> 18mm,thép tròn D <=18mm,thép L50...) Cát , Đá, Gạch .Là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm và được phản ánh vào TK 152.1.
+Vật liệu phụ : Bả sơn, vôi ,ve, cốp pha, bao tải...Được phản ánh vào TK 152.2.
+Nhiên liệu :Dầu nhờn, dầu Diezen chạy máy, xăng ... Dược phản ánh vào TK 152.3.
+ Phụ tùng thay thế : Vòng bi, sắt , thép, trục giằng... Được phản ánh vào TK 152.4.
+ Phế liệu : Sắt vụn , bao xi măng, cát loại ...Được đánh giá vào TK 152.8.
- Các loại công cụ dụng cụ cần thiết khác như ủng , găng tay , khẩu trang , quần áo bảo hộ lao động được phản ánh vào TK 153 . Việc phân loại nguyên vật liệu được đăng ký trên máy vi tính và được tổ chức theo từng kho.
2- Đánh giá Nguyên vật liệu .
2.1- Giá thực tế Nguyên vật liệu nhập kho :
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế như sau:
Giá thực tế Giá mua các chi
Nguyên vật liệu = ghi trên + phí mua
Mua ngoài hoá đơn thực tế
Tại công ty các chi phí mua nguyên vật liệu được tổng hợp một lần vào cuối tháng .
Ví dụ thực tế:
Ngày 02/09/2002 , Công ty mua 1000 m3 cát san nền ( cát đen ) , hoá đơn số 83203 của Công ty Xây dựng nhà ở Thanh Trì -Hà Nội .Giá mua ghi trên hoá đơn là : 22500 đồng / m3 , VAT 10%. Tiền vận chuyển là : 220000 đồng, VAT 5%.
Giá thực tế cát = 22.500.000 + 420000
nhập kho = 22.900.000
2.2- Giá thực tế vật liệu xuất kho .
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho tại công ty được tính vào cuối tháng và theo phương pháp “ Bình quân gia quyền “ , căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu .Phương pháp này phù hợp vói công ty vì số lượng nhập , xuất nguyên vật liệu rất lớn .
Giá thực tế Trị giá thực tế của nguyên Trị giá thực tế của nguyên
Bình quân vật liệu tồn kho đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ
Một đơn vị =
Nguyên Lượng nguyên vật liệu Lượng nguyên vật liệu
vật liệu tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế Giá thực tế bình Lượng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu = quân một đơn vị * xuất kho trong tháng
Xuất kho nguyên vật liệu
Trong tháng
Ví dụ thực tế :
Tính giá thực tế Xi măng PC 30 xuất trong tháng 09/2002.
Kế toán đã căn cứ vào số liệu sau để xác định giá thực tế bình quân một đơn vị Xi măng .
Bảng tổng hợp nhập – xuất –tồn kho xi măng pc 30
Tháng 09/2002
đơn vị : đồng
Ngày
Nội dung
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1/9
10/9
13/9
Tồn đầu kỳ
Xi măng
Xi măng
Cộng PS
1100000
1100000
612749500
612749500
1183480
1183480
649440568
649440568
132069
48589
63355109
26663457
Giá trị thực tế bình quân = 63355100 + 612749500
Một đơn vị Xi măng 132069 + 1100000
= 548,755(đ/kg)
= 1183480 * 548,755 = 649440568(đ)
Giá thực tế của Xi măng
Xuất kho trong tháng
Giá thực tế của Xi măng = 48589 * 548,755 = 26663457(đ)
Tồn kho
3- Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu .
3.1- Hạch toán ban đầu.
* Thủ tục nhập kho : Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn .Xây dựng Công trình Hoàng Hà tất cả nguyên vật liệu mua về đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho và có sự kiểm nhận của công ty .
Khi nguyên vật liệu về đến công ty người đi mua nguyên vật liệu sẽ mang hoá đơn mua hàng như : Hoá đơn GTGT , hoá đơn cước phí vận chuyển lên phòng kế toán . Sau đó thủ kho và kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra số lượng , quy cách nguyên vật liệu so với hoá đơn nếu đúng mới nhập kho và kế toán víêt phiếu nhập kho . Trong trường hợp nguyên vật liệu mua về có khối lượng lớn thì trước khi nhập kho số nguyên vật liệu đó phải được đưa vào kiểm tra thông qua ban kiểm nghiệm vật tư do Công ty lập ra.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên , có đầy đủ chữ ký của thủ kho , người mua hàng , kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị .
Liên 1: Lưu lại cuống
Liên 2: giao cho ngườiphụ trách cung ứng
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho .
Định kỳ , 3 đến 5 ngày thủ kho giao lại phiếu nhập kho cho phòng kế toán toán nguyên vật liệu vào sổ chi tiết.
Ví dụ thực tế :
Khi nhận được hoá đơn GTGT của Công ty Xi măng Hoàng Thạch bán xi măng cho công ty . Kế toán viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho .
Hoá đơn( Gtgt )
Mẫu số 01 GTKT - 322
Liên 2( giao khách hàng ) MA/91 - B
Ngày 3 tháng 9 năm 2002
N0 26330
Đơn vị bán hàng : Công ty Xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ Số tài khoản
Điện thoại MS : 5400163618
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Duy Bình
Đơn vị : Công ty Trách nhiệm hữu hạn . Xây dựng - Công ty
Hoàng Hà.
Hình thức thanh toán : Trả chậm
MS : 0600145166
STT
Tên Hàng hoá Dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn Giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Xi măng PC 30
Tấn
120
554.545
66.545.400
Cộng tiền hàng 66.545.400
Thuế suất GTGT = 10% Tiền thuế GTGT 6.654.600
Tổng cộng tiền thanh toán 73.200.000
Số tiền viết bằng chữ : ( bảy mươi ba triệu hai trămngàn đồng chẵn )
Người mua hàng kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0518.doc