Lời nói đầu 1
Phần I. Những vấn đề cơ bản về hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu trong các doanh nghiệp thương mại 3
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu 3
II. Đặc điểm nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và nghiệp
vụ hạch toán 4
1. Vị trí, vai trò, đặc điểm và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 4
1.1. Vị trí, vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 4
1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 5
1.3. Điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 5
2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu 6
3. Các hình thức tiến hành nhập khẩu 6
4. Các phương thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động kinh doanh ngoại thương 7
5. Giá cả và tiền tệ trong kinh doanh nhập khẩu 12
6. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 12
III. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 13
1. Những yêu cầu chung 13
1.1. Nội dung phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu 13
1.2. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu 13
2. Chứng từ dùng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 15
3. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nhập khẩu hàng hoá 17
4. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp 18
4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22
5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 24
5.1. Những vấn đề chung về nhập khẩu uỷ thác 24
5.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại đơn vị nhận uỷ thác 24
5.3. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác 27
IV. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 30
1. Bán buôn qua kho 30
2. Bán buôn không qua kho 31
3. Bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng 31
4. Bán trả góp 34
5. Bán đại lý 36
V. Chi phí trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 37
Phần II. Thực trạng hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà nôị 39
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội.39
1. Lịch sử hình thành và phát triển 39
2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty 41
II. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội 43
1. Tổ chức bộ máy kế toán 43
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội 45
III. Thực trạng hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại công ty thương mại và xuất nhập khẩu hà nôị 47
1. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp 47
2.Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 54
3. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 56
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty Thương Mại Xuất - Nhập Khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ thuế bằng tiền.
Trị giá mua hàng bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác
Hoa hồng uỷ thác được hưởng,
Thuế GTGT trên hoa hồng.
5.3 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác .
Tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu , để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị nhậNợ TK uỷ thác về số tiền đã ứng trước để nhập khẩu , số tiền đã chuyển để nộp thuế và các khoản chi tiêu khác, kế toán sử dụng tài khoản 331, mở chi tiết theo từng đơn vị nhận uỷ thác . Ngoài ra , kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như TK 151,156,157... giống như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa.
Cụ thể :
- Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá :
Nợ TK 331( Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác )
Có TK liên quan (1112,1122,311...): Số tiền chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác tính theo tỷ giá hạch toán .
Đồng thời ghi giảm số nguyên tệ chuyển giao :
Có TK 007 : nguyên tệ
Khi đơn vị nhận uỷ thác hoàn thành nhập khẩu , căn cứ vào lượng hàng mà bên nhận uỷ thác nhập khẩu đã chuyển giao vào hoá đơn GTGT , kế toán ghi các bút toán sau:
BT 1: Phản ánh giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác ( Theo hoá đơn thương mại ):
Nợ TK liên quan (151,1561,157,632) : Giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác theo tỷ giá thực tế .
Nợ ( hoặc Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ . Có TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Giá mua của hàng nhập khẩu tính theo tỷ giá hạch toán .
BT2 : Phản ánh số thuế nhập khẩu , thuế TTĐB (Nếu có) hoặc thuế GTGT của hàng nhập khẩu uỷ thác
Nợ TK liên quan (151,1561,157,632): Thuế nhập khẩu hoặc thuế TTĐB của hàng nhập khẩu uỷ thác .
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu uỷ thác
Có TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ): Tổng số thuế liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác .
BT3 : Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả theo hợp đồng đã ký ( Căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên nhận uỷ thác chuyển giao):
Nợ TK 156(1562): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu (Chưa kể thuế GTGT )
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT tính trên hoa hồng nhập khẩu .
Có TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ).
Trường hợp bên nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế nhung đơn vị giao uỷ thác tưn nộp thuế vào NSNN thì số thuế đã nộp vào ngân sách ghi:
Nợ TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác )
Có TK liên quan (111,112,311....)
Đối với các khoản được bên nhận uỷ thác chi hộ (Chi giám định, bốc xếp , vận chuyển , bàn giao...), nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác nhập khẩu chịu, số được chi hộ phải trả cho bên nhận uỷ thác ghi :
Nợ TK 156(1562) : Số thực chi (Không thuế GTGT )
Nợ TK 133 (1331) : Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ .
Có TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác )
Khi thanh toán số tiền hàng còn lại cùng với các khoản thuế , hoa hồng uỷ thác và các khoản được chi hộ cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu , kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác .
Có TK liên quan (111,112,311...)
Trong hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển giao hàng nhập khẩu mà chưa nộp thuế GTGT , khi nhận hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu , kế toán phản ánh tổng giá thanh toán (Bao gồm tất cả các khoản thuế phải nộp) của hàng nhập khẩu bằng bút toán :
Nợ TK liên quan (151,1561,157,632) : Tổng giá thanh toán của hàng nhập khẩu tính theo tỷ giá thực tế .
Nợ ( hoặc Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Có TK 331 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu .
Khi thuế GTGT đã nộp, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển cho đơn vị uỷ thác , kế toán ghi :
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu .
Có TK 151: Ghi giảm giá trị hàng mua đang đi đường.
Có TK 156 (1561): Ghi giảm giá trị hàng tồn kho, tồn quầy.
Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn hàng đã tiêu thụ.
Hạch toán nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán nhập khẩu uỷ thác ( tại đơn vị uỷ thác )
TK 111,112,311 TK 331 TK 413 TK 151,1561,157,632
(1) (3)
(2)
(6) (4a)
TK 133
(4b) (7)
TK 133
(5b)
TK 1562
(5a)
Giải thích sơ đồ:
Chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác
Nhận hàng do bên nhận uỷ thác chuyển
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
(4a) Thuế nhập khẩu , thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu
(4b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu
(5a) Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu
(5b) Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Bên nhận uỷ thác kê khai thuế nhưng đơn vị giao uỷ thác tự nộp thuế .
(7) Nhận hoá đơn GTGT đã nộp do đơn vị nhận uỷ thác chuyển.
IV. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu .
Quá trình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu bao bao gồm hai công việc mua và bán hàng. Sau khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá , doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cũng tiến hàng tiêu thụ hàng hoá như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác. Trong tiêu thụ hàng nhập khẩu , các doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức bán hàng sau:
1.Bán buôn qua kho
- Nếu bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131,...-( Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331- thuế giá trị gia tăng đầu ra
Có (hoặc Nợ)TK 413- chênh lệch tỷ giá
Có TK 511– doanh thu bán hàng ( Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ ( Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632- Giá vốn ( giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
Có TK 152, 156 – (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào )
- Khi xuất kho hàng hoá gửi bán đi :
Bút toán 1: Phản ánh giá trị hàng gửi bán :
Nợ TK 157 – Giá chưa có thuế GTGT đầu vào
Có TK 156 – Giá chưa có thuế GTGT đầu vào
Bút toán 2: Khi người mua trả tiền :
Nợ TK 111,112,131,... ( tổng giá thanh toán )
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra
Có TK 511- Doanh bán hàng ( Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512- Doanh thu nội bộ ( giá chưa có thuế GTGT đầu ra )
Bút toán 3: Kết chuyển giá vốn :
Nợ TK 632- Giá vốn ( Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
Có TK 157- (giá chưa có thuế GTGT đầu vào )
2. Bán buôn không qua kho :
Nếu người mua trả tiền ngay thì xác định là doanh thu , kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,131,...-( Tổng giá thanh toán )
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511- Doanh thu bán hàng ( Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512- Doanh thu nội bộ ( Giá chưa có thuế GTGT đầu ra )
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn :
Nợ TK 632- Giá vốn ( Giá chưa có thuế GTGT )
Có TK 111,112,311
- Nếu hàng mua vận chuyển thẳng cho khách hàng, khách hàng chưa thanh toán:
Nợ TK 157- hàng gửi bán
Có TK 111,112, 311
Khi trả tiền, ghi:
Nợ TK 111,112,131,...- Tổng giá thanh toán
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng ( giá chưa có thuế GTGT )
Có TK 512- Doanh thu nội bộ ( Giá chưa có thuế GTGT )
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632- Giá vốn ( giá chưa có thuế GTGT )
Có TK 157- (Giá chưa có thuế GTGT )
3. Bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng .
- Nguyên tắc bán hàng theo hình thức này: Hàng hoá xuất kho coi như bán, hàng hoá nhận về coi như mua. Việc trao đổi hàng này còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ trao đổi
Bước 1: Nhận hàng do đổi hàng .
+ Hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 1561,211 ( Hàng đã nhận và nhập kho )
Nợ TK 331( Chưa nhận hàng )
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- ( Doanh thu ngoài thuế )
+ Hàng hoá chựu thuế theo phương pháp khấu trừ:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 1561- hàng hoá
Có TK 511- ( Doanh thu chưa có thuế GTGT )
Bút toán 2: Số thuế GTGT :
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Bước 2: Kết chuyển hàng xuất kho do đổi hàng .
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 1561- Hàng hoá
Có TK 111,112,311
- Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
+ Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Có TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
+ Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà Nước
Nợ TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112...
+ Trường hợp đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT đầu vào, khai nhận được tiền ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
+ Trường hợp đơn vị được giảm thuế GTGT :
- Nếu số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 711 : Thu nhập khác.
- Nếu số thuế GTGT giảm trừ được NSNN trả lại bằng tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112 : Số tiền được nhận
Có TK 711: Thu nhập khác.
- Khi thực hiện bán hàng, giảm giá hàng hoá, hàng hoá bị trả lại.
+ Giảm giá hàng bán gồm: giảm giá , bớt giá, hồi khấu.
.Giảm giá: là số tiền mà đơn vị dành cho khách hàng kih doanh nghiệp giao hàng mà không đúng như đã ký kết.
. Bớt giá: là số tiền đơn vị mua hàng được hưởng khi mua với khối lượng lớn.
. Hồi khấu: là khoản tiền dành cho khách hàng khi họ mua hàng trong một thời gian nhất định.
Kế toán hạch toán các khoản giảm giá tương tự như nghiệp vụ chiết khấu trên tài khoản 532.
+ Hàng bán bị trả lại: là số hàng hoá mà đơn vị giao cho khách hàng không được khách hàng chấp nhận, trả lại cho đơn vị do không đúng về chất lượng, quy cách kỹ thuật... Căn cứ vào văn bản khiếu nại của người mua được doanh nghiệp chấp nhận và hàng đã nhập kho, nếu đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi tương tự như chiết khấu, giảm giá. Còn nếu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - Giá bán của hàng trả lại chưa có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131
Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng bị trả lại:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp của hàng bị trả lại
Có TK 111, 112
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 1561 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có Tk 531 - Hàng bán bị trả lại
Nếu doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì hạch toán kế toán doanh thu và thuế GTGT phải nộp giống phương pháp KKTX và chỉ khác ở hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp KKĐK, kế toán hàng bán bị trả lại không có bút toán phản ánh nhập kho hàng trả lại, mà đến cuối kỳ nó được tập hợp từ tài khoản 611.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu hàng hoá là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT), ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131- (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - (Giá gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 1561 - (Giá gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Số thuế GTGT phải nộp
=
Giá thanh toán của hàng hoá bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá mua vào tương ứng
x
Thuế suất thuế GTGT (%)
Theo kết quả đó, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo bút toán:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Khi nộp, ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, ...
Để phán ánh việc tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp và hàng đổi hàng, ta xem xét sơ đồ sau ( sơ đồ trang 34 ):
Sơ đồ phản ánh nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp và hàng đổi hàng.
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
(4a) TK 152,156...
(1) (6) (7) (3)
TK 641,642
TK333(3331)
TK 1562 (8) (4b)
TK 133
(2)
TK 421 (5)
(9)
(10)
Giải thích sơ đồ :
Trị giá vốn hàng bán
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu hàng đổi hàng
Doanh thu tiêu thụ và thuế đầu ra phải nộp (4a) và (4b)
Thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển chi phí và bán hàng và chi phí QLDN
Kết chuyển lãi cuối kỳ
Kết chuyển lỗ cuối kỳ
4. Bán trả góp :
Hình thức bán trả góp là người mua khi mua hàng trả một khoản tiền nhất định , số còn lại trả góp theo thời gian cam kết và phải trả cả số tiền lãi trả góp. Lãi do bán trả góp coi là thu nhập hoạt động tài chính và doanh thu bán hàng coi là doanh thu bán hàng một lần.
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
Bút toán 2: Khi thực hiện thu tiền lần tiếp theo .
Nợ TK 111,112...
Có TK 131
Đồng thời ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp :
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bút toán 3 : Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
Sơ đồ 9: Hạch toán bán hàng theo phương pháp thức trả góp
TK156 TK632 TK911 TK511 TK131
(1) (4) (5) (2) TK 111,112
(8)
TK3331
(3)
TK 515
TK 3387
(7) (6)
Giải thích sơ đồ :
Xuất kho bán trả góp xác định giá vốn
Xác định doanh thu tiêu thụ hàng trả góp.
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết chuyển giá vốn hàng bán trả góp
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ hàng bán trả góp
Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp.
Tiến hành thu tiền hàng lần tiếp theo.
5. Bán giao đại lý:
* ở đơn vị giao đại lý: Hàng hoá được là tiêu thụ khi đơn vị nhận đại lý trả tiền và phải trả hoa hồng cho bên nhận đại lý.
- Khi xuất kho giao hàng, kế toán ghi:
Nợ Tk 157- Hàng gửi bán
Có TK 1561 - Hàng hoá
- Khi đơn vị nhận đại lý nộp tiền bán hàng và nhận hoa hồng, ghi:
Nợ TK 111, 112 - (Tổng tiền hàng)
Nợ Tk 641 - Số tiền hoa hồng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 -Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 511 - (Giá chưa có thuế GTGT)
- Trường hợp khi đơn vị nhận đại lý phải nộp tiền ký quỹ, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - (Tổng số tiền ký quỹ)
Có TK 3388 - (Ký quỹ ngắn hạn)
Có TK 344 - (Ký quỹ dài hạn)
Khi kết thúc hợp đồng ta ghi bút ngược lại.
Nếu trừ vào số nợ trước đây, ghi:
Nợ TK 3388
Nợ TK 344
Có TK 131
* ở đơn vị nhận đại lý : Khi bán hàng đơn vị nhận đại lý được hưởng hoa hồng và không phải chịu thuế GTGT trên số hoa hồng được hưởng.
Nếu bán đúng giá đại lý: + Khi nhận đại lý , kế toán ghi hoá đơn bên nợ tài khoản 003- Giá bán hợp đồng .
+ Khi bán hàng đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112: Giá bán hợp đồng
Có TK 511(5113) : Hoa hồng
Có TK 331
Đồng thời, trên hoá đơn bên có tài khoản 003 : Giá bán hợp đồng .
+ Trả tiền cho đơn vị giao đaị lý, kế toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 111,112.
Trường hợp phải nộp tiền ký quỹ , kế toán ghi:
Nợ TK 144 : Ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 : Ký quỹ dài hạn.
Có TK 111,112: Số tiền ký quỹ
Kết thúc hợp đồng thì ghi bút toán ngược lại.
Trường hợp, đơn vị nhận đại lý không bán đúng giá giao đại lý thì khi bán hàng phải kê khai và nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch .
Việc hạch toán bán hàng đại lý thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán bán hàng theo phương thức gửi hàng và đại lý:
TK156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
(1) (2) (4a) (4b) (3a)
(3b)
TK3331
TK111,112 TK641
(5)
Giải thích sơ đồ :
Hàng gửi bán đại lý , ký gửi.
Giá vốn hàng bán được xác định trong kỳ.
(3a) Doanh thu tiêu thụ thu bằng tiền hoặc người bán chưa thanh toán
(4) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn và doanh thu để xác định kết quả kinh doanh (4a) và (4b)
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(5) Hoa hồng trả cho đại lý.
V. Chi phí trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Trong kinh doanh ngoại thương nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, chi phí phát sinh chủ yếu là chi phí thu mua hàng nhập khẩu.
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoámà đơn vị kinh doanh nhập khẩu đã bỏ ra để thu mua hàng hoá . Chi phí mua hàng gồm chi phí thu mua trong nước và chi phí thu mua ngoài nước .
Chi phí thu mua trong nước bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá , chi phí bảo hiểm hàng hoá , tiền thuê kho bãi, hao hụt trong định mức, hoa hồng trả cho các đơn vị nhận uỷ thác ...
Chi phí thu mua ngoái nước gồm các chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu phát sinh ngoài biên giới nước mua. Đó là các phí vận chuyển hàng hoá từ nước bán đến biên giới nước mua (nếu nhập khẩu theo giá FOB) và chi phí vận chuyển hàng hoá , chi phí bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Các khoản chi phí này được tập hợp trên tài khoản 1562 và đến cuối kỳ phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại. Giá trị hàng còn lại cuối kỳ nằm trên các tài khoản 151,1561,157. Việc phân bổ chi phí này theo công thức :
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn cuôiư kỳ
=
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua hàng tồ cuối kỳ
Trị giá mua hàng xuất tiêu thụ trong kỳ
+
Trị giá mua hàng trong kỳ
Sau đó, xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ :
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thu mia phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
Hạch toán chi phí mua hàng theo các trình tự sau :
Tập hợp chi phí thu mua thực tế phát sinh trong kỳ và các khoản hao hụt trong định mức:
Nợ TK 1562 : Chi phí mua hàng
Có TK 111,112,331,311...
Phân bổ chi phí thu nua : Dựa vào kết quả phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá bán ra, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 1562 : Chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu trong các doanh nghiệp thương mại. Đó là cơ sở , căn cứ giúp cho công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại nói chung và doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
Phần II: Thực trạng hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty thương mại và xuất nhập khẩu Hà nội
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty thương mại và xuất nhập khẩu Hà nội :
1. Lịch sử hình thành và phát triển .
Công ty Thương Mại Xuất - Nhập Khẩu (XNK) Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại . xuất nhập khẩu . Công ty có tư cách pháp nhân, là một đơn vị hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng.
Nhìn lại chặng đường đã qua, Công ty Thương Mại XNK Hà Nội có những thay đổi đáng kể phù hợp với tình hình kinh tế nước nhà.
Công ty được thành lập dựa trên quyết định số 316/QĐ-UB ngày 19/5/1983 với cái tên ban đầu là Công ty dịch vụ Hai Bà Trưng và đến ngày 1/5/1985 công ty chính thức đi vào hoạt động ,đặt trụ sở tại số 53-Lạc Trung-Hà Nội. Thời kỳ từ năm 1985 đến năm 1993, công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh thương mại trong nước.
Đến năm 1994, xu thế hội nhập kinh tế, trao đổi hàng hoá vượt khỏi phạm vi quốc gia, Công ty được UBND Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 540/CP-UB ngày 1/4/94 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 109522 cấp ngày 7/4/1994 do trọng tài Kinh tế Thành phố Hà Nội cấp đồng thời đổi tên thành Công ty XNK Hai Bà Trưng, tên giao dịch Habamexco.
Qua đó, Công ty được phép mở rộng phạm vi kinh doanh, vừa tiếp tục kinh doanh Thương mại trong nước , vừa tiến hành kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu .
Tuy nhiên để thuận lợi cho việc kinh doanh cũng như tiềm năng sẵn có của Công ty, được phép của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty chuyển trụ sở về 142 phố Huế -Hà Nội và đổi tên là công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội ( tên giao dịch Hacimex), thuộc sự quản lý của Sở Thương Mại Hà Nội (6/2001)
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, hạch toán độc lập và trực thuộc Sở Thương Mại Hà Nội, Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội có chức năng chủ yếu là xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh trông nước (gạo, thủ công mỹ nghệ ,hàng lâm sản, may mặc...), nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước còn khan hiếm (máy công cụ ,tủ lạnh, điều hoà …) , là cầu nối tổ chức lưu thông hàng hoá phục vụ nhân dân.
Hiện nay, Công ty XK hàng hoá sang nhiều nước trên thế giới, đồng thời mở rộng thị trường trong nước. Ngoài Hà Nội, công ty còn hợp tác với nhiều bạn hàng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Trên cơ sở các chức năng đó công ty có nhiệm vụ:
-Tổ chức thu mua các mặt hàng trong nước phục vụ XK như : gạo , đồ thủ công mỹ nghệ...
- Tổ chức sản xuất, chế biến nông lâm sản...
- Tổ chức nhập khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất còn hạn chế như: Đồ điện tử , điện lạnh, Máy công cụ ...phục vụ kinh doanh trong nước.
- Quản lý ,khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư có hiệu quả, mở rộng kinh doanh và có nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.
- Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính , chính sách quản lý kinh tế của nhà nước.
Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, hoạt động trên cơ sở một phần vốn kinh doanh của Nhà nước giao, một phần do quá trình hoạt động Công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do tiết kiệm trong chi tiêu sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn tự có, khai thác vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
Nguồn vốn hiện có của Công ty là : 4.484.135.320 đồng
Trong đó:
Vốn cố định: 1.648.000.000 đồng.
Vốn lưu động: 2.252.000.000 đồng.
Vốn khác: 584.135.320 đồng.
Số vốn trên là quá thấp so với quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu bằng nguồn vốn vay.
Hiện nay, Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội kinh doanh mặt hàng rất đa dạng, góp phần không nhỏ vào quá trình CNH-HĐH đất nước. Các mặt hàng cty kinh doanh bao gồm:
- Thu mua hàng thêu ren, may sẵn, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
- Kinh doanh hàng điện tử dân dụng, vải sợi, lương thực thực phẩm.
- Kinh doanh hàng nhập khẩu máy móc thiết bị, hàng điện máy, xe đạp,xe máy.
- Sản xuất chế biến các sản phẩm lâm sản, đặc sản rừng, trang trí nội thất xuất khẩu.
- Thu mua XNK các mặt hàng dược liệu, quế sa nhân. hồi, mặt hàng phân bón.
- Kinh doanh mua bán , đại lý ký gửi và XNK ô tô.phụ tùng ô tô.
- Nhập khẩu máy công cụ , máy xây dựng, hoá chất, kim loại….
- Kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
- Kinh doanh XK hàng may mặc...
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, cũng giống như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác. Công ty Thương Mại XNK Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn và thách thức. Công ty từ chỗ hoạt động kinh doanh theo pháp lệnh, theo chỉ tiêu Nhà nước giao, lỗ hay lãi đã có Nhà nước lo .Đến khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hiệu quả hoạt động của mình.
Đứng trước hoàn cảnh đó, để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty không những tiếp tục phát huy kinh doanh thương mại với các bạn hàng trong nước mà còn tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu. Đối tác hoạt động nhập khẩu của công ty cũng rất đa dạng, đến từ nhiều nước như: Thái Lan, Singapo, Trung Quốc, Nhật Bản , Anh, Pháp, Nga, Đức....Ngoài nhập khẩu trực tiếp để kinh doanh nội địa, công ty còn đứng ra nhận nhập khẩu ủy thác. Công ty luôn mở rộng quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đồng thời luôn tích cực tìm kiếm mở rộng thi trường kinh doanh.
Hiện nay với trụ sở tại số 142-phố Huế,Hà Nội (Tel:9434753) công ty Thương Mại XNK Hà Nội –tên giao dịch là Hacimex-đã và đang là địa chỉ đáng tin cậy với nhiều bạn hàng kinh doanh trong và ngoài nước.
2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội:
Tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò to lớn trong sự phát triển hay chậm tiến của công ty. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả, công ty đã từng bước củng cố điều chỉnh cơ cấu các phòng ban, cửa hàng, tiến hành tuyển chọn những nhân viên có trình độ, năng lực đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân viên cũ nhằm phục vụ cho kế hoạch lâu dài của công ty .
Về tổ chức bộ máy làm việc của Công ty có thể nói là khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng do giám đốc đứng đầu quản lý, điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Tổng số cán bộ nhân viên của Công ty hiện nay là 103 người, có năng lực trình độ phù hợp với nhiệm vụ trong công tác.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là mối quan hệ phục tùng. Cấp dưới có trách nhiệm phục tùng cấp trên, bên cạnh đó họ còn có nhiệm vụ góp ý những quyết định có liên quan đến hoạt động sản xuất của Công ty. Cấp trên có trách nhiệm lắng nghe những ý kiến đóng góp của cấp dưới để đưa ra những quyết định có lợi nhất cho việc phát triển của Công ty. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên giám đốc trong buổi họp giao ban, kế hoạch được triển khai từ trên xuống.
Công ty hiện nay có 8 phòng ban và hệ thống 4 cửa hàng trên địa bàn Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty thương mạI XNK Hà Nội
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kế
Toán
Phòng XNK I
Phòng XNK II
Phòng
KD
TH
Phòng GN và
VC
Phòng
KD 3
Phòng
TC
HC
Các cửa hàng
Cửa hàng
Chợ Hôm
Cửa hàng
Trần Cao Vân
Cửa hàng
Trương Định
Cửa hàng
Chợ Mơ
Phòng
KH
TT
Đứng đầu công ty là giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty và là người đại diện cho quyền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0577.doc