Phần 1: Lý luận chung Về kế toán NVL ở doanh nghiệp SXKD 2
I: Sự cần thiết của công tác kế toán NVL doanh nghiệp SXKD 2
1: Vai trò của NVL trong sản xuất kinh doanh 2
2: Nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 3
II: Phân loại và đánh giá NVL 3
1: Phân loại vật liệu 3
2: Đánh giá vật liệu 4
III: Phương pháp chi tiết NVL 6
1: Chứng từ kế toán 6
2: Sổ kế toán chi tiết 7
3: Các phương pháp kế toán chi tiết NVL 7
IV: Kế toán tổng hợp NVL 8
1: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 8
2: Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9
3: Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp NVL 10
Phần 2: Thực trạng hạch toán NVL ở công ty cổ phần Hải Hưng 11
I: Khái quát chung về công ty 11
1: Lịch sử hình thành và phát triển 11
2: Tổ chức bộ máy 11
II: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán 12
1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 12
2: Hình thức sổ kế toán của công ty 13
III: Thực trạng hạch toán NVL tại công ty 14
1: Đánh giá NVL ở công ty 14
2: Kế toán chi tiết NVL ở công ty 14
3: Kế toán tổng hợp NVL ở công ty 20
Phần 3: Một số đề xuất về hạch toán NVL ở công ty 23
I: Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán NVL ở công ty 23
II:Một số đề xuất 25
1: Vè lập sổ danh điểm vật liệu 25
2: Về sổ chi tiết thanh toán 26
3: Về lập bảng kê số 3, tính giá thành thực tế NVL xuất dùng 27
Kết luận 29
30 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn.
2.Sổ kế toán chi tiết vật liệu :
Tuỳ theo phương pháp kế toán có chi tiết áp dụng trong các doanh nghiệp, kế toán vật liệu sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
-Sổ (thẻ ) kho.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu .
-Sổ số dư.
-Sổ đối chiếu luân chuyển
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất, bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu để việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1 Phương pháp ghi thẻ song song:
-Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở theo từng kho, từng thứ vật liệu .
-Tại phòng kế toán :kế toán vật liệu sử dụng cơ sở chi tiết vật liệu để ghi chép phản ánh tình hình biến động của vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và số tiền cho từng loại vật liệu.
3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Tại kho: việc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho.
-Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ từ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất không bố trí nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày.
3.3 Phương pháp sổ số dư
-Tại kho: thủ kho cũng thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho sang sổ số dư vào cột số liệu.
-Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất. Sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng nhóm vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng, đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra được tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ đối chiếu với cột tương ứng trên bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn của kế toán tổng hợp.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có lượng vật liệu nhập xuất nhiều lần trong tháng và sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu, xây dựng danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng .
IV.kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
*Khái niệm: phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thường xuyên trên các tài khoản phản ánh từng loại.
*Tài khoản sử dụng :
-Tài khoản 152 “nguyên vật liệu”: dùng để theo dõi phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong kỳ
Bên nợ: phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế .
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị nguyên vật liệu trong kỳ.
Số dư bên nợ :phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 151 “hàng mua đi đường”:những loại vật tư hàng hoá doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho.
Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá trị hàng đi đường nhập kho hoặc xuất dùng trực tiếp .
Dư nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đường .
-Các Tài khoản liên quan: 111, 112, 133, 331,..
Việc hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
111,112,331 152 621
mua sắm xuất cho sxsp
133 (chi tiết cho từng loại)
xuất cho các bộ phận 627,641,642
411
được cấp phát tặng góp vốn liên doanh 128,222
thưởng nhận vốn góp
liên doanh. 138.8
412,3381,642,128,222.. cho vay bằng nguyên
tăng do các nguyên vật liệu
giảm do các nguyên 642,138.1,334…
nhân khác.
nhân khác
2.Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
*Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định giá trị tồn kho và giá trị xuất dùng trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 611 “mua hàng” dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu dụng từ đó xác định giá trị xuất dùng.
Bên nợ: phản ánh giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá trị vật liệu tồn cuôí kỳ và xuất dùng trong kỳ.
Nhóm Tài khoản loại 6 không có số dư.
-Các Tài khoản loại 1 nhóm 5 : 151, 152, 153
-Các Tài khoản liên quan : 111, 112, 331, 411….
Việc hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể được khái quát như sau:
151,152,153 611 151,152,153
k/c giá trị hàng
k/c giá trị hàng tồn
tồn kho đầu kỳ kho cuối kỳ
111,331,112
mua sắm
133 621,627,641,642
411 xuất cho sxkd
được cấp phát nhận
góp vốn liên doanh.
3.Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu :
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nước ta có 4 hình thức sổ sách kế toán dùng để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đó là:
1-Nhật ký sổ cái .
3-Chứng từ ghi sổ.
2-Nhật ký chứng từ.
4-Nhật ký chung.
Mỗi hình thức kế toán có 1hệ thống sổ sách kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể. Khi vận dụng hình thức nào, phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, yêu cầu quản lí, quy mô quản lí của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán để áp dụng cho thích hợp, phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm của hình thức kế toán được sử dụng .
Phần 2
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hải hưng
I. Khái quát chung về công ty cổ phần hải hưng:1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty được thành lập từ năm 1999 theo Giấy phép kinh doanh số 0102008150 ngày 23/4/1999 do sở kế hoạch đầu tư cấp.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh in ấn, thiết kế mẫu tờ rơi, áp phích, các dịch vụ về in -Cho thuê văn phòng đại diện , nhà khách , khách sạn &dịch vụ du lịch.
Là 1 tổ chức kinh doanh độc lập doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng.
Với gần 5 năm hoạt động, đến nay doanh nghiệp đã có 75 lao động trong đó lao động gián tiếp là 55 người và có tổng vốn kinh doanh hơn 3.5 tỷ đồng (cố định: 1,2 tỷ; vốn lưu động: 2,3144 tỷ); doanh số năm 2000 là 5 tỷ; Lợi nhuận:110,3 triệu.
2.Tổ chức bộ máy công ty:
Hội đồng quản trị
Bộ máy tổ chức của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Xưởng sản xuất 2
Xưởng sản xuất 1
Phòng kế toán
Phòng thiết kế
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
II.Đặc đIểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty cổ phần hải hưng:
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Công ty Cổ phần Hải Hưng là đơn vị sản xuất có quy mô vừa, có hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại công ty. Công ty có trụ sở và các đơn vị nội bộ bố trí ở 2 địa điểm khác nhau. Từ đặc điểm này, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung phân tán cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Các đơn vị ở xa công ty có nhiệm vụ tự tổ chức quản lí sản xuất ở đơn vị mình. Công việc kế toán các hoạt động ở các đơn vị trực thuộc do các nhân viên kế toán ở các đơn vị đó thực hiện, cuối tháng tập hợp số liệu gửi về phòng kế toán tổng hợp của công ty.
Bộ phận kế toán của công ty thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, cuối tháng tổng hợp chung cho toàn công ty và lập báo cáo kế toán .
Phòng kế toán của công ty gồm 1 Kế toán trưởng, 2Kế toán viên đảm nhận các phần kế toán khác nhau và các bộ phận kế toán ở các đơn vị nội bộ.
Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về chế độ kế toán .
-Kế tóan tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên hàng quý , hàng tháng vào sổ cái theo dõi và kiểm tra tình hình tài chính nội bộ của công ty, tính thuế, tính nợ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp Kế toán trưởng lập báo cáo kế toán . Căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu chi.
-Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: quản lí quỹ việc thu mua, chi và lập báo cáo quỹ, theo dõi sự biến động của các tài khoản tiền gửi ngân hàng, hoàn thành thủ tục vay ngân hàng .
-Kế toán các đơn vị hạch toán nội bộ: hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động của đơn vị mình, cuối tháng gửi các tài liệu, số liệu về phòng kế toán tổng hợp của công ty gồm : Sổ tổng hợp, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua bán…. để kế toán tổng hợp của công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo chung cho toàn công ty.
2.Hình thức sổ kế toán của công ty:
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ kế toán chính gồm: các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết….
Công ty áp dụng hầu hết các Tài khoản trong bảng hệ thống Tài khoản kế toán do nhà nước quy định. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp tính bình quân gia quyền. Hàng tháng có báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp, báo cáo doanh thu, báo cáo về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
Thẻ,sổ KT chi tiết
Nhật ký ch.từ
Bảng kê
Bảng t.hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra .
II.Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần hải hưng
1.Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty:
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo cho yêu cầu: chân thực, thống nhất.
Trong kế toán nói chung, kế toán vật liệu nói riêng nguyên tắc cơ bản là hạch toán theo giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu. Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và được đánh giá theo giá vốn thực tế, giúp việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song nó cũng khiến cho việc hạch toán thường chậm, chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quản lí.
Công ty thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sản phẩm chịu VAT được khấu trừ thuế đầu vào.
Loại này, giá vật liệu nhập kho là chưa có thuế, phần thuế GTGT được theo dõi trên Tài khoản 133_VAT được khấu trừ.
ở công ty khi xuất dùng nguyên vật liệu, kế toán tính giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo đó, đầu tháng sau mới tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng và phải hết tháng này mới tổng hợp được vật liệu trong tháng. Vì vậy, khi xuất vật liệu để sản xuất, kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng. Theo phương pháp tính bình quân gia quyền giá thực tế vật liệu xuất được tính như sau:
Trị giá mua thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế = x Số lượng VL
VLxuất dùng. Số lượng VL tồn đầu kỳ&nhập trong kỳ xuất kho.
2.Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty Hải Hưng
2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ và nhập kho vật liệu
2.1.1Thủ tục luân chuyển chứng từ:
Số liệu hạch toán kế toán có chính xác hay không phụ thuộc vào công tác hạch toán ban đầu. Đối với kế toán vật liệu căn cứ vào các chứng từ: phiếu xuất , phiếu nhập, hoá đơn mua hàng và các chứng từ thu liên quan đến mua hàng, là cơ sở pháp lí để hạch toán vào sổ sách kế toán. Dựa vào chứng từ ban đầu có thể phát hiện kịp thời sai sót hoặc những biểu hiện tiêu cực để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu. Vì vậy vai trò của chứng từ ban đầu trong công tác kế toán là không thể phủ nhận được. Nhưng 1 trong các yếu tố quan trọng hàng đâù để phát huy vai trò của kế toán vật liệu là việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ một cách hợp lí.
2.1.2 Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi mua vào hoặc gia công chế biến đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận rồi nhập kho. Tại công ty, khi vật liệu mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng kế toán vật tư, tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và kiểm tra về chất lượng chủng loại số lượng. Nếu số lượng vật tư mua về không đúng yêu cầu thì không làm thủ tục nhập kho, chờ ý kiến Ban giám đốc. Nếu vật liệu được các thành viên ban kiểm nghiệm nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khi đã tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật tư ghi trên hoá đơn so với thực tế về cả số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách. Thủ kho ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên :
-Liên 1:lưu tại sổ gốc
-Liên 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán.
_Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
Mẫu 1
Biên bản kiểm nghiệm Số 55
-Căn cứ vào hoá đơn số 035001 ngày 3/3/2000 của công ty TNHH Minh Anh.
-Theo hợp đồng mua hàng số 11 ngày 12/11/1999
-Ban kiểm nghiệm gồm 2 người.
TT
Loại vật tư
Đơnvị
Số lượng
Đánh giá
Chứng từ
Thử kiểm nghiệm
Đúngquycách
Sai quy cách
1
Giấy Couché
Cuộn
400
4
4
0
Số liệu vật tư trong biên bản kiểm nghiệm được các thành viên nhất trí ký tên chuyển cho thủ kho viết phiếu nhập kho. Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho khoa học, hợp lý, đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại.
Mẫu 2 phiếu nhập kho Số 92
Nợ :152 ;133
Có :331
Ngày3 tháng 3 năm 2000
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Minh Anh
Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 3 tháng 3 năm 2000
Nhập tại kho: Xuân
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
Giấy Couché
Cuộn
400
400
14800
5920000
Cộng tiền hàng: 5920000
Thuế suất GTGT :10% Tiền thúê GTGT: 592000
Tổng tiền thanh toán; 6512000
Số tiền ghi bằng chữ: Sáu triệu năm trăm một hai ngàn đồng chẵn
Nhập ngày 3/3/2000
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu:
Vật liệu xuất dùng vào sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất, vào định mức tiêu hao vật tư. Phòng kinh doanh sẽ xác định số lượng vật liệu xuất dùng và viết lệnh xuất chuyển lên giám đốc thông qua ký quyết định. Căn cứ vào lệnh này, thủ kho vật liệu cùng người nhận kí xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho.
Mẫu 3 Phiếu xuất kho Số78
Nợ:621
Có:152
Ngày 12 tháng3 năm 2000
Họ tên người nhận : Anh Tuấn - Xưởng 1
Xuất tại kho: Xuân
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất.
mã số
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Giấy Couché
cuộn
26
26
148000
3848000
2
Card Ivory
2
2
985000
1970000
3
Lưới Market
m
20
20
1000000
20000000
Cộng thành tiền: 25818000
Số tiền viết bằng chữ: Hai năm triệu tám trăm mười tám ngàn đồng chẵn.
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Tại công ty, hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Một trong các yếu tố của công tác đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng thứ loại vật liệu về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Vật liệu sử dụng ở công ty đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập vật tư diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó, nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng, không thể thiếu.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
Phiếu nhập vật tư
Phiếu xuất vật tư
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Lệnh sản xuất.
Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
+Tại kho: hàng ngày khi vật liệu nhập về tới kho, thủ kho kiểm tra lại tính hợp lí, hợp pháp của vật liệu và viết phiếu nhập kho với nội dung: tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, đơn vị tính, số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại vật tư, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho theo số lượng nhập xuất. Định kỳ, 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đầy đủ chính xác, thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất vật tư trong tháng theo từng loại giao cho phòng kế toán. Cuối tháng, tính ra số lượng nhập, xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng.
Cụ thể, trong tháng 3/2000, vật liệu giấy Couché được ghi và thẻ kho như sau:
Mẫu 4 Thẻ kho
Số thẻ : 14
Tên vật tư: Giấy Couché
Nhãn hiệuvà quy cách: Cuộn tròn
NT
Số liệu chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
03/3
05/3
09/3
10/3
12/3
24/3
92
102
52
64
78
86
01/3/2000
Mua của Minh Anh
In Thẻ Pokemon
In Vé mời
Mua của Minh Anh
In Name card
In tem dán Xúc xích
400
200
80
60
20
120
210
Cộng
600
280
670
+ Tại phòng kế toán : định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Khi xuống nhận chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính hợp lí của sự phân loại chứng từ và ghi chép trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng kế toán tính ra giá trị xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quỳên và được ghi ngay vào sổ chi tiết trên dòng tổng cộng, từ đó tính ra giá trị và số lượng hàng tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối tháng được đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Đối với vật liệu mua vào dùng hoá đơn GTGT có VAT đầu vào thì giá trị hàng nhập kho là phần chưa có VAT. Phần VAT được theo dõi trên Tài khoản 133. Căn cứ vào đơn giá chưa có thuế trên hoá đơn GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết vật liệu.
Mẫu 5 Sổ chi tiết vật liệu
Mở sổ ngày 1/3/2000 Tờ số:02
Tên vật liệu : Giấy Đơn vị tính : cuộn
Quy cách phẩm chất: Giấy Couché Mã số:014
Chứng từ
Diễn giải
TàI KHOảN đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Này
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
92
52
64
102
78
86
3/3
5/3
9/3
10/
12/
24/
Ngày 1/3/2000
Mua của Minh Anh
xuất sản xuất
xuất sản xuất
Mua của Minh Anh
xuất sản xuất
xuất sản xuất
111
621
621
331
621
621
146500
148000
148000
400
200
59200000
29600000
.
80
60
20
120
210
30765000
Cộng tháng 3
600
88800000
280
41330800
670
98899370
Cụ thể trên sổ chi tiết vật liệu giấy Couché.
Tồn đầu kỳ: 146500 x 210 cuộn =307650000đồng
Nhập trong kỳ: theo chứng từ hoá đơn và phiếu nhập kho
148000 x 400 = 59200000 đồng
148000 x 200 = 29600000 đồng =>ồ= 88800000đồng
30765000+8880000
đơn giá xuất kho = =147611 đồng
210+600
Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá xuất kho đã tính được, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho sau đó ghi phần tổng gía trị xuất kho vào sổ chi tiết vật liệu trên dòng tổng cộng cuối tháng.
3-Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh thường xuyên quá trình nhập xuất tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, trên các chứng từ nhập xuất.
3.1Kế toán tổng hợp nhập vật liệu :
Vật liệu của công ty hầu hết nhập kho từ nguồn mua ngoài nên quan hệ thanh toán với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp vật liệu. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán.
Kế toán tổng hợp nhập vật tư ở công ty sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 331: Phải trả cho người bán.
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Để theo dõi tình hình nhập vật liệu và thanh toán với người bán, kế toán sử dụng sổ chi tiết Tài khoản 331 và nhật ký chứng từ số 5.
Số liệu trong sổ chi tiết Tài khoản 331 dựa trên các chứng từ: hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền hàng.
Sổ chi tiết Tài khoản 331 được mở để theo dõi chi tiết đối với từng người bán. Mỗi chứng từ thanh toán theo hoá đơn được ghi 1 dòng theo hàng ngày. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và tính số dư cuối tháng.
Cơ sở để ghi sổ chi tiết Tài khoản 331:
Số dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng của sổ này tháng trứơc để ghi dư nợ hoặc dư có vào cột số dư đầu tháng.
Số phát sinh trong tháng : hàng ngày khi hàng mua về làm thủ tục nhập kho, chứng từ nhập kho và hoá đơn mua hàng được chuyển cho phòng kế toán tài vụ. Kế toán công nợ vào sổ kế toán chi tiết bên có. Các nội dung hàng mua thực nhập kho bao gồm giá mua chưa VAT và VAT trả người bán.
Khi thanh toán cho người bán, kế toán ghi vào phần ghi nợ Tài khoản 331 đối với các tài khoản liên quan. Nếu trả bằng tiền mặt thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền ghi trên phiếu chi. Nếu trả bằng chuyển khoản thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền thanh toán. Trường hợp trả trước cho người bán, kế toán ghi nợ Tài khoản 331 khi có hàng mua về thanh toán bù trừ với số tiền đã trả trước
- Số dư cuối tháng: căn cứ vào số dư đầu tháng và tổng phát sinh nợ, phát sinh có tính ra số dư cuối tháng và ghi số dư vào cột thích hợp.
Cụ thể trong tháng 3/2000, khi nhận được hoá đơn mua hàng và phiếu nhập nhập kho số 92 ngày 3/3/2000, kế toán ghi vào sổ và định khoản:
Nợ Tài khoản 152.1 5920000
Nợ Tài khoản 133 592000
Có Tài khoản 331 6512000
Nhật ký chứng từ số 5 ghi có Tài khoản 331: được sử dụng để theo dõi tổng hợp quan hệ thanh toán với người bán về cung cấp vật tư hàng hoá.
Cơ sở số liệu phương pháp ghi sổ:
Số dư đầu tháng: Được chuyển từ số dư cuối tháng của nhật ký chứng từ số 5 tháng trước để ghi số dư phù hợp với từng khách hàng.
Số phát sinh nợ: căn cứ vào sổ chi tiết Tài khoản 331 từng khách hàng mà số tiền đã thanh toán trả trong tháng đối ứng với phát sinh nợ Tài khoản 331 theo số tổng cộng làm cơ sở ghi nhật ký chứng từ số 5.
Số phát sinh có: dựa vào sổ chi tiết Tài khoản 331 của từng khách hàng theo số liệu tổng cộng tài khoản liên quan ứng với có Tài khoản 331 để ghi nhật ký chứng từ số 5 ứng với từng khách hàng.
Số dư cuối tháng: dựa vào số liệu tổng hợp của từng khách hàng trên sổ chi tiết Tài khoản 331 để tính số dư cuối tháng của từng khách và ghi sổ nhật ký chứng từ số 5.
Trong khi ghi sổ chi tiết kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập để ghi vào sổ tay theo dõi tình hình thanh toán với người bán xem tổng số phải thanh tóan là bao nhiêu, so sánh đối chếu công nợ, mẫu sổ tay kế toán.
3.2 Kế toán tổng hợp xuất vật liệu:
Tại kho của công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu để sản xuất. Bởi vậy, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng. Tại công ty chỉ sử dụng giá thực tế nên không lập bảng kê số 3- "tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng’’. Giá vật tư xuất dùng đã được tính ở bảng nhập xuất tồn kho. Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn kho, kế toán lập bảng kê xuất cho từng loại vật liệu, chi tiết cho vật liệu chính, vật liệu phụ.
Bảng kê xuất vật liệu:
Nội dung: Phản ánh từng loại vật liệu xuất dùng vào sản xuất. Bảng kê này phản ánh số phát sinh bên có Tài khoản 152 theo từng loại vật liệu và đối ứng với Tài khoản sử dụng có liên quan.
Kết cấu: các dòng ghi chi tiết từng loại vật liệu xuất dùng theo số lượng đơn giá và trị giá thực tế phân bổ vaò từng đối tượng tuỳ mụcđích sử dụng.
Phương pháp lập: căn cứ vào việc xuất nguyên vật liệu để ghi chỉ tiêu số lượng xuất. Đơn giá thực tế lấy ở bảng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu. Căn cứ vào mục đích sử dụng để phân bổ cho từng loại đối tựng sử dụng. cuối kỳ, cộng dồn toàn bộ các chỉ tiêu đối tượng sử dụng.
Mẫu 6 Bảng kê vật liệu xuất dùng
Tháng 3/2000
Tài khoản 621
Stt
Tên quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Ghi chú
1
2
3
Giấy Couché
Card Ivory
Lưới Scenơr
Chiếc
Cái
m
280
140
150
4133080
12656560
2845953
Phần 3
Một số đề xuất về hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hải hưng.
I.Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần hải hưng:
Là doanh nghiệp trẻ công ty lại là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả. Sự phát triển của công ty đã đảm bảo được đời sống và công ăn việc làm cho lao động với mức thu nhập tương đối cao, lương bình quân 1090000/người/tháng.
Trong sự phấn đấu nỗ lực cũng như thành tích chung của công ty không thể không kể đến sự phấn đấu và hiệu quả đạt được công tác kế toán, thể hiện là một công cụ hữu hiệu trong quản lí và hạc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1280.doc