Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH thương mại dịch vụ và kỹ thuật Tân Thiên Hoàng

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 2

I. Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất: 2

1.Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh: 2

2. Nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 2

II. Phân loại và đánh giá vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 3

1. Phân loại vật liệu : 3

2. Đánh giá vật liệu 4

2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế 4

2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: 5

III. Phương pháp chi tiết nguyên vật liệu : 6

1. Chứng từ kế toán : 6

2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu : 6

3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 6

3.1 Phương pháp ghi thẻ song song: 6

3.2. phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 7

3.3. Phương pháp sổ số dư 7

IV. kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 8

1. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 8

2. Hạch toán theo phương pháp kiẻm kê định kỳ: 9

3. Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu : 10

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ KỸ THUẬT TÂN THIÊN HOÀNG 11

I. Khái quát chung về Công ty TNHH thương mại dịch vụ và kỹ thuật Tân Thiên Hoàng 11

1. Lịch sử hình thành và phát triển: 11

2. Tổ chức bộ máy công ty: 12

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty: 12

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : 12

2. Hình thức sổ kế toán của công ty: 13

II.Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng : 14

1. Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng : 14

2. Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng 15

2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ và nhập kho VL 15

2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu: 17

3. Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty 20

3.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu : 21

3.2 kế toán tổng hợp xuất vật liệu: 22

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THIÊN HOÀNG. 24

I. Nhận xét và đánh giá chung về côn tác kế toán vật liệu ở công ty: 24

II. một số đề xuất về hạch toán nguyên vật liệu tại công ty . 26

1. Về lập sổ danh điểm vật liệu : 26

2. Về sổ chi tiết thanh toán với người bán: 27

KẾT LUẬN 29

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH thương mại dịch vụ và kỹ thuật Tân Thiên Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng dẫn. 2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu : Tuỳ theo phương pháp kế toán có chi tiết áp dụng trong các dn, kế toán vật liệu sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau: -Sổ (thẻ ) kho. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu . -Sổ số dư. -Sổ đối chiếu luân chuyển Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất, bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu để việc ghi sổ kế toán chi tiết được dơn giản, nhanh chóng kịp thời. 3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 3.1 Phương pháp ghi thẻ song song: - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở theo từng kho, từng thứ vật liệu . - Tại phòng kế toán :kế toán vật liệu sử dụng cơ sở chi tiết vật liệu để ghi chép phản ánh tình hình biến động của vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và số tiền cho từng loại vật liệu. 3.2. phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển -Tại kho: viêc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho. -Tại phòng kế toán :kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải lập bảng kê nhập bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ từ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.Cuối tháng tiến hành kiểm tra dối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Phương pháp này thích hợp cho các dn không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất không bố trí nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày. 3.3. Phương pháp sổ số dư -Tại kho: thủ kho cũng thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho sang sổ số dư vào cột số liệu. -Tại phòng kế toán :kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm đẻ ghi chép tình hình nhập xuất.từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất.Sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng nhóm vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối thang svà đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra được tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột sốtiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư đoói chiếu với cột tương ứng trên bảng kê tổng hợp nxt của kế toán tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các dn có lượng vật liệu nhập xuất nhiều lần trong tháng và sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu xây dựng danh điểm vật liệu , trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng . IV. kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên *Khái niệm:phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hang tồn nói chung và kho vật liệu nói riêng một cách thường xuyên trên các tài khoản phản ánh từng loại. *Tài khoản sử dụng : - TK 152 “nguyên vật liệu”:dùng để theo dõi phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong kỳ Bên nợ:phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế . Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị nguyên vật liệu trong kỳ. Số dư bên nợ:phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho. - TK 151 “hàng mua đi đường”:những loại vật tư hàng hoá dn đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng trong kỳ. Bên có:phản ánh giá trị hàng đi đường nhập kho hoặc xuất dùng trực tiếp . Dư nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đường . - Các TK liên quan:111,112,133,331,.. Việc hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể được khái quát theo sơ đồ sau: 111,112,331 152 621 mua sắm xuất cho sxsp 133 (chi tiết cho từng loại) xuất cho các bộ phận 627,641,642 411 được cấp phát tặng góp vốn liên doanh 128,222 thưởng nhận vốn góp liên doanh. 1388 412,3381,642,128,222.. cho vay bằng nguyên tăng do các nguyên vật liệu giảm do các nguyên 642,1381,334… nhân khác. nhân khác 2. Hạch toán theo phương pháp kiẻm kê định kỳ: *Khái niệm: phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định giá trị tồn kho và giá trị xuất dùng trong kỳ. *TK sử dụng : - TK 611 “mua hàng” dùng đẻ phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu dụng ctừ đó xác định giá trị xuất dùng. Bên nợ: phản ánh giá trị vật liệu cong cụ tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ. Bên có:phản ánh giá trị vật liệu công cụ tồn cuôI kỳ và xuất dùng trong kỳ. Nhóm TK loại 6 không có số dư. - Các TK nhóm 5 : 151,152,153 - Các TK liên quan : 111,112,331,411… Việc hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể được khái quát như sau: 151,152,153 611 151,152,153 k/c giá trị hàng k/c giá trị hàng tồn tồn kho đầu kỳ kho đầu kỳ 111,331,112 133 mua sắm 621,627,641,642 411 xuất cho sxkd được cấp phát nhận góp vốn liên doanh. 3. Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu : Theo chế độ kế toán hiện hành ở nước ta có 4 hình thức sổ sách kế toán dùng để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đó là: 1-Nhật ký sổ cáI . 3-Chứng từ ghi sổ. 2-Nhật ký chứng từ. 4-Nhật ký chung. Mỗi hình thức kế toán có 1hệ thống sổ sách kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể . Khi vận dụng hình thức nào,phải căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ ,tính chất hoạt động ,yêu cầu quản lí, quy mô quản lí của dn, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán để áp dụng cho thích hợp, phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm của hình thức kế toán được sử dụng . Phần 2 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và kỹ thuật Tân Thiên Hoàng I. Khái quát chung về Công ty TNHH thương mại dịch vụ và kỹ thuật Tân Thiên Hoàng 1. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng là một doanh nghiệp tư nhân có tên giao dịch là công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng, trụ sở giao dịch chính tại 141 Thụy Khuê, quận Tây Hồ thành phố Hà Nội.Công ty chuyên cung cấp các thiết bị dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực CNTT. Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng được thành lập theo quyết định số ….. ngày … tháng ….. năm ….. của bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ.Đăng kí kinh doanh số ….. do trọng tàI kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày … Tiền thân của công ty trước đây là trung tâm thương mại ISC trục thược bộ thương mại quản lý.Năm 2003 do yêu cầu quản lý trung tâm thương mại ISC được chuyển thành công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng được thành lập ngày 24/01/2003 với mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị dịch vụ và giải pháp trong lĩnh vực CNTT. Với mục tiêu trên công ty tập trung vào việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng nhằm mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích hơn nữa.Công ty cũng chú trọng vào việc đào tạo và các chế độ đãI ngộ nhân viên nhằm tạo nên một tập thể vững mạnh, chuyên nghiệp và có tinh thần nhân ái,giúp đỡ lẫn nhau. 2. Tổ chức bộ máy công ty: Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu phân cấp theo sơ đồ sau : Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Lắp ráp Cài đặt Bảo hành Kho Marketing Cửa hàng GTSP II. Đặc đIểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty: 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng là đơn vị có quy mô vừa, có hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại công ty. Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh do các nhân viên kế toán ở các đơn vị đó thực hiện,cuối tháng tập hợp số liệu về phòng kế toán tổng hợp của công ty. Bộ phận kế toán của công ty thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty,cuối tháng tổng hợp chung cho toàn công ty và lập báo cáo kế toán . Phòng kế toán của công ty gồm 1 KT trưởng, 2 KT viênđảm nhận các phần kế toán toán khác nhauvà các bộ phận kế toán ở các đơn vị nội bộ. - KT trưởng :là KT trưởng của công ty kiêm KT trưởng của liên hiệp, là người chịu trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động , chiu sản xuất kinh doanh trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán , chiu trách nhiệm trước nhà nước về chế độ kế toán . - KT tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên hàng quý , hàng tháng vào sổ cáI theo dõi và kiểm tra tình hình tài chính nội bộ của công ty ,tính thuế , tính nợ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp KT trưởng lập báo cáo kế toán . - KT_TSCĐ kiêm KT thanh toán: có nhiệm vụ xem xét tính trích lập quỹ KHTSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu chi, phản ánh số liệu có tình hình tăng giảm của các loại vốn, tiền của công ty. Theo dõi các tài khoản tạm ứng tình hình biến động của quỹ quản lí công ty, liên hiệp. - Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: quản lí quỹ việc thu mua, chi và lập báo cáo quỹ, theo dõi sự biến động của các tài khoản tiền gửi ngân hàng , hoàn thành thủ tục vay ngân hàng . - Kế toán các đơn vị hạch toán nội bộ: hạch toán chi tiết & và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt độngsxkdcủa đơn vị mình, cuối tháng gửi các tài liệu, số liệu về phòng kế toán tổng hợp của công ty gồm:Sổ tổng hợp , báo cáokết quả sxkd,bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàg hoá mua bán… để kế toán tổng hợp của công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo chung cho toàn công ty. 2. Hình thức sổ kế toán của công ty: Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.Hệ thống sổ kế toán chính gồm: các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Công ty áp dụng hầu hết các TK trong bảng hệ thống TK kế toán do nhà nước quy định. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp tính bình quân gia quyền.Hàng tháng có báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp , báo cáo doanh thu, báo cáo về vón & và hiệu quả sử dụng vốn. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc Bảng kê Nhật ký ch.từ Thẻ,sổ KT chi tiết Bảng t.hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính. Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra . II.Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng : 1. Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng : Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo cho yêu cầu: chânthực,thống nhất. Trong kế toán nói chung, kế toán vật liệu nói riêng nguyên tắc cơ bản là hạch toán theo giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập -xuất - tồn kho vật liệu.Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và được đánh giá theo giá vốn thực tế ,giúp việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song nó cũng khiến cho việc hạch toán thường chậm, chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quản lí. Công ty thực hiện luât thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sản phẩm chịu VAT được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ doanh thu giữa sản phẩm chiu thuế và sản phẩm miễn thuế. Do đó để được khấu trừ thuế đầu vào,cán bộ thu mua thuế đầu vào vật liệu mua hàng ở những nơI sử dụng hoá đơnVAT có thuế đầu vào.Hiện nay, vật liệu của công ty mua vào có VAT đầu vào. Loại này, giá vật liệu nhập kho là chưa có thuế,phần thuế GTGT được theo dõi trên TK 133_VAT được khấu trừ.Phần thuế này được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu hàng bán ra. ở công ty khi xuất dùng nguyên vật liệu ,kế toán tính giáthực tế theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo đó,đầu tháng sau mới tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng và phảI kết tháng này mới tổng hợp được vật liệu trong tháng. Vì vậy, khi xuất vật liệu để sản xuất, kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng.Trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của công ty cũng chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Theo phương pháp tính bình quân gia quyền giá thực tế vật liệu xuất được tính như sau: Trị giá mua thực tế NVL = x số xuất kho 2. Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng 2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ và nhập kho VL a>Thủ tục luân chuyển chứng từ: Số liệu hạch toán kế toán có chính xác hay không phụ thuộc vào công tác hạch toán ban đầu Đối với kế toán vl là cănb cứ vào các chứng từ: phiếu xuất , phiếu nhập,hoá đơn mua hàng và các chứng từ thuliên quan đến mua hàng , là cơ sở phá lí để hạch toán vào sổ sách kế toán. Dựa vào chứng từ ban đầu có thể phát hiện kịp thời sai sót hoặc những biểu hiện tiêu cực để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VL.Vì vậy vai trò của chứng tử ban đầu trong công tác kế toán là không thể phủ nhận được.Nhưng 1 trong các yếu tố quan trọng hàngđâùy để phá huy vai trò của kế toán VL là việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ một cách hợp lí. b>Thủ tục nhập kho: Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi mua vào đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận rồi nhập kho.Tại công ty, khi VL mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng kế toán vật tư , tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và kiêm tra về chất lượng chủng loại số lượng.Nếu số lượng vật tư mua về không đúng yêu cầu thì không làm thủ tục nhập kho , chờ ý kiến ban giám đốc. Nếu VL được các thành viên ban kiểm nghiệm nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khiu đã tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật tư ghi trên hoá đơn so với thực tế về cả số lượng, chất lượng ,chủng loại ,quy cách.thủ kho ghi số thục nhập vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên : - Liên 1:lưu tại sổ gốc - Lien 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán. - Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Mẫu biên bản kiểm nghiệm Biên bản kiểm nghiệm Số 55 -Căn cứ vào há đơn số 035001 ngày 3/3/2000của công ty cao su sao vàng . -Theo hợp đồng mua hàng số ... ngày... -Ban kiểmnghiệm gồm 2 người. TT Loại vật tư Đơnvị Số lượng Đánh giá Chứng từ Thử kiểm nghiệm Đúng quy cách Sai quy cách 1 px845 Cái 2 2 2 0 Số liệu vật tư trong biên bản kiểm nghiệm được các thành viên nhẩt trí ký tên chuyển cho thủ kho viết phiếu nhập kho.Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho thì tủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp cácloại vật liệu trong kho khoa học, hợp lý, đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại, từng thứ VL để tiện việc kiểm tra và xuất nhập VL. Mẫu phiếu nhập kho Số 192 Ngày 3 tháng 3 năm 2000 Họ tên người giao hàng: Công ty THNN Tin học DTIC Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 3 tháng 3 năm 2004 Nhập tại kho: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập px845 Cái 2 1 410000 820000 Cộng tiền hàng: 820000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 82000 Tổng tiền thanh toán: 892000 Số tiền ghi bằng chữ: Tám trăm chín hai nghìn đồng. Nhập ngày 3/3/2000 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu: Vật liệu xuất dùng vào sản xúât lắp ráp căn cứ vào kế hoạch sản xuất ,vào định mức tiêu hao vật tư. Phòng kinh doanh sẽ xác định số lượng vật liệu xuất dùng và viết lệnh xuất chuyển lên giám đốc thông qua ký quyết định.Căn cứ vào lệnh này,thủ kho VL cùng người nhận kí xác nhận số lượng thựec xuất vào phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho Ngày 12 tháng3 năm 2004 Họ tên người nhận : Chị Anh 181 Nguyễn Lương Bằng Xuất tại kho: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất. ms đvt Số lượng Đơn giá Chứng từ Thực nhập 1 CE 1.8 Chiếc 1 1 5560000 2 P 2.6 1 1 6000000 Số tiền viết bằng chữ:Mười một triệu sáu trăn nghìn chẵn Người nhận Thủ kho KTT Thủ trưởng đơn vị Tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Tân Thiên Hoàng , hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Một trong các yếu tố của công tác đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng thứ loại vật liệu về số lượng, chát lượng chủng loại và giá trị. Vật liệu sử dụng ở công ty đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập vật tư diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó, nhiệm vn của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng, không thể thiếu. Tổ chức thực hiện công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, kế toán sử dụng một số chứng từ sau: Phiếu nhập vật tư Phiếu xuất vật tư Biên bản kiểm nghiệm vật tư Lệnh sản xuất lắp ráp. Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau: + Tại kho: hàng ngày khi vật liệu nhập về tới kho, thủ kho kiểm tra lại tính hợp lí, hợp pháp của vật liệu và viết phiếu nhập kho với nội dung:tên,nhãn hiệu, quy cách vật tư, đơn vị tính, số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phânloại chứng từ theo từng loại vật tư, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho theo số lượng mhập xuất. Định kỳ, 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đấy đủ chính xác, thủ kho tập hợp chứng từg nhập xuất vật tư trong tháng theo từng loại giao cho phòng kế toán. cuối tháng, tính ra số lượng nhập, xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng. Cụ thể, trong tháng3/2000, vật liệu PX 845 được ghi và thẻ kho như sau: Thẻ kho Số thẻ : 14 Tên vật tư: vật liệu Nhãn hiệuvà quy cách: PX845 Ngày tháng Số liệu chứng từ Trích yếu Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 03/3 05/3 09/3 10/3 12/3 24/3 192 212 52 106 117 224 01/3/2004 Mua công ty Vina Sản xuất lắp ráp Sản xuất lắp ráp Mua công ty Gia Lâm Sản xuất lắp ráp Sản xuất lắp ráp 1 1 1 1 1 1 10 Cộng 2 4 8 + Tại phòng kế toán : định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Khi xuống nhận chứng từ,kế toán tiến hành kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính hợp lí của sự phân loại chứng từ và ghi chép trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào chứng từ nhâp xuất kho, kế toán phân loại chứng từ thành từng loại vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng kế toán tính ra gía trị xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền và được ghi ngay vào sổ chi tiết trên dìng tổng cộng, từ đó tính ra giá trị và số lượng hàng tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối tháng được đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. đối với vật liệu mua vào dùng hoá đơn GTGT có VAT đầu vào thì giá trị àng nhập kho là phần chưa có VAT. Phần VAT được theo dõi trên Tk 133. Căn cứ vào đơn giá chưa có thuế trên hoá đơn GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu Mở sổ ngày 1/3/2000 Tờ số:02 Tên vật liệu : vật liệu Đơn vị tính : chiếc Quy cách phẩm chất: PX845 Mã số:014 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tổng Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 192 52 106 212 117 224 3/3 5/3 9/3 10/3 12/3 24/3 Ngày 1/3/2000 Mua cty CS Xuất lắp ráp Xuất lắp ráp Mua cty CS Xuất lắp ráp Xuất lắp ráp 331 621 621 331 621 621 14650 14800 14800 400 200 5920000 2960000 80 60 20 120 210 3076500 Cộng tháng 3 600 8880000 280 4133080 7823420 Cụ thể trên sổ chi tiết vật liệu px845. Tồn đầu kỳ: 410000 x 10 chiếc =4100000 đồng Nhập trong kỳ: theo chứng từ hoá đơn và phiếu nhập kho 410000 x 2 = 820000 đồng 41000 x 2 = 820000 đồng Đơn giá xuất kho = 410000 Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá xuất kho đã tính được, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho sau đó ghi phần tổng gía trị xuất kho vào sổ chi tiết vật liệu trên dòng tổng cộng cuối tháng. 3. Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh thường xuyên quá trình nhập xuất tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, trên các chứng từ nhập xuất. 3.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu : Vật liệu của công ty hầu hết nhập kho từ nguồn mua ngoài nên quan hệ thanh toán với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp vật liệu. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán. Kế toán tổng hợp nhập vật tư ở công ty TNHH Tân Thiên Hoàng sử dụng các tài khoản sau: TK331: Phải trả cho người bán. TK152: Nguyên vật liệu TK111: Tiền mặt TK112: Tiền gửi ngân hàng Để theo dõi tình hình nhập vật liệu và thanh toán với người bán, kế toán sử dụng sổ chi tiết TK331 và NKCT số 5. Số liệu trong sổ chi tiết TK331 dựa trên các chứng từ: hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và pjiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền hàng. Sổ chi tiết TK331 được mở để theo dõi chi tiết đối với từng người bán. mỗi chưnmgs từ thanh toánm theo hoá đơn được ghi 1 dòng theo hàng ngày . cuối tháng tiến hành cộmg sổ và tính số dư cuối tháng. Cơ sở để ghi sổ chi tiết TK331: Số dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng của sổ này tháng trứơc để ghi dư nợ hoặc dư có vào cột số dư đầu tháng. Số phát sinh trong tháng : hàng ngày khi hàng mua về làm thủ tục nhập kho, chứng từ nhập kho và hoá đơn mua hàng được chuyển cho phòng kế toán tài vụ. Kế toán công nợ vào sổ kế toán chi tiết bên có. Các nội dung hàng mua thực nhập kho bao gồm giá mua chưa VAT và VAT trả người bán. Khi thanh toán cho người bán, kế toán ghi vào phần ghi nợ TK331 đối ứng với các tài khoản liên quan. Nếu trả bằng tiền mặt thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền ghi trên phiếu chi. Nếu trả bằng chuyển khoản thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền thanh toán. Trường hợp trả trước cho người bán, kế toán ghi nợ TK 331 khi có hàng mua về thanh toán bù trừ với số tiền đã trả trước -> số dư cuối tháng: căn cứ vào số dư đàu tháng và tổng phát sinh nợ, phát sinh có tính ra số dư cuối tháng và ghi số dư vào cột thích hợp. Cụ thể trong tháng 3/2000, khi nhận được hoá đơn mua hàng và phiếu nhập nhập kho số 182 ngày 3/3/2000, kế toán ghi vào sổ và định khoản: Nợ TK 152.1 592000 Nợ TK 133 592000 Có TK 331 6512000 Nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK 331: được sử dụng để theo dõi tổng hợp quan hệ thanh toán với người bán về cung cấp vật tư hàng hoá. Cơ sở số liệu phương pháp ghi sổ: Số dư đầu tháng: Được chuyển từ số dư cuối tháng của NKCT số 5 tháng trước để ghi số dư phù hợp với từng khách hàng. Số phát sinh nợ: căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 từng khách hàng mà số tiền đã thanh toán trả trong tháng đối ứngd với phát sinh nợ TK 331 theo số tổng cộng làm cơ sở ghi NKCT số 5. số phát sinh có: dựa vào sổ chi tiết TK 331 của từng khách hàng theo số liệu tổng cộng tài khpản liên quan ứng với có TK 331 để ghi nhật ký chứng từ số 5 ứng với từng khách hàng. Số dư cuối tháng: dựa vào số liệu tổng hợp của từng khách hàng trên sổ chi tiết TK331 để tính số dư cuối tháng của từng khách và ghi sổ NKCT số 5. Trong khi ghi sổ chi tiết kế toán VL căn cứ vào phiếu nhập để ghi vào sổ tay theo dõi tình hình thanh toán với người bán xem tổng số phải thanh toán là bao nhiêu, so sánh đối chiếu công nợ, mẫu sổ tay kế toán. Do chính công ty mua hàng tại kho nên không có trường hợp hàng mua đang đi đường nên không sử dụng tk 151 và NKCT số 6. 3.2 kế toán tổng hợp xuất vật liệu: Tại kho của công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm. Bởi vậy, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng. Tại công ty chỉ sử dụng giá thực tế nên không lập bảng kê số 3- ‘’tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng’’. Giá vật tư xuất dùng đã được tính ở bảng nhập xuất tồn kho. Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn kho, kế toán lập bảng kê xuất cho từng loại vật liệu, chi tiết cho vật liệu chính, vật liệu phụ. Bảng kê xuất vật liệu: Nội dung: Phản ánh từng loại vật liệu xuất dùng vào sản xuất lắp ráp. bảng kê này phản ánh số phát sinh bên có TK152 theo từng loại vật liệu và đối ứng với TK sử dụng có liên quan. Kết cấu: các dòng ghi chi tiết từnh loại vật liệu xuất dùng theo số lượng đơn giá và trị giá thực tế phân bổ vaò từng đối tượng tuỳ mụcđích sử dụng. Phương pháp lập: căn cứ vào việc xuất nguyên vật liệu để ghi vhỉ tiêu số lượng xuất. đơn giá thực tế lấy ở bảng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu. Căn cứ vào mục đích sử dụng để phân bổ cho từng loại đối tựng sử dụng. cuối kỳ, cộng dồn toàn bộ các chỉ tiêu đối tượng sử dụng. Bảng kê vật liệu xuất dùng Tháng 3/2000 TK621 Stt Tên quy cách vật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0729.doc
Tài liệu liên quan