PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN II : THỰC TRẠNG VIỆC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 4
I. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 4
1. đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty 4
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng 4
1.2. Phân loại nguyên vật liệu 5
2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng 6
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 6
2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 6
II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 8
1. Thủ tục, chứng từ nhập kho vật liệu 8
2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang áp dụng tại công ty: 19
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 20
1. phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phương pháp tính thuế GTGT 20
1.1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 20
1.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tại công ty 21
2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 21
3. Hạch toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng 23
3.1. Trường hợp mua ngoài chưa thanh toán 23
3.2. Nghiệp vụ mua vật liệu thanh toán bằng tiền mặt 25
3.3. Nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng 26
3.4. Đối với hàng mua đang đi đường 27
3.5. Đối với vật liệu xuất dùng không hết 27
3.6. Trường hợp vật liệu tự sản xuất nhập kho 28
4. hạch toán tổng hợp xuất và phân bổ nguyên vật liệu tại công ty 28
5. hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê 31
II. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 33
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty : 33
2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty: 35
2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 35
2.2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 36
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng: 37
3.1. Xây dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn và huy động vốn: 37
3.2. Nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng và quản lí nguyên vật liệu 37
3.3. Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động 38
3.4. Áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến công nghệ 39
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 40
I. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁVỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÍ, SỬ DỤNG VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG: 40
1. Ưu điểm: 40
2. Hạn chế: 41
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU : 44
1. ý kiến đề xuất đối với công ty cao su Sao Vàng về quản lí, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu : 44
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty: 44
1.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lí, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu: 45
2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lí kinh tế tài chính về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 54
PHẦN IV: KẾT LUẬN 58
60 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng tiền mặt
Khi phát sinh nghiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 152: chi tiết theo nguyên vật liệu nhập mua
Nợ TK 13311: thuế GTGT
Có TK 1111: Tổng tiền thanh toán
Nghiệp vụ này được ghi chép, theo dõi trên nhật kí chứng từ số 1
Biểu số 18
Bộ công nghiệp
Công ty cao su Sao Vàng
Nhật kí chứng từ số 1
Tháng 10/ 2003
STT
Ngày
Ghi có TK 111, ghi Nợ TK
Cộng Có TK 111
TK 1522
TK 1523
TK 13311
1
02/10
2.576.760
257.676
2.834.436
9
10/10
1.628.790
162.879
1.791.669
15
18/10
1.265.760
126.576
1.392.336
Tổng
6.786.680
2.686.790
896.768
7.896.856.212
3.3. Nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng
Nghiệp vụ mua hàng thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng phát sinh ít trong quá trình nhập mua nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng. Khi nghiệp vụ này phát sinh, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152: chi tiết theo nguyên vật liệu nhập mua
Nợ TK 13311: thuế GTGT đầu vào
Có TK 1121: tổng số tiền phải thanh toán
Nghiệp vụ này được ghi chép trên nhật kí chứng từ số 2
Biểu số 19
Bộ công nghiệp
Công ty cao su Sao Vàng
Nhật kí chứng từ số 2
Tháng 10/ 2003
STT
Ngày
Ghi có TK 112, ghi Nợ TK
Cộng Có TK 111
TK 1522
TK 1523
TK 13311
16
09/10
3.675.690
367.569
4.043.259
36
17/10
2.515.260
251.526
2.766.786
Tổng
4.967.880
3.150.350
786.766
8.760.768.890
Cuối tháng, kế toán xác định tổng số phát sinh có của TK 112, 111, để ghi sổ cái TK 152
3.4. Đối với hàng mua đang đi đường
Tại công ty cao su Sao Vàng có trường hợp đến cuối kì, hoá đơn đã về mà hàng vẫn chưa về. Khi nhận được hoá đơn có liên quan đến nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu, kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ: “Hàng mua đang đi đường”. Đến cuối kì mà nguyên vật liệu vẫn chưa nhập về kho công ty, kế toán định khoản:
Nợ TK 151: hàng mua đang đi đường
Nợ TK 13311: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: tổng giá tri thanh toán
Nghiệp vụ này được theo dõi trên nhật kí chứng từ số 6
Biểu số 20
Bộ công nghiệp
Công ty cao su Sao Vàng
Nhật kí chứng từ số 6
Tháng 10/ 2003
Diễn giải
Số dư đầu kì
Hoá đơn
Phiếu nhập
Ghi có TK 151, Nợ TK
Số dư cuối tháng
SH
NT
SH
NT
1522
Cộng Có TK 151
Tháng 10/2002
56.798.289
Nhập kho
8917
9/9
5791
2/10
28.989.780
28.989.780
Nhập kho
9871
15/9
6871
4/10
15.789.124
15.789.124
Cộng
44.778.904
3.5. Đối với vật liệu xuất dùng không hết
Tại các xí nghiệp sản xuất, vật tư lĩnh trong tháng đến cuối kì dùng không hết thì không nhập lại kho công ty mà giữ lại trong kho của xí nghiệp. Các xí nghiệp cuối tháng sẽ lập “báo cáo vật tư ”gửi về phòng tài chính – kế toán để thông báo tình hình nhập xuất tồn vật liệu trong kì của xí nghiệp mình. Dựa vào báo cáo này, kế toán vật tư sẽ lập “tập hợp chi tiết phiếu nhập” và định khoản:
Nợ TK 152: Chi tiết theo loại nguyên vật liệu
Có TK 621: chi tiết theo đơn vị sử dụng vật liệu
“Tập hợp chi tiết phiếu nhập ” được chi tiết theo sản phẩm sản xuất và theo xí nghiệp. Thực chất của bảng này là xác định giá trị nguyên vật liệu không dùng hết tại các xí nghiệp để trừ khỏi chi phí nguyên vật liệu trong kì.
3.6. Trường hợp vật liệu tự sản xuất nhập kho
ở công ty cao su Sao Vàng, vật liệu tự sản xuất là các bán thành phẩm. Các bán thành phẩm sản xuất ra sẽ được theo dõi trên nhật kí chứng từ số 7.
Khi bán thành phẩm nhập kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 1521: chi tiết theo loại bán thành phẩm
Có TK 154: giá trị bán thành phẩm nhập kho
4. hạch toán tổng hợp xuất và phân bổ nguyên vật liệu tại công ty
Trong quá trình quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, việc quản lí tốt quá trình xuất dùng vật liệu là rất quan trọng vì đây là khâu cuối cùng trước khi vật liệu chuyển toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm hoàn thành. Việc quản lí tốt quá trình xuất kho sẽ giúp cho việc theo dõi, hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, hợp lí.
Tại công ty cao su Sao Vàng, các nghiệp vụ xuất kho không được ghi chép mà đến cuối tháng, kế toán vật liệu dựa trên số liệu về tồn kho đầu kì và nhập mua trong kì để tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ :
Giá bình quân của 1 đơn vị nguyên vật liệu xuất kho
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kì
+
Giá trị thực tế vật liệu nhập trong kì
=
Số lượng vật liệu thực tế tồn đầu kì
+
Số lượng vật liệu thực tế nhập trong kì
Từ đó xác định được giá trị thực tế của vật liệu xuất kho :
Giá nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho trong kì
X
Giá đơn vị bình quân
Việc tính đơn giá bình quân được thực hiện bởi phần mềm máy vi tính, cuối kì kế toán in ra “Biên bản giá bình quân nguyên vật liệu trong kì” (Biểu số 21)
Khi hạch toán nghiệp vụ xuất kho, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức để xác định đối tượng sử dụng, loại vật liệu xuất kho , mục đích sử dụng. Từ đó, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: Chi tiết theo xí nghiệp
Nợ TK 627: Chi tiết theo xí nghiệp sử dụng
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Nợ TK 1368
Có TK 152 : chi tiết theo loại vật loại xuất dùng
Kế toán tiến hành phân loại phiếu xuất kho theo các chỉ tiêu trên, sau đó nhập số liệu vào máy để in ra bảng “Tập hợp chi tiết phiếu xuất ”theo từng sản phẩm sản xuất và theo từng đơn vị sản xuất. Bảng này có ý nghĩa như một sổ chi tiết dùng để thống kê toàn bộ phiếu xuất kho.
Kế toán xác định được giá trị vật liệu xuất dùng trong kì theo công thức sau:
Giá trị vật liệu cần phân bổ
=
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết kì trước
+
Giá trị vật liệu xuất dùng kì này
-
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết kì này
Dựa vào công thức trên, máy vi tính sẽ tính và in ra “bảng phân bổ nguyên vật liệu”( Biểu số 22)
Bảng phân bổ nguyên vật liệu là căn cứ để ghi bên Có TK 152 theo từng đối tượng trong các Bảng kê số 4 và Nhật kí chứng từ số 7 trên cơ sở đó ghi Sổ cái TK 152
Bảng kê số 4 của của công ty chỉ mở cho TK 627, chi tiết theo đơn vị sản xuất.
Biểu số 23
Bộ công nghiệp
Công ty cao su Sao Vàng
Bảng kê số 4
Tháng 10/ 2003
Đơn vị tính : đồng
STT
Ghi Có TK
TK 152
Tổng cộng
Ghi Nợ TK 627
TK 1522
TK 1523
1524
XN 1
198.986.789
7.351.442
XN 2
78.896.780
3.579.897
..
Tổng cộng
249.868.760
871.487.257
Biểu số 24
Bộ công nghiệp
Công ty cao su Sao Vàng
Nhật kí chứng từ số 7
Tháng 10/2003
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có TK
TK 152
TK 154
Tổng cộng
Ghi Nợ TK
TK 1522
TK 1523
TK 621
15.354.165.336
569.308.735
TK 627
249.868.760
TK 641
5.414.836
TK 642
277.523
1.530.850
Cộng A
15.897.458.147
834.279.987
TK 1521
2.798.547.259
Cộng B
Tổng A+ B
16.882.970.454
902.736.658
Sau đó căn cứ vào nhật kí chứng từ số 1, số 2, số 5 và nhật kí chứng từ số7, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 152
Biểu số 25
Bộ công nghiệp
Công ty cao su Sao Vàng
Sổ cái TK 152
Số dư đầu năm
Nợ
Có
43.777.649.527
Ghi Có TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 9
Tháng 10
Cộng
1. TK 111
28.789.254
2. TK 112
24.145.257
3. TK 331
16.378.798.147
Cộng phát sinh
Nợ
18.198.187.145
Có
32.178.247.259
Số dư cuối kì
Nợ
38.798.245.178
24.818.185.064
Có
5. hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê
Kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng nhằm xác định chất lượng và giá trị của từng loại vật liệu hiện có. Để từ đó phát hiện, xử lí kịp thời các trường hao hụt, mất mát, kém chất lượng.
Định kì theo quý hoặc đột xuất, công ty cao su Sao Vàng tổ chức kiểm kê và đánh giá lại kho để kiểm tra tình hình tồn kho nguyên vật liệu. Công tác kiểm kê này do phòng tài chính kế toán , phòng kế hoạch vật tư, phong KCSphối hợp tiến hành.
Kết quả kiểm kê đánh giá lại và xác định chênh lệch chờ xử lí được tập hợp vào biểu “ Kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ” (Biểu số 26). Đối với nguyên vật liệu thừa hay thiếu khi kiểm kê kế toán định khoản như sau:
+ Đối với nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê:
Nợ TK 1381 : giá trị vật liệu thiếu
Có TK 152: chi tiết theo loại nguyên vật liệu
+ Đối với nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 152: chi tiết theo loại nguyên vật liệu
Có TK 3381: giá trị vật liệu thiếu
Sau đó, căn cứ theo quyết định của giám đốc mà giá trị nguyên vật liệu thiếu được xử lí như sau:
Nợ TK 111, 334: phần giá trị tổ chức , cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 632:
Có TK 1381: giá trị nguyên vật liệu thiếu chờ xử lí
Qua biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ta thấy: tại công ty cao su Sao Vàng, chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị ghi trên sổ là không đáng kể so với giá trị nguyên vật liệu. Hao hụt chủ yếu nằm trong định mức.
6.kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được thực hiện vào cuối năm. Số dự phòng được lập là số chênh lệchgiữa giá gốc(giá ghi trên sổ kế toán ) lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập ở cuối kì kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kì kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được định khoản như sau:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập ở cuối kì kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kì kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được định khoản như sau:
Nợ TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: giá vốn hàng bán
II. Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty :
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
±
%
1. Doanh thuần
Tr.đ
367.071
432.874
65.803
17,9
2. Vốn lưu động bình quân
Tr. đ
134.389
142.857
8468
6,3
3. Lợi nhuận thuần
Tr.đ
345
458
113
32,8
4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1/2)
2,73
3,02
0,33
12,1
5. Sức sinh lời của vốn lưu động (3/2)
0,0027
0,0032
0,0005
18,5
6. Số vòng quay của vốn lưu động (1/2)
Vòng
2,73
3,02
7. thời gian 1 vòng luân chuyển
Ngày
131,8
118,8
-13
-9,9
8. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (2/1)
0,37
0,33
-0,04
-10,8
Qua bảng số liệu trên, ta thấy:
Sức sản xuất của vốn lưu động tại công ty năm 2002 là 2,73 tức cứ 1 đồng vốn lưu động được đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 2,73 đ doanh thu thuần. Trong năm 2003, sức sản xuất của vốn lưu động là 3,02 tức là cứ 1 đ vốn lưu động sẽ tạo ra 3.02 đ doanh thu thuần. Như vậy sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng 0.33 tức tăng 12.1 %. Chỉ tiêu này biến động như vậy là do sự biến động của doanh thu thuần và của vốn lưu động bình quân. Trong đó, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 17.9 %, nhanh hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động (tốc độ tăng của chỉ tiêu này chỉ là 6.3%). Nhờ đó, sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2002 là 0.0027 tức là cứ 1 đồng vốn lưu động được đưa vào sản xuất thì tạo ra 0,0027 đồng lợi nhuận. Trong năm 2003, chỉ tiêu này đạt 0,0032 tức là cứ 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra 0,0032 đồng lợi nhuận. Như vậy, sức sinh lợi của vốn lưu động đã tăng 0,0005 tương đương với tăng 18,5% . Sức sinh lợi của vốn lưu động phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận thuần và vốn lưu động bình quân. trong đó sức sinh lợi tỉ lệ nghịch với vốn lưu động bình quân và tỉ lệ thuận với lợi nhuận thuần. Nhờ tốc độ gia tăng của lợi nhuận thuần (32, 8%) lớn hơn tốc độ gia tăng của vốn lưu động (6,3%) nên sức sinh lợi của vốn lưu động tăng.
Như vậy, cả sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động đều tăng qua 2 năm 2002, 2003. Điều này thể hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động đã tăng lên. Trong đó , sức sinh lời tăng nhanh hơn sức sản xuất. Như vậy, công ty đã có những biện pháp tích cực để giảm giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ.
Về tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:
+ Tốc độ quay của vốn lưu động đã tăng từ 2,73 vòng / năm lên 3,02 vòng/năm tức là tăng 12,1%. Nhờ đó, thời gian luân chuyển đã giảm từ 131,8 ngày xuống còn 119,2 ngày/ vòng.
Theo công thức:
Thời gian 1 vòng luân chuyển
Thời gian kì phân tích
X
Vốn lưu động bình quân
=
Tổng doanh thu thuần
Ta có: thời gian 1 vòng luân chuyển giảm là do các yếu tố sau:
+ Do số vốn lưu động thay đổi:
360 x 142.857
360 x 134.389
-
=
8,3(ngày)
367.071
367.071
+ Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày:
360 x 142.857
360 x 142.857
-
=
-21,3(ngày)
432.874
367.071
Như vậy, do số vốn lưu động bình quân tăng lên đã làm thời gian 1 vòng quay tăng lên 8,3 ngày nhưng nhờ doanh thu thuần tăng nên đã giảm được thời gian 1 vòng quay 21,3 ngày.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động năm 2002 là 0,37 tức là để có 1đồng doanh thu thì cần 0,37 đ vốn lưu động. Hệ số này năm 2003 là 0,33 đ tức là để có1 đ doanh thu thì chỉ còn cần có 0,33 đ vốn lưu động. Như vậy, hệ số này qua 2 năm đã giảm 10,8% phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty tăng.
Số vốn lưu động công ty đã tiết kiệm được trong năm 2003 nhờ rút ngắn được thời gian 1 vòng quay vốn lưu động là
432.874
x
(119,2 – 131,8)
=
-15.150,59(tr.đ)
360
Vậy trong năm 2003 số vốn lưu động công ty đã tiết kiệm được là 15.150,59 triệu đồng.
Qua phân tích trên ta có thể thấy công ty đã có những biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty:
2.1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là biểu hiện của năng lực sản xuất kinh doanh, là thước đo giữa lợi nhuận và chi phí bỏ ra. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng cộng đánh giá chất lượng sử dụng vốn trong quá tình sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phản ánh tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất tiêu thụ của công ty có hợp lí không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu, các khoản chi phí trong quá trình sản xuất cao hay thấp, tích kiệm hay lãng phí.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhờ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty có thể mở rộng sản xuất tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có tích luỹ vốn cho công ty để mở rộng và phát triển sản xuất.
2.2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật liệu dự trữ là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Nếu nguyên vật liệu dự trữ quá nhiều sẽ gây tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, còn dự trữ quá ít sẽ làm quá trình sản xuất bị gián đoạn tức là làm giảm vòng quay của vốn lưu động hay giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa, việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất không đảm bảo về chất lượng cũng sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi chất lượng nguyên vật liệu giảm sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, từ đó sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình tiêu thụ hay doanh thu của công ty. Như vậy có nghĩa là nó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Để đảm bảo tốt được kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu cả về số lượng và chất lượng, công tác kế toán cần phải được tổ chức một cách hợp lí và khoa học. Bởi công tác kế toán được tổ chức tốt sẽ kiểm soát được chặt chẽ tình hình Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Có như vậy công ty mới kiểm soát được lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kì để từ đó lập kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lí chính xác tránh việc tình trạng dư thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu. Ngoài ra nhờ việc hạch toán quản lí tốt quá trình xuất dùng nguyên vật liệu, nhà quản lí sẽ nắm được chính xác chi phí nguyên vật liệu của quá trình sản xuất sản phẩm. Từ đó, nhà quản lí có thể đề ra những biện pháp hiệu quả để làm giảm chi phí nguyên vật liệu tức là giảm chi phí sản xuất dẫn tới giảm giá thành sản phẩm nâng cao được lợi nhuận hay nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng:
3.1. Xây dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn và huy động vốn:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác và một cơ cấu vốn hợp lí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bởi vì nếu xác định nhu cầu vốn quá ít sẽ gây gián đoạn cho sản xuất, ngược lại nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá cao lại gây ra tình trạng lãng phí vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Mặt khác, việc xác định một cơ cấu vốn không hợp lí sẽ dẫn đến chi phí vốn cao làm cho lợi nhuận giảm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng giảm theo. Vì vậy, công ty cao su Sao Vàng cần phải xây dựng một cách chính xác kế hoạch về nhu cầu vốn lưu động cho một kì kinh doanh cũng như về cơ cấu vốn để từ đó có những kế hoạch huy động vốn.
Để xác định được nhu cầu sử dụng vốn lưu động, công ty phải xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì. Từ đó xác định nhu cầu sử dụng vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu vốn cho việc mua nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất một cách thường xuyên liên tục không bị gián đoạn. Ngoài ra, việc xác định chính xác kế hoạch sản xuất kinh doanh trông kì sẽ giúp công ty xác định một cơ cấu vốn hợp lí. Từ đó, công ty có những biện pháp tổ chức huy động vốn nhằm cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ, tránh lãng phí vốn hoặc thiếu vốn.
Bên cạnh đó, trên cơ sở kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn, công ty cần xác định kế hoạch bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất xác định khả năng vốn hiện có, số thiếu cần tài trợ, đảm bảo đủ vốn với chi phí thấp nhất và tạo cho công ty một cơ cấu vốn linh hoạt. Ngoài ra, công ty cũng cần có kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng vốn.
3.2. Nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng và quản lí nguyên vật liệu
Tại công ty cao su Sao Vàng, nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy việc sử dụng và quản lí nguyên vật liệu sẽ có tác động lớn đến giá thành và hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lí tốt nguyên vật liệu trước hết cần phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu bởi công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu được tổ chức tốt sẽ giúp nhà quản lí cũng có những thông tin chính xác về quá trình thu mua, xuất dùng và số lượng tồn cuối kì của nguyên vật liệu. Qua đó có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu hợp lí.
Ngoài ra, công ty cũng cần phải xây dựng hệ thống định mức sản xuất đặc biệt là định mức chi phí nguyên vật liệu một cách chính xác và hợp lí. Để từ đó xác định được lượng nguyên vật liệu tiêu hao, dự trữ trong kì, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các định mức nhằm đảm bảo nguyên vật liệu được dự trữ đầy đủ cho sản xuất nhưng không dư thừa gây ứ động vốn.
Công ty cũng cần xây dựng chế độ trách nhiệm đối với nhân viên trong các khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu để người lao động có ý thức hơn trong việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần chủ động hơn trong việc tiếp cận các nguồn vật liệu để có được vật liệu chất lượng tốt giá rẻ. Công ty cũng cần tăng cường tìm kiếm các nhà cung cấp mới có uy tín trên thị trường cũng như tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp thường xuyên để đảm bảo tốt nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
3.3. Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động
Để nâng cao được tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
ã Đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm
Đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty sẽ nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn lưu động nhờ tránh được tình trạng ứ đọng vốn do giảm được lượng hàng tồn kho, tăng doanh thu và lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều này công ty cần phải áp dụng một số biện pháp sau đây nhằm khai thác và mở rộng thị trường bán hàng của mình:
Thường xuyên đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm: Trước khi đưa hàng hoá ra tiêu thụ, công ty cần cần tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ, kiêm quyết loại bỏ những hàng hoá kém chất lượng. Công ty cũng phải không ngừng cải tiến mẫu mã, hình thức, đa dạng hoá chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Mặt khác, mặt hàng săm lốp ô tô và lốp máy bay cần phải nâng cao đặc tính kĩ thuật theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để không những chiếm được thị trường đang mở rộng trong nước mà còn vượt ra thị trường quốc tế.
Mở rộng mạng lưới bán hàng: để mở rộng mạng lưới bán hàng, bên cạnh việc sửa chữa nâng cấp các của hàng, chi nhánh, đại lí trực thuộc, công ty nên xây dựng thêm các cửa hàng, liên hệ mở rộng hệ thống đại lí bán hàng rộng khắp.
Hoàn thiện phương thức tiêu thụ sản phẩm công ty nên chú trọng hơn đến hình thức gửi bán qua đại lí để mở rộng phương thức tiêu thụ sản phẩm.
ã Quản lí tốt các khoản phải thu:
Trong cơ cấu vốn lưu động của công ty cao su Sao Vàng, tỉ trọng của các khoản phải thu chiếm tủ lệ khá lớn. Điều này thể hiện lượng vốn của công ty bị đối tượng khác chiếm dụng cao. Vì vậy, để tăng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , công ty cần quản lí tốt các khoản phải thu. Công ty nên xem xét lại công nợ đối với từng đối tượngkhách hàng. Khi đưa ra các quyết định bán chịu, công ty cần thẩm định rõ mức độ rủi ro và uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó, công tác thu hồi nợ của công ty cũng cần được tiến hành kiên quyết. Ngoài ra, công ty cũng nên xây dựng chính sách chiết khấu hợp lí để khuyến khích hách hàng trả nợ đúng hạn.
3.4. áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến công nghệ
Việc cải tiến công nghệ sản xuất sẽ giúp công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình sản xuất. Năng suất lao động tăng sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân côngnhư vậy sẽ làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra, áp dụng những tiến bộ khoa học vào quá trình kinh doanh như đổi mới trang thiết bị trong khâu lưu thông, các thiết bị văn phòng như các loại ô tô vận chuyển, máy vi tính, mạng thông tin liên lạcsẽ giúp cho khả năng chu chuyển hàng hoá của công ty tốt hơn, khả năng làm việc hiệu qủa hơn, tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh hơn.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng
I. Nhận xét đánh giávề tình hình quản lí, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng:
Cùng với sự phát triển vững mạnh của toàn công ty, bộ máy kế toán của công ty cao su Sao Vàng nói chung và kế toán phần hành nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Qua hoạt động thực tiễn, kế toán phần hành nguyên vật liệu tại công ty đã thể hiện những ưu điểm lớn, góp phần vào việc đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động quản lí công ty. Tuy nhiên nó vẫn còn một số tồn tại:
1. Ưu điểm:
1.1. Về chứng từ:
Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng chính xác đúng quy định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty đảm bảo cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lí tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình Nhập- Xuất-Tồn nguyên vật liệu .
1.2. Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản công ty đang áp dụng là sự áp dụng một cách linh hoạt chế độ kế toán vào tình hình thực tế của công ty. Chính vì vậy hệ thống tài khoản trong phần hành kế toán nguyên vật liệu đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản lí, phù hợp với phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, phương pháp kiểm kê thường xuyên.
1.3. Về hệ thống sổ sách:
Do nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại, nghiệp vụ Nhập- Xuất- Tồn vật liệu phát sinh thường xuyên nên công tác hạch toán nguyên vật liệu không đơn giản nhưng công ty đã tổ chức hệ thống sổ sách một cách linh hoạt và hợp lí. Hình thức “ sổ số dư” mà công ty đang áp dụng để kế toán chi tiết nguyên vật liệu rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Hệ thống sổ sách được dùng khá rõ ràng, phản ánh được cả số liệu chi tiết lẫn số liệu tổng hợp. Việc tổ chức hệ thống sổ sách cũng tương đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ.
1.4. Về sự phối hợp giữa các phòng ban:
Giữa phòng kế hoạch vật tư và phòng tài chính kế toán luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc quản lí, theo dõi tình hình Nhập- Xuất- Tồn của nguyên vật liệu. Điều đó đã nâng cao được tính chính xác trong công tác quản lí nguyên vật liệu cũng như đã đảm bảo cho việc lập chứng từ, ghi chép sổ sách theo đúng nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh.
1.5. về hệ thống kho bãi
Tại công ty cao su Sao Vàng, công tá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT564.doc