Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 4

PHẦN II : THỰC TRẠNG VIỆC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 6

I. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 6

1. đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty 6

1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng 6

1.2. Phân loại nguyên vật liệu 7

2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng 8

2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 8

2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 9

II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 10

1. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho vật liệu 10

1.1.Thủ tục, chứng từ nhập kho 10

1.2.Thủ tục, chứng từ xuất kho 15

2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang áp dụng tại công ty: 21

III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 23

1. phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phương pháp tính thuế GTGT 23

1.1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 23

1.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tại công ty 23

2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 24

3. Hạch toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng 26

3.1. Trường hợp mua ngoài chưa thanh toán 26

3.2. Nghiệp vụ mua vật liệu thanh toán bằng tiền mặt 28

3.3. Nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng 29

3.4. Đối với hàng mua đang đi đường 30

3.5. Đối với vật liệu xuất dùng không hết 32

3.6. Trường hợp vật liệu tự sản xuất nhập kho 32

4. hạch toán tổng hợp xuất và phân bổ nguyên vật liệu tại công ty 32

5. hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê 36

II. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 38

1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty : 38

2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty: 40

2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 40

2.2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 41

3. Phân tích tình hình cung cấp, sử dụng, và dự trữ nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng 42

3.1. Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu 42

3.2. Phân tích quá trình dự trữ, bảo quản 43

3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng 44

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 46

I. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁVỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÍ, SỬ DỤNG VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG: 46

1. Ưu điểm: 46

2. Hạn chế: 47

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU : 50

1. ý kiến đề xuất đối với công ty cao su Sao Vàng về quản lí, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu : 50

1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty: 50

1.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lí, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu: 51

2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng: 61

2.1. Xây dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn và huy động vốn: 61

2.2. Nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng và quản lí nguyên vật liệu 62

3.3. Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động 63

2.4. Áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến công nghệ 64

3. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lí kinh tế tài chính về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 64

PHẦN IV: KẾT LUẬN 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất dùng vật liệu là rất quan trọng vì đây là khâu cuối cùng trước khi vật liệu chuyển toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm hoàn thành. Việc quản lí tốt quá trình xuất kho sẽ giúp cho việc theo dõi, hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, hợp lí. Tại công ty cao su Sao Vàng, các nghiệp vụ xuất kho không được ghi chép mà đến cuối tháng, kế toán vật liệu dựa trên số liệu về tồn kho đầu kì và nhập mua trong kì để tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ. Việc tính đơn giá bình quân được thực hiện bởi phần mềm máy vi tính, cuối kì kế toán in ra “Biên bản giá bình quân nguyên vật liệu trong kì” (Biểu số 21) Khi hạch toán nghiệp vụ xuất kho, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức để xác định đối tượng sử dụng, loại vật liệu xuất kho , mục đích sử dụng. Từ đó, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: Chi tiết theo xí nghiệp Nợ TK 627: Chi tiết theo xí nghiệp sử dụng Nợ TK 641 : chi tiết theo bộ phận sử dụng Nợ TK 642: chi tiết theo bộ phận sử dụng Nợ TK 1368: chi tiết theo đơn vị sử dụng Có TK 152 : chi tiết theo loại vật loại xuất dùng Kế toán tiến hành phân loại phiếu xuất kho theo các chỉ tiêu trên, sau đó nhập số liệu vào máy để in ra bảng “Tập hợp chi tiết phiếu xuất ”theo từng sản phẩm sản xuất và theo từng đơn vị sản xuất. Bảng này có ý nghĩa như một sổ chi tiết dùng để thống kê toàn bộ phiếu xuất kho. Kế toán xác định được giá trị vật liệu xuất dùng trong kì theo công thức sau: Giá trị vật liệu cần phân bổ = Giá trị vật liệu xuất dùng không hết kì trước + Giá trị vật liệu xuất dùng kì này - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết kì này Dựa vào công thức trên, máy vi tính sẽ tính và in ra “bảng phân bổ nguyên vật liệu”( Biểu số 22) Bảng phân bổ nguyên vật liệu là căn cứ để ghi bên Có TK 152 theo từng đối tượng trong các Bảng kê số 4, bảng kê số 5 và Nhật kí chứng từ số 7 trên cơ sở đó ghi Sổ cái TK 152. Do bảng phân bổ nguyên vật liệu đã theo dõi chi tiết Nợ tài khoản 621 theo từng đơn vị nên bảng kê số 4 của công ty cao su Sao Vàng chỉ mở cho tài khoản 627. Biểu số 23 Bộ công nghiệp Công ty cao su Sao Vàng (trích ) Bảng kê số 4 Tháng 10/ 2003 STT Ghi Có TK TK 152 Tổng cộng Ghi Nợ TK 627 TK 1523 1524 ... cộng TK 152 1 XN 1 98.986.789 47.351.442 507.297.017 2 XN 2 48.896.780 53.579.897 457.598.242 3 XN 3 20.013.146 78.987.157 948.257.155 .... ... ... .. ... Tổng cộng 167.896.715 915.608.712 6.201.071.890 Biểu số 24 Bộ công nghiệp Công ty cao su Sao Vàng (trích ) Bảng kê số 5 Tháng 10/ 2003 STT Ghi Có TK TK 152 ... Tổng cộng Ghi Nợ TK TK 1522 TK 1523 ... cộng TK 152 1 TK 2413 56.543.786 2 TK 641 2.147.247 49.147.259 707.596.768 3 TK 642 3.084.316 29.501.974 552.480.976 ... Tổng cộng 1.316.621.530 Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, Bảng kê số 4 và bảng kê số 5, kế toán lập Nhật kí chứng từ số 7. Biểu số 24 Bộ công nghiệp Công ty cao su Sao Vàng (trích) Nhật kí chứng từ số 7 Tháng 10/2003 Ghi Có TK TK 152 TK 154 Tổng cộng Ghi Nợ TK TK 2413 56.543.786 ... ... TK 621 19.982.474.071 ... ... TK 627 6.201.071.890 ... ... TK 641 707.596.768 ... ... TK 642 552.480.976 ... ... ... ... ... ... Cộng A ... ... ... TK 1521 ... 4.798.547.259 ... ... ... ... ... Cộng B ... ... ... Tổng A+ B 27.500.167.491 .... ... Cũng căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán lập nhật kí chứng từ số 10 Biểu số 24 Bộ công nghiệp Công ty cao su Sao Vàng (trích) Nhật kí chứng từ số 10 Tháng 10/2003 Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 136, ghi Có các TK Ghi Có TK 136 Số dư cuối tháng Nợ Có 152 ... Cộng Nợ TK 136 Nợ Có Xuất vật liệu cho C.ty cs Thái Bình 687.525.949 .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 4.678.079.768 Sau đó căn cứ vào nhật kí chứng từ số 1, số 2, số 5 và nhật kí chứng từ số7, số 10, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 152 Biểu số 27 Bộ công nghiệp Công ty cao su Sao Vàng (Trích) Sổ cái TK 152 Số dư đầu năm Nợ Có 43.777.649.527 Ghi Có TK đối ứng Nợ với TK này ... Tháng 9 Tháng 10 ... Cộng 1. TK 111 28.789.254 ... 2. TK 112 24.145.257 ... 3. TK 151 44.778.904 4. TK 154 4.798.547.259 5. TK 331 21.532.862.867 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh Nợ 28.198.187.145 ... Có 32.178.247.259 ... Số dư cuối kì Nợ 38.798.245.178 34.818.185.064 ... Có ... 5. hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê Kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng nhằm xác định số lượng, chất lượng của từng loại vật liệu hiện có. Để từ đó phát hiện, xử lí kịp thời các trường hao hụt, mất mát, kém chất lượng. Định kì theo quý, hoặc đột xuất, công ty cao su Sao Vàng tổ chức kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu trong kho để kiểm tra tình hình tồn kho nguyên vật liệu. Công tác kiểm kê này do phòng tài chính kế toán , phòng kế hoạch vật tư, phòng KCS...phối hợp tiến hành. Kết quả kiểm kê đánh giá lại và xác định chênh lệch chờ xử lí được tập hợp vào biểu “ Kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ” (Biểu số 28). Đối với nguyên vật liệu thừa hay thiếu khi kiểm kê kế toán định khoản như sau: + Đối với nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê: Nợ TK 1381 : giá trị vật liệu thiếu Có TK 152: chi tiết theo loại nguyên vật liệu + Đối với nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê: Nợ TK 152: chi tiết theo loại nguyên vật liệu Có TK 3381: giá trị vật liệu thiếu Sau đó, căn cứ theo quyết định của giám đốc mà giá trị nguyên vật liệu thiếu được xử lí như sau: Nợ TK 111, 334: phần giá trị tổ chức , cá nhân phải bồi thường Nợ TK 632: Các khoản hao hụt, mất mát nguyên vật liệu sau khi trừ phần bồi thường của tổ chức, cá nhân Có TK 1381: giá trị nguyên vật liệu thiếu chờ xử lí Qua biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ta thấy: tại công ty cao su Sao Vàng, chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị ghi trên sổ là không đáng kể so với giá trị nguyên vật liệu. Hao hụt chủ yếu nằm trong định mức. II. Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng 1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty : Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch ± % 1. Doanh thuần Tr.đ 367.071 432.874 65.803 17,9 2. Vốn lưu động bình quân Tr. đ 134.389 142.857 8468 6,3 3. Lợi nhuận thuần Tr.đ 345 458 113 32,8 4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1/2) 2,73 3,02 0,33 12,1 5. Sức sinh lời của vốn lưu động (3/2) 0,0027 0,0032 0,0005 18,5 6. Số vòng quay của vốn lưu động (1/2) Vòng 2,73 3,02 0,29 10,6 7. thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 131,8 118,8 -13 -9,9 8. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (2/1) 0,37 0,33 -0,04 -10,8 Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Sức sản xuất của vốn lưu động tại công ty năm 2002 là 2,73 tức cứ 1 đồng vốn lưu động được đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 2,73 đ doanh thu thuần. Trong năm 2003, sức sản xuất của vốn lưu động là 3,02 tức là cứ 1 đ vốn lưu động sẽ tạo ra 3.02 đ doanh thu thuần. Như vậy sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng 0.33 tức tăng 12.1 %. Chỉ tiêu này biến động như vậy là do sự biến động của doanh thu thuần và của vốn lưu động bình quân. Trong đó, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 17.9 %, nhanh hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động (tốc độ tăng của chỉ tiêu này chỉ là 6.3%). Nhờ đó, sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2002 là 0.0027 tức là cứ 1 đồng vốn lưu động được đưa vào sản xuất thì tạo ra 0,0027 đồng lợi nhuận. Trong năm 2003, chỉ tiêu này đạt 0,0032 tức là cứ 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra 0,0032 đồng lợi nhuận. Như vậy, sức sinh lợi của vốn lưu động đã tăng 0,0005 tương đương với tăng 18,5% . Sức sinh lợi của vốn lưu động phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận thuần và vốn lưu động bình quân. trong đó sức sinh lợi tỉ lệ nghịch với vốn lưu động bình quân và tỉ lệ thuận với lợi nhuận thuần. Nhờ tốc độ gia tăng của lợi nhuận thuần (32, 8%) lớn hơn tốc độ gia tăng của vốn lưu động (6,3%) nên sức sinh lợi của vốn lưu động tăng. Như vậy, cả sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động đều tăng qua 2 năm 2002, 2003. Điều này thể hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động đã tăng lên. Trong đó , sức sinh lời tăng nhanh hơn sức sản xuất. Như vậy, công ty đã có những biện pháp tích cực để giảm giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ. Về tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: + Tốc độ quay của vốn lưu động đã tăng từ 2,73 vòng / năm lên 3,02 vòng/năm tức là tăng 12,1%. Nhờ đó, thời gian luân chuyển đã giảm từ 131,8 ngày xuống còn 119,2 ngày/ vòng. Theo công thức: Thời gian 1 vòng luân chuyển Thời gian kì phân tích X Vốn lưu động bình quân = Tổng doanh thu thuần Ta có: thời gian 1 vòng luân chuyển giảm là do các yếu tố sau: + Do số vốn lưu động thay đổi: 360 x 142.857 360 x 134.389 - = 8,3(ngày) 367.071 367.071 + Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày: 360 x 142.857 360 x 142.857 - = -21,3(ngày) 432.874 367.071 Như vậy, do số vốn lưu động bình quân tăng lên đã làm thời gian 1 vòng quay tăng lên 8,3 ngày nhưng nhờ doanh thu thuần tăng nên đã giảm được thời gian 1 vòng quay 21,3 ngày. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động năm 2002 là 0,37 tức là để có 1đồng doanh thu thì cần 0,37 đ vốn lưu động. Hệ số này năm 2003 là 0,33 đ tức là để có1 đ doanh thu thì chỉ còn cần có 0,33 đ vốn lưu động. Như vậy, hệ số này qua 2 năm đã giảm 10,8% phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty tăng. Số vốn lưu động công ty đã tiết kiệm được trong năm 2003 nhờ rút ngắn được thời gian 1 vòng quay vốn lưu động là 432.874 x (119,2 – 131,8) = -15.150,59(tr.đ) 360 Vậy trong năm 2003 số vốn lưu động công ty đã tiết kiệm được là 15.150,59 triệu đồng. Qua phân tích trên ta có thể thấy công ty đã có những biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty: 2.1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là biểu hiện của năng lực sản xuất kinh doanh, là thước đo giữa lợi nhuận và chi phí bỏ ra. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng cộng đánh giá chất lượng sử dụng vốn trong quá tình sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phản ánh tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất tiêu thụ của công ty có hợp lí không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu, các khoản chi phí trong quá trình sản xuất cao hay thấp, tích kiệm hay lãng phí. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhờ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty có thể mở rộng sản xuất tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có tích luỹ vốn cho công ty để mở rộng và phát triển sản xuất. 2.2. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của doanh nghiệp, là số cần thiết cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có cao hoặc không tuỳ thuộc vào tình hình dự trữ, sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có hợp lí hay không . Vật liệu là một bộ phận của tài sản lưu động dự trữ của doanh nghiệp. Khoản mục vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động trong bảng cân đối kế toán. Hơn nữa, trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật liệu dự trữ là bước đệm cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu tác động không nhỏ của tình hình quản lí và hạch toán nguyên vật liệu. công tác quản lí vật liệu bao gồm từ khâu thu mua, sử dụng đến dự trữ, bảo quản. ã Quá trình cung cấp nguyên vật liệu Quá trình cung cấp là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo đầy đủ yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Việc cung cấp đủ số lượng, đúng chất lượng vật liệu như kế hoạch cho quá trình sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất được thực hiện liên tục cũng như hỗ trợ cho hoạt động quản lí chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận được thuận lợi. Để hoạt động cung cấp đạt hiệu quả thì quá trình cung cấp phải luôn được đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức cũng như với các quy định trong hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu về mặt số lượng cũng như chất lượng. Ngoài ra, tổ chức tốt quá trình thu mua nguyên vật liệu cũng góp phần nâng cao tính chặt chẽ của hoạt động quản lí vật liệu thông qua việc thiết lập hệ thống chứng từ, quá trình luân chuyển chứng từ. ã Quá trình dự trữ và bảo quản Dự trữ là nhu cầu tất yếu của quá trình sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tuy nhiên, nếu nguyên vật liệu dự trữ quá nhiều sẽ gây tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, còn dự trữ quá ít sẽ làm quá trình sản xuất bị gián đoạn tức là làm giảm vòng quay của vốn lưu động hay giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ thấp nhất và mức dự trữ cao nhất và luôn kiểm tra việc thực hiện các định mức đó. Để xác định được mức dự trữ hợp lí thì công tác kế toán phải được thực hiện tốt. Bởi công tác kế toán được tổ chức tốt sẽ kiểm soát được chặt chẽ tình hình Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Có như vậy công ty mới kiểm soát được lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kì để từ đó lập kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu 1một cách hợp lí chính xác tránh việc tình trạng dư thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu. Ngoài ra, việc kiểm kê cũng như đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán cũng có tác dụng kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa vật liệu. ã Quá trình xuất và sử dụng nguyên vật liệu Sử dụng tiết kiệm, hợp lí vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho công ty. Hạch toán tôt quá trình này sẽ đảm bảo vật liệu được xuất dùng đúng mục đích, đầy đủ và kịp thời. Ngoài ra nhờ việc hạch toán quản lí tốt quá trình xuất dùng nguyên vật liệu, nhà quản lí sẽ nắm được chính xác chi phí nguyên vật liệu của quá trình sản xuất sản phẩm. Từ đó, nhà quản lí có thể đề ra những biện pháp hiệu quả để làm giảm chi phí nguyên vật liệu tức là giảm chi phí sản xuất dẫn tới giảm giá thành sản phẩm nâng cao được lợi nhuận hay nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 3. Phân tích tình hình cung cấp, sử dụng, và dự trữ nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng 3.1. Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Bởi, nếu cung cấp số lượng quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn và do đó dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém hiệu qủa. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất. Tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu tháng 10/2003 tại công ty cao su Sao Vàng như sau: Tên vật liệu Đơn vị tính Kế hoạch cung ứng Thực tế nhập kho % hoàn thành kế hoạch cung ứng 1. Cao su L1 Kg 56.270 55.500 98,6% 2. Cao su L2 Kg 37.988 38.440 101,2% 3. Cao su L3 Kg 178.250 178.000 99.9% 4. cao su TH BR04 Kg 15.890 16.000 100.7% 5. Cao sy TH SBR 1712 Kg 70.890 68.075 96% ... Như vậy, nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung, công ty đã hoàn thành khá tốt kế hoạch cung ứng vật tư trong kì. Cao su L1 công ty đã hoàn thành được 98.6% kế hoạch đề ra; cao su L2 hoàn thành 101.2 % kế hoạch; cao su L3 hoàn thành 99.9%....Chênh lệch giữa số thực tế nhập kho với kế hoạch đề ra là không đáng kể. Đó là dấu hiệu tốt cho thấy quá trình cung cấp nguyên vật liệu đã đảm bảo được kế hoạch, tránh được tình trạng thừa hay thiếu nguyên vật liệu cần cho quá trình sản xuất. Điều này là do công ty đã chủ động được nguồn hàng để có thể thu mua được đúng kế hoạch đề ra. Về mặt chất lượng nguyên vật liệu thu mua: do nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho đều được Phòng kĩ thuật cao su và Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra nên nguyên vật liệu nhập trong kì đều đáp ứng được khá tốt yêu cầu về chất lượng. 3.2. Phân tích quá trình dự trữ, bảo quản Tình hình dự trữ nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu qủa sử dụng vốn lưu động của công ty. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu trong tháng 10 cuả công ty như sau: Chỉ tiêu đơn vị tính Kế hoạch Thực tế Chêch lệch ± % 1. Cao su L1 Kg - Tồn đầu kì Kg 12.980 13.539,9 559,9 4,3% - Tồn cuối kì Kg 20.240 20.000 -240 1,2% - Số dự trữ bình quân Kg 16.510 16.769,85 259,85 1,6% 2. Cao su L2 Kg - Tồn đầu kì Kg 19.810 20.000 190 1% - Tồn cuối kì Kg 8.120 7.957 -163 -2% - Số dự trữ bình quân Kg 13.965 13.978,5 13,5 0,1% .... Như vậy, công ty đã thực hiện khá tốt việc dự trữ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Chênh lệch giữa lượng dự trữ thực tế với lượng dự trữ theo kế hoạch hầu như không đáng kể, điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh cũng của hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty. 3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng Tên vật liệu Đơn vị tính Tồn đầu kì + Nhập trong kì Thực tế sử dụng Hệ số đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất 1. Cao su L1 Kg 69.039,7 49.040 140,8% 2. Cao su L2 Kg 58.440 50.483 115,8% 3.Cao su L3 Kg 204.263 182.607 111,9% Cao su TH BR01 Kg 16.800 16.800 100% Cao su TH SBR1712 Kg 72.030 71.155 101,2% ... Như vậy, nguyên vật liệu của công ty đã đảm bảo tốt cho quá trình sản xuất. Ngoài ra để đánh giá sự ảnh hưởng của tình hình sử dụng nguyên vật liệu tới hiệu qủa sử dụng vốn lưu động, ta còn phân tích chỉ tiêu hệ số quay kho của nguyên vật liệu : Hệ số quay kho của nguyên vật liệu Tổng giá trị vật liệu sử dụng trong kì = Giá trị vật liệu tồn kho bình quân Chỉ tiêu Tháng 10/2002 Tháng 10/2003 Chênh lệch Số tiền % 1. Tồn đầu kì (đồng) 33.145.764.712 38.798.245.178 5.652.480.466 17,05% 2.Tồn cuối kì (đồng) 38.798.245.178 34.818.185.064 -3.980.060.114 -10,26% 3. Tồn kho bình quân (đồng) 35.972.004.945 36.808.215.121 836.210.176 2,32% 4.Giá trị vật liệu sử dụng trong kì (đồng) 34.145.257.124 32.178.247.259 -1.967.009.865 -5,76% 5. Hệ số quay kho(vòng) 0.95 0.87 -0.08 -8,4% Qua đây ta thấy hệ số quay kho của nguyên vật liệu trong tháng 10/2003 đã giảm so với 10/2002 từ 0,95 xuống còn 0,87 tức là giảm 8,4%. Đó là dấu hiệu không tốt. Hệ số quay kho của nguyên vật liệu giảm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng I. Nhận xét đánh giávề tình hình quản lí, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng: Cùng với sự phát triển vững mạnh của toàn công ty, bộ máy kế toán của công ty cao su Sao Vàng nói chung và kế toán phần hành nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Qua hoạt động thực tiễn, kế toán phần hành nguyên vật liệu tại công ty đã thể hiện những ưu điểm lớn, góp phần vào việc đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động quản lí công ty. Tuy nhiên nó vẫn còn một số tồn tại: 1. Ưu điểm: 1.1. Về chứng từ: Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng chính xác đúng quy định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty đảm bảo cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lí tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình Nhập- Xuất-Tồn nguyên vật liệu . 1.2. Về hệ thống sổ sách: Do nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại, nghiệp vụ Nhập- Xuất- Tồn vật liệu phát sinh thường xuyên nên công tác hạch toán nguyên vật liệu không đơn giản nhưng công ty đã tổ chức hệ thống sổ sách một cách linh hoạt và hợp lí. Hệ thống sổ sách được dùng khá rõ ràng, phản ánh được cả số liệu chi tiết lẫn số liệu tổng hợp. Việc tổ chức hệ thống sổ sách cũng tương đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ. 1.3. Về sự phối hợp giữa các phòng ban: Giữa phòng kế hoạch vật tư và phòng tài chính kế toán luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc quản lí, theo dõi tình hình Nhập- Xuất- Tồn của nguyên vật liệu. Điều đó đã nâng cao được tính chính xác trong công tác quản lí nguyên vật liệu cũng như đã đảm bảo cho việc lập chứng từ, ghi chép sổ sách theo đúng nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh. 1.4. về hệ thống kho bãi Tại công ty cao su Sao Vàng, công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện khá tốt đặc biệt trong điều kiện công ty có quy mô lớn, chủng loại và số lượng vật tư nhiều. Đó là nhờ hệ thống kho bãi của công ty được bố trí một cách hợp lí, khoa học. Việc xây dựng hệ thống kho được dựa trên đặc điểm vật lí, hoá học và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Điều đó đã đảm bảo điều kiện tốt cho công tác bảo quản dự trữ nguyên vật liệu. Qua những ưu điểm trên, ta có thể dễ thấy, công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty được tiến hành phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lí, tạo điều kiện cho việc quản lí. Tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu, tính toán, phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng, cung cấp số liệu chính xác và kịp thời cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Hạn chế: Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được ở công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục: 2.1. Về hệ thống danh điểm nguyên vật liệu : Mặc dù nguyên vật liệu tại công ty có chủng loại rất đa dạng và phong phú nhưng kế toán công ty không lập danh điểm nguyên vật liệu. Do đặc tính kĩ thuật của nguyên vật liệu đang sử dụng tại công ty, nhiều loại có tên rất phức tạp nên việc không có sổ danh điểm nguyên vật liệu sẽ rất dễ nhầm lẫn trong việc ghi thẻ kho hay đối chiếu số liệu. 2.2. Về phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Với khối lượng nguyên vật liệu nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại, công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp “ Sổ số dư” là hoàn toàn thích hợp với đặc điểm thực tế của công ty. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp “ sổ số dư” tại công ty vẫn còn nhiều tồn tại: Về việc lập “ Sổ số dư”: theo quy định của chế độ, “ sổ số dư” dược lập cho cả năm và chỉ theo dõi số dư cuối tháng. Còn ở công ty cao su Sao Vàng, “ sổ số dư” được mở theo tháng. Ngoài ra, nó không mang đúng ý nghĩa là “ sổ số dư” bởi nó theo dõi cả quá trình Nhập- Xuất của vật liệu trong kì. Chính vì vậy, mặc dù mang tên là Sổ số dư, nhưng về thực chất, sổ chi tiết của công ty là Sổ đối chiếu luân chuyển. Ngoài ra, cũng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, trong sổ số dư, cột số lượng tồn cuối kì do thủ kho ghi. Nhưng tại công ty cột này lại do kế toán đảm nhiệm việc ghi chép. Điều này đã chưa phát huy được ưu điểm của “ sổ số dư” là giảm khối lượng ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán . Mặc dù trên danh nghĩa là áp dụng phương pháp “ sổ số dư” nhưng công ty không lập “ phiếu giao nhận chứng từ nhập kho”, “ phiếu giao nhận chứng từ xuất kho” và “ bảng luỹ kế Nhập- Xuất- Tồn kho vật liệu”. Điều này gây khó khăn cho việc đối chiếu kiểm tra “Sổ số dư”. Như vậy, việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Sổ số dư tại công ty cao su Sao Vàng còn rất nhiều hạn chế. Phương pháp hạch toán chi tiết tại công ty không mang rõ đặc điểm của phương pháp “Sổ số dư” chính vì vậy nó vừa chưa phát huy được những ưu điểm của phương pháp Sổ số dư vừa gây khó khăn cho công tác kế toán. 2.3. Về bảng Tập hợp chi tiết phiếu nhập Tại công ty, bảng “ tập hợp chi tiết phiếu nhập” được kế toán tự thiết kế. Bảng này dùng để tập hợp theo dõi các chứng từ nhập nguyên vật liệu trong kì cả về số lượng giá trị và chi tiết theo tài khoản. Tuy nhiên, đối với cả nguyên vật liệu xuất dùng không hết cũng được tập hợp trên bảng này. Điều này là không hợp lí bởi không phù hợp với tên gọi của bảng. Khi còn nguyên vật liệu thừa vào cuối kì, các xí nghiệp phải gửi lại kho của xí nghiệp và báo cáo về phòng tài chính kế toán thông qua “Báo cáo vật tư ” chứ không viết phiếu nhập kho để trả về công ty. Thực chất của bảng này là theo dõi nguyên vật liệu dùng không hết trong kì tức là để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trong kì. Vì vậy, t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0697.doc
Tài liệu liên quan