Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất 3
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất 3
I. sự cần thiết tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm . 3
1. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3
1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm . 3
1.2 Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm . 4
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 5
3. ý nghĩa. 5
II. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 7
1.Đánh giá thành phẩm. 7
1.1 Đối với thành phẩm nhập kho. 7
1.2 Đối với thành phẩm xuất kho. 7
2. Kế toán thành phẩm. 8
2.1 Chứng từ sử dụng. 8
2.2 Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm. 9
2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm. 12
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. 14
3.1 Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng. 14
3.2 Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng . 15
3.3 Kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 19
III. HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM. 22
PHẦN HAI 24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG 24
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG. 24
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 24
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty. 27
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm . 27
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 29
3. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty. 30
a. Đặc điểm. 30
b. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty. 30
c. Hình thức kế toán. 31
d. Bộ máy kế toán. 32
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG 33
1.Đặc điểm thành phẩm công ty may Thăng Long. 33
2. Tình hình quản lý và đánh giá thành phẩm. 34
3. Chứng từ kế toán sử dụng. 35
4.Kế toán thành phẩm. 36
III. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG. 43
1. đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm. 43
2. Kê toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty. 43
3. Hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 50
PHẦN BA 56
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO ,HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG 56
I. NHẬN XÉT CHUNG. 56
II Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện nội dung hạch toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm tại công ty may thăng long. 57
KẾT LUẬN 66
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất .Sản phẩm của công ty sản xuất ra để tiêu dùng nội địa chủ yếu là các loại mặt hangd như: quần áo bò ,quần âu ,áo sơ mi cao cấp,áo Jacket ,quần áo tre em... Sản phẩm được thiết kế hợp với kiểu dáng ,kích cỡ của người tiêu dùng trong nước và được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Công ty đã đặt đại lý ở nhiều nơi trên toàn quốc ,nhưng chủ yếu là tại các khu vực thành thị vì đa số là hàng trung và cao cấp.
Sản phẩm dùng để xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80% tổng giá tri sản xuất) : Công ty đã chú trọng tổ chức công tác tiêu thụ ,giới thiệu sản phẩm ở nhiều nước khác nhau ,cho đến nay công ty đẫ có bạn hàng quen thuộc trên 30 nước khác nhau như: Pháp,Nhật ,HôngKông ,Đài loan ... Nhờ có dây chuyền hiện đại như máy thêu điện tử ,máy bỏ túi tự động ,hệ thống thiết kế bằng máy vi tính... nên đã chiếm được cảm tình của nhiều khách hàng trên thế giới .
Công ty sản xuất sản phẩm để xuất khẩu theo đơn đặt hàng hoặc cũng có thể sản xuất để xuất khẩu trực tiấp theo từng thị hiếu của từng quốc gia khác nhau.
Ngoài ra công ty còn có xưởng sản xuất nhựa và kho ngoại quan ở Hải Phòng ,chủ yếu là để tiêu dùng nội bộ ,số còn lại để bán ra bên ngoại
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong các năm qua.
Chỉ tiêu
Đơn
vi tính
Năm 1996
Năm1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1.Tổng doanh thu
Trđồng
54.846
64.500
86.168
94784,8
104002
2.Kim ngạch XK
Tr usd
14
22,5
27
29,7
32,67
3.Giá tri tổng sản lượng
Triệu đồng
42.000
66.570
78.675
86.542,5
95.194
4.Tổng lợi nhuận trước thuế
Nt
1.885
1.200
1408
1549
1704
5.Nộp ngân sách
Nt
1313
1505
3730
4103
4513
6.Vốn cố định
trong đó vốn ngân sách cấp
Nt
12393
8000
12393
8000
12393
8000
13632
8000
14995
8000
7.Vốn lưu động
trong đó vốn ngân sách cấp
Nt
3922
3690
4422
4180
4972
4744
5469
5190
6080
5705
8.Lực lượng lao động
Người
2145
2003
1930
1935
1950
9.Thu nhập bình quân(đ/người)
Tháng
617000
624000
671500
682540
690000
Qua số liệu bảng trên ta thấy 5 năm gần đây công ty đã liên tục làm ăn có hiệu quả :Doanh thu tăng với số lượng lớn qua các năm từ 54.846 triệu đồng năm 96 tăng lên 104002 triệu đồng . Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh làm tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.Hơn nữa thu nhập bình quân đầu người cũng tăng qua các năm ,càng củng cố lòng tin ,lòng nhiệt tình ,gắn bó với công việc của công nhân viên công ty.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty.
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm .
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và gia công các mặt hàng may mặc theo quy trình công nghệ từ A đến Z(bao gồm cắt,may ,là ,đóng gói,và nhập kho) với loại máy móc chuyên dùng và số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải .Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp ,kiểu liên tục ,loại hình sản xuất hàng loạt ,chu kỳ sản xuất ngắn ,quy mô sản xuất lớn .Mô hình sản xuất của công ty bao gồm nhiều xí nghiệp thành viên.
Công ty có 7 xí nghiệp thành viên phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . Trong mỗi xí nghiệp may lại chia làm 5 bộ phận khác nhau.
+ Văn phòng xí nghiệp .
+ Tổ cắt.
+ Tổ may.
+ Tổ hoàn thành .
+Tổ bảo quản.
Ngoài các xí nghiệp chính phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ,công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh như xí nghiệp phụ trợ ,cửa hàng thời trang.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
May (may cổ,may tay -ghép thành phẩm)
Giặt,mài tẩy
Cắt(trải vải- đặt mẫu-đánh số-cắt)
Nguyên vật liệu (vải)
Nhập kho thành phẩm
Đóng gói
Là
Thêu
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty
Tổ bảo quản
Tổ hoàn thiện
Tổ may
Tổ cắt
Văn phòng XN
P xơn mài
XN thêu
XN phụ trợ
CH thời trang
XN may Nam Hải
XN may HP
XN V
XN
IV
XN III
XN II
XN I
Công ty
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp ,kiểu liên tục .Sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau . Công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm với những chủng loại mẫu mã khác nhau ,nhưng đều phải trải qua 1 quy trình công nghệ như trên. Cụ thể như :Nguyên vật liệu nhận từ khô nguyên vật liệu theo từng chủng loại theo yêu cầu của từng loại mẫu mã khác nhau của từng mặt hàng ,sau đó đưa vào nhà cắt ,vải được trải ra ,đặt mẫu ,đánh số và được cắt thành bán sản phẩm ,tiếp theo nhập kho nhà cắt và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp . Tại đây được chia thành nhiều công đoạn :May cổ ,may tay, ghép thân ,hoàn thành sản phẩm (quá trình sản xuất sản phẩm phải sử dụng nguyên vật phụ như chỉ ,khuy...) sản phẩm hoàn thành chuyển sang bộ phận là ,sau đó đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty may Thăng Long tổ chức quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến” có nghĩa là phòng ban tham mưu với giám đốc theo từng chức năng ,nhiệm vụ của mình ,giúp ban giám đốc điều hành đưa ra những quyết định đúng đắn ,có lợi cho công ty.
Tổng giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất trong công ty,thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty mình. Ngoài công tác phụ trách chung các mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh ,tổng giám đốc cần trực tiếp điều hành giám sát các hoạt động của 1 số bộ phận ở công ty.
Giám đốc điều hành kỹ thuật : Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất ,thiết kế của công ty.
Giám đốc điều hành sản xuất : Có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh .
Giám đốc điều hành nội chính : Có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phòng ban chức năng bao gồm :
+Văn phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý về mặt quân số ,mặt tổ chức của công ty ,tham mưu cho tổng giám đốc về mặt tổ chức .
+ Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ quản lý ,phác thảo ,tạo mẫu mã các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của công ty.
+ Phòng KCS: Phụ trách công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty ,xây dựng các phương án công nghệ kiểm tra ,đo lường chuẩn bị các phương tiện và điều kiện để đảm bảo chất lượng sản phẩm ,nhằm loại sản phẩm hỏng ,lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
+ Phòng kế toán tài vụ : Có trách nhiệm quản lý sản xuất kinh doanh về mặt số lượng và giá trị .Phân tích và tổng hợp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh .
+Phòng kế toán thị trường : Chịu trách nhiệm nghiên cứu khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời ,đúng thời hạn được ký trong hợp đồng.
+ Cửa hàng dịch vụ :Làm công tác dịch vụ ,phục vụ thêm cho đời sống của công nhân viên trong công ty.
+Trung tâm thương mại và giới thiẹu sản phẩm : Tại đây công ty trưng bày các mặt hàng sản xuất ,vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người tiêu dùng.
+Cửa hàng thời trang: Tại đây các mẫu mã quần áo được thiết kế riêng ở xưởng thời trang ,mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính .
+Phòng kho: Bao gồm kho nguyên vật liệu ,kho thành phẩm ,nơi bảo quản đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất.
+Phòng kế hoạch:
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty may Thăng Long
3. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
Đặc điểm.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của công ty ,công tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình ,phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản .Cong tác kế toán tại công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán ,từ khâu lập chứng từ ,ghi sổ kế toán để lập hệ thống báo cáo kế toán .
Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn toàn trên máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp .Các chứng từ phát sinh được thực hiện song song trên hai phương hướng là ghi sổ và nhập vào máy ,kết quả ghi sổ và trên máy được đối chiếu với nhau . Các báo cáo in ra từ máy nên công việc có giảm bớt nhưng không đáng kể.
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành .Cụ thể:
Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ,phiếu báo vật tư ,sản phẩm hàng hoá.
Thẻ kho.
Phiếu thu ,phiếu chi ,giấy đề nghị tạm ứng ,giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Biên bản thu tiền ,bản kiểm kê quỹ .
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
Thẻ TSCĐ,biên bản giao nhận TSCĐsửa chữa lớn hoàn thành .
Hoá đơn bán hàng ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ ,hoá đơn giá trị gia tăng .
Hoá đơn dịch vụ ,hoá đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành .
Hóa đơn cho thuê nhà ,phiếu mua hàng .
Bảng thanh toán hàng gửi đại lý ,thẻ quầy hàng .
Bảng chấm công ,bảng thanh toán tiền lương ,bảng thanh toán tiền thưởng .
Phiếu nghỉ lương BHXH, bảng thanh toán BHXH.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành .
Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Những chứng từ này được áp dụng ở công ty làm căn cứ ghi sổ kế toán ,cung cấp những thông tin cho quản lý. Tuy nhiên ,đây là những chứng từ mà công ty đang sử dụng,trên thực tế công ty không sử dụng hết các hoá đơn này.
Hệ thống tài khoản của công ty: Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành theo quyêts định 1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Một số tài khoản công ty mở chi tiết nhằm theo dõi phần hạch toán chi tiết.
Hình thức kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chứng từ .Đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô kinh doanh lớn ,loại hình kinh doanh phức tạp phát sinh nhiều ,nếu công ty áp dụng hình thức khác đều mang lại những bất lợi cho công ty .Vì xuất phát từ những đặc điểm kinh doanh quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý ,trình độ kế toán .
Sau đây là trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Việc áp dụng hình thức kế toán công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết: Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết vật tư, Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh ,Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Sổ chi tiết doanh thu ,Sổ chi tiết tiền vay, Bảng phân phối tiền lương và bảo hiểm ,Bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ,Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Công ty mở tất cả các sổ cái cho các tài khoản đã đăng ký sử dụng.
Theo quy định của nhà nước:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh .
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo quy định của công ty phục vụ cho việc quản lý nội bộ của công ty.
+ Báo cáo chi tiết công nợ.
+ Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.
Sổ kế toán tổng hợp.
+ Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,8,9,10.
+ Bảng kê số 1,2,4,5,8,10,11.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho) kế toán tiến hành ghi vào bảng kê ,sổ chi tiết ,sổ nhật ký chứng từ .Lấy số liệu tổng cộng ở nhật ký để ghi báo cáo .
Như vậy với hình thức kế toán này việc hạch toán được thực hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết .Nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy việc tién hành công tác kế toán kịp thời ,đảm bảo số liệu chính xác đáp ứng yêu cầu trong quản lý.
Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ,tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của nhân viên kế toán .Bộ máy kế toán của công ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký- chứng từ . Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên ,hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ ,kế toán TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính .
Theo hình thức này phòng kế toán của công ty ở các xí nghiệp thành viên ,các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiẹm vụ hướng dẫn ,kiểm tra công tác hạch toán ban đầu ,thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán giản đơn để truyền về phòng kế toán tập trung .
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ,ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất ,kinh doanh của công ,lập các báo cáo tài chính ,cung cấp các thông tin kịp thời đầy đủ chính xác giúp chủ doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn . Bộ máy kế toán được tổ chức tai công ty may Thăng Long như sau:
Nhân viên thống kê tại xưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán công nợ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiền lương
Kế toán TS
CĐ
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh tra
Kế toán trưởng
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng .Kế toán trưởng là người phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của phòng kế toán . Đồng thời có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ khi kết thúc quý cho giám đốc về tình hình sử dụng vồn kinh doanh trong công ty.
Kế toán tổng hợp là người tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập các báo cáo tài chính ,đồng thời là nhười giúp việc chính cho kế toán trưởng.
Kế toán vật tư có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập,xuất ,tồn kho từng loại vật tư bao gồm : nguyên vật liẹu chính,nguyên vật liệu phụ,công cụ lao động nhỏ diễn ra hàng ngày.
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm ,trích khấu hao TSCĐ ,theo dõi các nguồn vốn ,các quỹ của công ty.
Kế toán tiền lương co nhiệm vụ tính lương ,bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của công ty,trích BHXH,BHYT,KPCĐ đồng thời làm phiếu chi lương cho các xưởng .
Kế toán tiêu thụ thành phẩm có nhiệm vụ theo dõi tình nhập ,xuất kho thành phẩm ,hạch toán doanh thu.
Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng ,với nhà cung cấp và các ngân hàng mà công ty có giao dịch.
Kế toán tiền mặt (thủ quỹ) có nhiệm vụ lập các phiếu thu ,phiếu chi trên cơ sở mở sổ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày tại công ty.
thực tế công tác hạch toán thành phẩm ở công ty may thăng long
1.Đặc điểm thành phẩm công ty may Thăng Long.
Công ty Thăng Long là 1 trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt- May Việt Nam. Sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng trên thế giới . Điều đó khẳng định được chất lượng sản phẩm của công ty trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường mà các đơn vị cùng ngành khác như : May 10, May Chiến Thắng, May Đức Giang cùng các sản phẩm xuất khẩu khác nhưng công ty vẫn vươn lên tự khẳng định mình bằng chính chất lượng sản phẩm .
Trước đây trong thời kỳ bao cấp sản phẩm của công ty sản xuất ra theo yêu cầu nhà nước giao,cho nên dù sản phẩm sản xuất ra không đạt chất lượng cao nhưng vẫn tiêu thụ được .Hiện nay muốn tồn tại và phát triển được tất yếu công ty phải đổi mới trang thiết bị .Vì sự nâng cấp về trang thiết bị máy móc mà hàng năm công ty đã có sản phẩm mới đẹp tham dự các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng ,triển lãm chất lượng cao...nhận nhiều ý kiến nhận xét tôt từ phía người tiêu dùng. Trong năm 1997 công ty được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất và huân chưoưng độc lập hạng 3.
Công ty sản xuất sản phẩm theo quy mô lớn ,hàng trăm mẫu mã kiểu dáng quần áo được thiết kế sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường . Ngoài ra công ty cón nhận gia công chế biến hàng may mặc cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Sự đa dạng phong phú của sản phẩm tạo điều kiện cho khâu tiêu thụ ,đáp ứng đủ yêu cầu cho khách hàng .Tuy nhiên đây cũng là đặc điểm phức tạp gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý thành phẩm cũng như hạch toán chi tiết ,tổng hợp các loại thành phẩm của công ty.
Tóm lại nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi nên số lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ của công ty cũng không ổn định .Tuy chất lượng ,mẫu mã sản phẩm luôn được coi trọng và nâng cao hơn . Để tăng được số lượng bán ra công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để sản xuất các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường .
2. Tình hình quản lý và đánh giá thành phẩm.
Trong những năm vừa qua việc quản lý và hạch toán thành phẩm ở công ty đã có nhiều cố gắng ,đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kế toán và kho . Từ đó phản ánh chính xác số lượng nhập ,xuất, tồn kho thành phẩm .Mỗi bộ phận là 1 khâu ,1 mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý . Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau về số liẹu và thời gian .Như vậy số lượng thành phẩm được phản ánh chính xác ,nhưng giá tri của thành phẩm được phản ánh chính xác lại phụ thuộc vào đánh giá thành phẩm .
Đánh giá thành phẩm :
Thành phẩm là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động do vậy để có thể giám đốc được tình hình luân chuyển vốn nói chung và thành phẩm nói riêng thì cần thiết phải định giá của thành phẩm bằng cách đánh gía thành phẩm .
Việc đánh giá thành phẩm của công ty may Thăng Long được đánh giá theo 1 giá duy nhất đó là giá thành công xưởng thực tế .
Sản phẩm của công ty được nhập kho hàng tháng và phân ra thành các kho riêng như kho thành phẩm nội địa ,kho thành phẩm xuất khấu ,thành phẩm trong các kho được xếp theo từng chủng loại riêng biệt như hàng kiện ,hàng rời để tiện theo dõi cũng như trong quá trìng kiểm kê ,nhập ,xuất ở kho quản lý thành phẩm về mặt số lượng chủng loại ở phòng kế toán quản lý về mặt giá trị .
Thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thành công xưởng thực tế .Giá thành công xưởng thực tế tính riêng cho từng loại sản phẩm ,mã hàng. Số liệu này do bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành cung cấp .
Bảng 1: Bảng tính giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm quý IV năm 2000.
Đơn vị
Mã hàng
Số lượng
Hệ số
Số lượng quy đổi
Giá thành công xưởng(đ)
Giá thành bình quân
XNI
áo 98-050
255
1
255
7556417
29633
XNII
áo ĐT-1/2
380
1
380
7494740
19723
XNIII
áo ĐT-98
200
1
200
6878000
34890
...
Cộng
Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ .Công thức như sau:
Đơn giá Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
bình quân Số lượng TP đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
Với việc tính giá thành thành phẩm xuất kho được áp dụng cho từng loại thành phẩm .
Việc xác định giá thực tê xuất kholà cơ sở để công ty xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng ,ngoài ra số liệu về giá thành công xưởng thực tế xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán sao cho phù hợp .Đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi, lại vừa phù hợp với nhu cầu thị trường .
Việc tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tiến hành trong hệ thống sổ kế toán nhưng công ty không sử dụng bảng kê số 9 vì không sử dụngn giá hạch toán .
3. Chứng từ kế toán sử dụng.
Mọi ngiệp vụ phát sinh về nhập ,xuất kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ một cách kịp thời ,chính xác . Đây là hình thức hạch toán ban đầu các nghiệp vụ phát sinh mà nguồ thông tin ban đầu phục vụ. Công tác hạch toán là cơ sở tiến hành nhập ,xuất kho thành phẩm .
Thành phẩm sản xuất ra với chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng đang trở thành vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty .Vì vậy song song với việc sản xuất ,quản lý thành phẩm là trách nhiệm của nhiều bộ phận liên quan .Đối với bộ phận kế toán sử dụng phương pháp hạch toán của mình để phản ánh giám đốc tình hình hiện có và sử biến động của thành phẩm . Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập ,xuất kho thành phẩm phải lập các chứng từ thích hợp làm căn cứ pháp lý cho kế toán thành phẩm ,tiêu thụ và kế toán thanh toán.
Về chứng từ bán hàng công ty sử dụng 2 loại hoá đơn :
Hoá đơn giá trị gia tăng .
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .
Các hoá đơn này do bộ phận kinh doanh lập làm 3 liên. Một liên tại cuống ,hai liên khách hàng cầm xuáng kho để lấy hàng thì thủ kho giữ lại 1 liên và khách hàng cầm 1 liên để thanh toán .Định kỳ thủ kho chuyển hoá đơn lên cho kế toán để vào sổ sách .
Chứng từ làm căn cứ thanh toán với khách hàng .
Phiếu thu tiền.
Giấy báo có của ngân hàng .
Các chứng từ khác có liên quan .
4.Kế toán thành phẩm.
Yêu cầu quản lý thành phẩm là phải theo dõi chặt chẽ về số lượng và giá trị theo từng loại thành phẩm để phản ánh kịp thời tình hình nhập ,xuất ,tồn kho ,đồng thời tránh tình trạng mất mát hư hỏng thành phẩm .
Thủ tục nhập xuất.
Chứng từ nhập:
Kho thành phẩm
Bên sử dụng phòng kế toán tài vụ
Phân xưởng hoàn thành
(1) (2)
Thành phẩm sau khi hoàn thành được phòng KCS kiểm tra ,đạt yêu cầu mới được nhập kho .Nhân viên phân xưởng lập phiếu nhập kho (chỉ ghi số lượng) rồi chuyển thủ kho.
Thủ kho nhận phiếu nhập kho ,kiểm hàng nhập kho rồi sau đó cùng người nhập ký vào phiếu. Thủ kho dữ lại 1 liên để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá ,tính thành tiền vào sổ . Phiếu nhập kho lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu lại phân xưởng .
Liên 2 : Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để vào sổ.
Liên 3 : Lưu tại phòng kế hoạch.
Mẫu 1:
Công ty may Thăng Long
Thaloga
Phiếu nhập kho
Ngày 5- 10- 2000
Tên người nhập: XN I (Lê thị Mai).
Nhập kho: Thành phẩm nội địa.
Thứ
Tên quy cách ,nhãn
Đơn vị
Số lượng
Tự
hiệu sản phẩm
tính
Theo chỉ tiêu
Thực nhập
1
2
3
áo ĐT Total
áo ĐT- 98
áo ĐT- 1/2
Chiếc
Chiếc
Chiếc
160
100
200
140
100
160
Thủ kho Người giao Phụ trách cung tiêu
(Ký ,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên)
Chứng từ xuất.
Phòng kế hoạch
Kho thành phẩm
Phòng kế toán
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để lập thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để vào sổ.
Liên 3: Giao cho khách hàng .
Liên 4: Dùng để lưu chuyển nội bộ.
Mẫu 2:
Công ty may Thăng Long
Thaloga
Phiếu xuất kho
Ngày 25/12/2000
Họ và tên người mua:Công ty TNHH và TM Toàn Thắng.
Địa chỉ:
Xuất tại kho : Công ty
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Số TT
Tên,quy cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
áo ĐT- 1/2 Total
áo 98- 050 Total
Cộng
Chiếc
Chiếc
40
35
24.000
30.000
960.000
1.050.000
2.010.000
Tổng số tiền :Hai triệu không trăm mười ngàn đồng .
Người mua Người lập phiếu Kế toán Giám đốc
Đi kèm với phiếu xuất kho là “hoá đơn giá trị gia tăng”
Hoá đơn giá trị gia tăng được sử dụng thay cho các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trước đây ,là loại chứng từ phản ánh xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng bên ngoài .Mẫu đơn do công ty tự thiết kế và đăng ký với bộ tài chính.
Hoá đơn giá tri gia tăng do phòng kế hoach lập thành 3 liên :Sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt .Trường hợp thanh toán ngay thì chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục chuyển séc. Người mua cầm hoá đơn để nhận hàng .
Mẫu 3.
Công ty may thăng long
Địa chỉ:250 Minh Khai- Hà Nội
Mã số thuế : 01-00101107-1
(Liên 3 dùng để thanh toán)
Contract No :01/TT/TL (hợp đồng số).
Hoá đơn giá trị gia tăng
Date(ngày) 25/12/2000
Ngày giao hàng :
Tên phương tiện vận tải:
Vận đơn số :
Tenm of dilivery : Công ty TNHH và TM Toàn Thắng
Điều kiện giao hàng :
L/C số :Theo hợp đồng 01
Số TT
Mô tả hàng bán
Đơn vị tinh
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
áo ĐT- 1/2 Total
áo 98- 050 Total
Cộng tiền hàng
Chiếc
Chiếc
40
35
24.000
30.000
960.000
1.050.000
2.010.000
Thuế GTGT 10%
201.000
Tổng cộng thành tiền
2.211.000
Số tiền viết bằng chữ :Hai triệu hai trăm mười một ngàn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ yên)
Nếu mã hàng được xuất đến các đơn vị đại lý ký gửi thì kế toán cũng sử dụng hoá đơn hoá đơn giá trị gia tăng như xuất bán .
Nếu mã hàng xuất đến cơ sở ,chi nhánh của công ty, kế toán sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .Phiếu này lập thành 3 liên :1 lưu lại ,1 giao cơ sở nhận.
Mẫu 4.
Đơn vị:Công ty may Thăng Long Ban hành theo quyết định 1141
Địa chỉ: 250- Minh Khai Hà Nội Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
Quyển số : Số 15.
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Căn cứ lệnh điều động số ... ngày...tháng ... năm ...
Của ... về việc.
Họ tên người vận chuyển:
Xuất tại kho:Thành phẩm nội địa.
Nhập tại kho:
Số TT
Tên ,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
áo Gilê 97- 19
áo Jăc ket nội địa
áo nỷ 97- 29
Cộng
Chiếc
Chiếc
Chiếc
25
40
35
68.700
89.500
62.000
1.717.500
3.580.000
2.170.000
7.467.500
Xuất ngày: 2/2/2000.
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(ký,ghi họ tên) (ký,ghi họ tên) (ký,ghi họ tên) (ký ,ghi họ tên)
Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm ,việc tổ chức theo dõi tình hình tăng giảm thành phẩm tại công ty được thực hiện đồng thời giữa kho và phòng kế toán.
ở công ty may Thăng Long đã áp dụng kế toán máy vào việc tổ chức hạch toán kế toán tại phòng kế toán đã trở nên gọn nhẹ hơn ,giảm bớt ghi chép bằng tay .Tuy nhiên có bộ phận vẫn chưa sử dụng máy tính nên công việc vẫn mang tính thủ công .
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty được thực hiện theo phương thức thẻ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3393.doc