MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU - 1 -
PHẦN I - 2 -
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP - 2 -
I.Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp - 2 -
1. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương : - 2 -
1.1. Khái niệm : - 2 -
1.2. Nhiệm vụ : - 2 -
2. Khái niệm và chế độ trích theo lương - 3 -
2.1. Khái niệm các khoản trích theo lương : - 3 -
2.2. Quỹ lương và các khoản trích theo lương - 4 -
3. Các hình thức trả lương - 6 -
3.1 Hình thức trả lương theo thời gian. - 6 -
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm - 7 -
II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp - 8 -
1. Hạch toán tiền lương và thanh toán với người lao động - 8 -
1.1 Tính lương, tính thưởng cho người lao động - 8 -
1.2 Hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh tonas với người lao động - 9 -
2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương - 12 -
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP - 16 -
1. Thực trạng : - 16 -
1.1. Mặt tích cực : - 16 -
1.2 Một số mặt còn tồn tại - 17 -
2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách có hiệu quả tại doanh nghiệp - 19 -
KẾT LUẬN - 22 -
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3185 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương
2.1. Khái niệm các khoản trích theo lương :
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất ... sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản trích vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động … được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chết độ khám chữa bệnh không mất tiền, bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Ngoài ra để phụ vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bản quyền lợi chính đáng cho người lao động.
2.2. Quỹ lương và các khoản trích theo lương
a. Quỹ lương :
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc ( theo thời gan, theo sản phẩm …). Trong doanh nghiệp kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản :
Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm : tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương phụ : là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính những vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
b. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức …
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương câp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ đẻ … được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toàn phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
c. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT.
d. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
e. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. NHững người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau : người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời gian hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng -36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
3. Các hình thức trả lương
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng là :
Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
3.1 Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động. Đơn vị tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành không có tính sản xuấ.
Mức lương tháng = Lương cơ bản + Phụ cấp ( nếu có)
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH
Mức lương ngày = Mức lương tháng/Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm
Mức lương giờ = Mức lương ngày/Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, đóng góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế-kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình tức cụ thể sau :
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, hình thức này thì tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
HÌnh thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị … Có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phụ vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt : ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, khi người lao động có thể được thưởng hoặc phạt trong sản xuất.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến : ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao.
Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc : được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa …
Hình thức khoán quỹ lương : là dạng đặc biết của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương này phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao của từng phòng, lương thực tế của nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1. Hạch toán tiền lương và thanh toán với người lao động
1.1 Tính lương, tính thưởng cho người lao động
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính lương, thưởng và các khoản phải trả người lao động là hàng tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao đọng, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan ( như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc …). Các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả thưởng ái dụng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thưởng kế toán tiến hành phân loại tiền lương, thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí kinh doanh.
1.2 Hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh tonas với người lao động
- Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK 334 “ Phải trả người lao động”. Nội dung của Tk này như sau :
* Bên Nợ :
- Các khoản tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
* Bên Có :
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động.
- Số dư bên Có : Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động
+ Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động
+ TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
+ TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK 3341 “ Phải trả công nhân viên” : Phản ánh các khoản phải trả và thanh toán các khoản phải tra cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
+ TK 3348 “ Phải trả người lao động khác” : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Căn cứ bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng ( có tính chất lương ), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân loại tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất – kinh doanh. Khi phân loại tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất – kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 622 : Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627 : Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 : Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : Phải trả cho nhân viên QLDN
v.v….
Có TK 334: Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau :
Mức trích trước tiền lương của LĐTT theo KH
= Tiền lương chính phải trả cho LĐTT trong kỳ
x Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ TL nghỉ phép, ngừng sản xuất theo KH năm của LĐTT
Trích =
Trước Tổng số tiền lương chính KH năm của LĐTT
Khi trích trước tiền lương, nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi :
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng … phải trả cho người lao động, kế toán ghi :
Nợ TK 4311 : Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 4312 : Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 338 ( 3383) : Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa, BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp, thuế thu nhập cá nhân .. kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141 : Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 : Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu
Có Tk 338 : Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT ( phần người lao động phải đóng góp)
Có TK 333 : Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước
v.v……
Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi :
Nợ Tk 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 : Trả bằng chuyển khoản
Nếu trả lương bằng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển thành số giữ hộ, kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có Tk 338 ( 3388)
Khi thanh toán số tiền trên cho người LĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 3388)
Có TK 111, 112
Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động thể hiện qua sơ đồ sau :
TK 622
TK 111, 112
TK334
TL, tiền thưởng
phải trả cho LĐTT
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
TK 335
TLNP thực tế
TLNP thực tế
TK 138
Thanh toán thu nhập cho
phải trả cho
phải trả cho
TK 627
TL, tiền thưởng
phải trả cho NVPX
TK 141
TK 641
Thanh toán thu nhập cho
TL, tiền thưởng
phải trả cho NV bán hàng
TK 338
TK 642
TL, tiền thưởng
phải trả cho NVQLKD
Thu hộ cho cơ quan khác
hoặc giữ hộ NLĐ
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau đây :
TK 3382 “ Kinh phí công đoàn”
Bên Nợ : Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên
Bên Có : Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh
Số dư bên Có : KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên Nợ : KPCĐ vượt chi
TK 3383 “BHXH”
Bên Nợ : BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Bên Có : Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động
Số dư bên Có : BHXH chưa nộp
Số dư bên Nợ : BHXH chưa được cấp bù
TK 3384 “BHYT”
Bên Nợ : Nộp BHYT
Bên Có : Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động
Số dư bên Có : BHYT chưa nộp
TK 3389 “Bảo hiểm thất nghiệp”
Bên Nợ : Số bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiêm thất nghiệp.
Bên Có :
Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh
Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên Có : Số bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán ghi :
Nợ TK 622, 627, 641, 642 … Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TKK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389)
Phản ảnh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111, 112 …
Phản ánh số tiền trích BHTN trừ vào lương nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 ( 3389)
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
TK 622
TK 3382, 3383, 3384, 3389
TK 111, 112
Trích theo TL của LĐTT tính
TK 627
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ vào chi phí
Trích theo TL của NVPX tính
TK 641
TK 334
vào chi phí
Trích theo TL của NV bán hàng
TK 642
BHXH phải trả cho NLĐ trong DN tính vào chi phí
Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí
TK 111, 112, 152 …
TK 334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
Chi tiêu KPCĐ tại DN thu nhập của họ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1. Thực trạng :
Dưới tác động tổng hòa các mối quan hệ thị trường, trong bối cảnh khi mà cá doanh nghiệp được tự chủ về mặt tài chính, việc trả công cho người lao động ngày càng mang tính chất năng động cao và có sự phân hóa rõ rệt. Chính sách tiền lương được ban hành của Nhà nước đã thực hiện 1 bước lên tiền tệ hóa lương, giảm bớt số thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp, hệ thống tiền lương để phức tạp hơn, đáp ứng được 1 phần đòi hỏi của nền kinh tế hàng hóa. Thực trạng cơ bản của chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp như sau :
1.1. Mặt tích cực :
- Hệ thống lương, bảng lương có tác dụng trong việc phân phối thu nhập của người lao động và việc xếp lương mới tạo điều kiện đánh giá lại trình độ, chất lượng đội ngũ lao động, tạo điều kiện đủ hơn về chi phí tiền lương trong giá thành hoặc chi phí lưu thông, bảo đảm việc thi nộp BHXH và BHYT thực hiện thống nhất và thuận lợi hơn. Tiền lương và thu nhập đã thật sự trở thành động lực để các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức, nhiều ngành nghề, tăng trưởng sản xuất, giảm chi phí, tăng hiện quả sản xuất và góp phần quản lý tốt hoạt động sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp không còn ăn vào vốn, khai thác với hiệu suất cao máy móc thiết bị, tiền vốn, tăng lợi nhuận và phần nộp ngân sách Nhà nước. Đồng thời tăng tiền lương và thu nhập cho người lao động. Doanh nghiệp cũng được chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng lao động và phân phối tiền lương, tiền thưởng
- Chế độ tiền lương, thưởng hợp lý cũng như chế độ bảo hiểm đầy đủ kích thích người lao động hăng hái làm việc, nâng cao năng suất lao động bảo đảm chất lượng sản phẩm, hoàn thành đúng kế hoạch được giao. Giúp người lao động thỏa mãn như cầu lợi ích của mình, giúp họ đảm bảo duy trì cuộc sống và tái sản xuất sức lao động. Bên cạnh đó còn thúc đẩy người lao động nâng cao trách nhiệm làm việc, trung thành với công ty.
- Đối với các doanh nghiệp có thu nhập cao, ổn định thì sổ sách kế toán rõ ràng, nề nếp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, nộp Ngân sách lớn, lợi nhuận cao, kỷ luật lao động được duy trì nghiêm túc, trách nhiệm của người lao động đối với tài sản công được nâng cao.
1.2 Một số mặt còn tồn tại
- Chế độ tiền lương của khu vựa sản xuất kinh doanh, chủ yếu là mức lương tối thiểu phải thực hiện như khu vực hành chính, sự nghiệp do đó không tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước được phép điều chỉnh yếu tố tền lương, trong khi các doanh nghiệp liên doanh và tư nhân lại được lợi thế chủ động điều chỉnh mức lương tối thiểu để tính tiền công phù hợp với giá cả sức lao động trên thị trường, cho nên có nhiều cơ hội để cạnh tranh với doanh nghiệp Nhà nước, thu hút nhiều lao động tài năng từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp của họ.
- Nhiều doanh nghiệp không có hệ thống định mức lao động hoặc có nhưng đã lạc hậu, không được bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh hợp lý, dẫn đến việc tuyển dụng và sử dụng động còn tùy tiện, chủ quan không có cơ sở để xây dựng đúng kế hoạch sử dụng kinh doanh và đơn giá tiền lương
- Tiền lương và thu nhập giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn. Chế độ tiền lương hiện đang áp dụng cho người lao động không phản ánh đúng giá trị sức lao động và không phù hợp với những biến đổi của giá cả thị trường.
- Chế độ tiền lương còn chưa thực hiện đồng bộ với các chính sách kinh tế xã hội như bảo hiểm xã hội, giáo dục và đào tạo …
- Nhiều doanh nghiệp còn nợ lương nhân viên, do việc quản lý, trả lương của các doanh nghiệp còn nhiều điều bất cập, xảy ra nhiều sai sốt trong việc thực hiện hạch toán kế toán về lương và phân phối tiền lương.
- Nhiều chủ doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh lẩn tránh nộp BHXH cho nhân viên.
1.3 Những tồn tại trên của chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp là do những nguyên nhân chủ yếu sau :
- Nhà nước và các ngành chức năng chưa nhận thức đúng bản chất tiền lương, chưa xem tiền lương là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và do đó tiền lương chưa theo giá trị sức lao động. Chưa gắn với chính sách tài chính và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế từng thời kỳ.
- Hệ thống tiền lương khu vực sản xuất, kinh doanh áp dụng cứng như hệ thống lương của các khu vực hành chính, sự nghiệp nwn khi giá sinh hoạt tăng và giá tiền công lao động trên thị trường biến động, tiền lương tối thiểu của khu vực sản xuất, kinh doanh không được điểu chỉnh tương xứng làm chi phí tiền lương hạch toán trong giá thành hoặc chi phí lưu thông không phản ánh đúng giá trị sức lao động, trong khi các chi phí là yếu tố “ động” thường xuyên được điều chỉnh theo giá cả thị trường.
- Tương quan giữa thông số tiền lương với năng suất lao động thông qua định mức lao động trong hệ thống chế độ tiền lương ngay từ đầu quy định đã không hợp ly, tiền lương không tương ứng với giá trị sức lao động. Để có đơn giá tiền lương và thu nhập bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nhằm ổn định, sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tìm cách hạ định mức, khai tăng lao động KH, tăng cấp bậc công việc và tính thêm vì yếu tố ngoài quy định Nhà nước.
- Cơ chế quản lý tiền lương thông qua việc xác định và giao đơn giá tuy đã được thực hiện nhưng phương pháp tính còn sơ hở, thiếu chặt chẽ và giao trên các chỉ tiêu không quản lý được , để tiền lương thực hiện của doanh nghiệp vượt nhiều lần so với kế hoạch. Một trong các yếu tố quan trọng để xác định đơn giá tiền lương là định mức lao động thả nổi, để các đơn vị điều chỉnh một cách tùy tiện. Do đó mặt bằng đơn giá chênh lệch không hợp lý giữa các ngành, các vùng, các doanh nghiệp, có tình trạng doanh nghiệp nào khai sai nhiều thì có thu nhập cao.
- Nhiều sản phẩm chưa được xác định duyệt đơn giá cũng chưa được tính toán trên cơ sở vững chắc, còn mang nặng tính hình thức, các cơ quan quản lý thường chấp nhận theo đề nghị của doanh nghiệp, không có cơ chế kiểm tra, kiểm soát, nắm được thực chất của tình hình.
- Cùng với tiền lương BHXH chiếm một vị trí quan trọng đối với cuộc sống của người lao động. Tuy nhiên, hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn và còn có nhiều việc làm chưa tốt, như : nhiều doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh lẩn tránh hoặc khai gian số lao động dài hạn thành hợp đồng thời vụ hoặc hoạt động ngắn hạn để tránh nộp BHXH, do đó nhân viên không được thanh toán các chế độ. Hoặc nhiều trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, năm này tới năm khác, không có khả năng thanh toán các khoản nợ trong đó có nợ BHXH, buộc phải bị giải thể, do vậy khi doanh nghiệp bị giải thể, người lao động sẽ không có sổ BHXH do cơ quan BH không thu được tiền đóng BH của doanh nghiệp.
- Công tác triển khai BHXH đến với các tổ chức, doanh nghiệp và lao động ngoài quốc doanh vẫn còn nhiều khó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112678.doc