Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chức tại công ty điện và dịch vụ phát triển nông thôn

PHẦN I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp xây lắp. 3

I. Đặc điểm kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hach toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3

II. Bản chất và nội dung kinh tế của tiền lương và các khoản trích theo lương. 5

1. Bản chất và nội dung kinh tế của tiền lương và các khoản trích theo lương. 5

2. Các khoản trích theo lương. 8

a. Bảo hiểm xã hội 9

b. Bảo hiểm y tế 10

c. Kinh phí công đoàn 10

3. Các chế độ tiền lương và hình thức trả lương 11

a. Các chế độ tiền lương 11

b. Hình thức trả lương 14

III. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp xây lắp

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chức tại công ty điện và dịch vụ phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ: 2. Hạch toán các khoản trích theo lương: a). Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương: Bên cạnh tiền lương còn có các khoản trích theo lương (gồm BHXH - BHYT- KPCĐ). Trong đó cũng phải hạch toán chi tiết các khoản này để trích và bổ chúng một cách hợp lý. Các khoản này không thực hiện quyền quản lý của các doanh nghiệp mà doanh nghiệp nộp lên cấp trên. b). Hạch toán chí tiết BHXH: Quỹ BHXH được cơ quan BHXH quản lý, doanh nghiệp có trách nhiệm trích và thu BHXH rồi nộp lên cấp trên. Việc thanh toán BHXH doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán với người lao động dựa trên các chứng từ hợp lệ như phiếu nghỉ hưởng BHXH, giấy khai sinh, giấy ra viện, giấy chứng nhận thương tật... rồi sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Phiếu nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... của người lao động. Phiếu được lập khi người lao động ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động... và được xác nhận của y-tế. Trên phiếu ghi rõ các thông tin như cơ quan y-tế khám, lý do nghỉ, số ngày nghỉ, bậc lương công nhân, số năm đóng BHXH... Các thông tin đó giúp kế toán tính được BHXH người lao động được nhận và là căn cứ lập bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán BHXH là căn cứ để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Bảng này có nội dung như kê các phiếu nghỉ hưởng BHXH. Bảng được kế toán lao động tiền lương lập dựa trên phiếu nghỉ hưởng BHXH các chứng từ liên quan khác. Trên bảng kế toán lập chi tiết cho từng trường hợp nghỉ với số ngày nghỉ và số tiền được hưởng cụ thể. Bảng này được lập thành 2, một nộp cho cơ quan BHXH một lưu lại tại phòng kế toán. c) Hạch toán chi tiết BHYT, KPCD. Với khoản này công ty chỉ có trách nhiệm nộp cấp trên, người lao động trực tiếp hưởng các chế độ thông qua cơ quan y tế và công đoàn. Sau khi hạch toán các chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiến hành phân bổ các khoản đó vào tài khoản thích hợp và lập bảng phân bổ tiền lương. Bảng này thể hiện rõ chi phí nhân công trong từng khoản mục chi phí của chi phí doanh nghiệp. Căn cứ vào chứng từ sổ sách tiền lương của doanh nghiệp kế toán tổng hợp và tiến hành định khoản vào các tài khoản thích hợp. Tài khoản sử dụng: Tài khoản: 334 - phải trả cho công nhân viên: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động của doang nghiệp. Về tiền lương và các khoản khác có tính chất như lương thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau: Bên nợ: các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng, cho công nhân viên. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. Số dư bên có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho công nhân viên. Ghi chú: Tài khoản 334: có thể có số dư nợ trong từng trường hợp cá biệt. Số dư nợ Tk 334 ( nếu có ) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên. Tk 334: hạch toán chi tiết cho hai nội dung: Tk 3341: Tiền lương dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương: Tk 3342: Các khoản khác dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp tiền thưởng có nguồn tiêu bù đắp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn: Tk 338: Phải trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp khác. Tk 338: Có nội dung và kết cấu như sau: Bên nợ: Kết chuyển giá trị tài sản thừa và các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong trang biên bản xử lý. BHXH trả cho công nhân viên, KPCĐ chi tại đơn vị. Sổ BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. Các khoản đã trả phải nộp khác. Bên có: Giá trị tại sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân ). Trích BHYT, BHXH, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dư bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp. BHYT, BHXH, KPCĐ đã được trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý. Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết. Lưu ý: Tk 338 - có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc sổ BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. Tk 338: Có hai tiểu khoản cấp 2 sau: Tk 3381: Tài khoản thừa chờ giải quyết, phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định được rõ nguyên nhân còn chờ quyết định của cấp có thẩm quyền. Tk 3382: Kinh phí công đoàn phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở đơn vị. Tk 3383: Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH theo quy định. Tk 3384: Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định. Tk 3388: Phải trả nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản 331 đối tài khoản 336 và tài khoản 3381 đối tài khoản 3384. Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp nông lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả tính cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ như tiền lương, tiền công, các khoản chi phí cấp tiền như BHXH, BHYT< KPCĐ. Tk 622: Phải được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tài khoản này không sử dụng cho các hoạt động thương mại. Kết cấu nội dung phản ánh Tk 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định. Bên có: Kết quả chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc nợ TK 631 giá thành sản xuất. TK 622: Không có số dư cuối thời hỳ. TK 627: Chi phí sản xuất chung: Chỉ sử dụng ở các đơn vị công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ. TK 627: Được mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất kinh doanh. TK 627: Có kết cấu và nội dung phản ánh. Bên nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong thời kỳ gần tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất khẩu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bên có: các khoản ghi giảm chi phí xuất chung: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nở TK 154 hoặc TK 631 TK 627 có 6 tiểu khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Ghi chú: TK 627 có thể mở thêm một số TK cấp 2 phản ánh một số nội dung chi phí, hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn phải dùng các tài khoản khác như: TK 335: Chi phí phải trả. TK 341: Quỹ khen thưởng phúc lợi. TK 641(6411): Chi phí nhân viên. Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hoá bán hàng, tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 642(6421): Chi phí nhân viên quản lý. Phản ánh các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ. Tk 138 (1388 ): Phải thu khác Tk 141: Tạm ứng Tk 333 (3338 ): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Tk 111: Tiền mặt Tk 112: Tiền gửi ngân hàng Phương pháp hạch toán: Khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp trong kỳ hạch toán kế toán ghi: Nợ Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của công nhân sản xuất kế toán ghi: Nợ Tk 622: Chi phí nhân công trựctiếp sản xuất Có Tk 338: Phải trả phải nộp khác ( Chi tiết tiểu khoản 3382, 3383, 3384 ) Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất kế toán ghi: Nợ Tk 627 (6271 ): Chi phí sản xuất chung Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính tiền lương, tiền phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán hàng kế toán ghi: Nợ Tk 641 (6411): Chi phí bán hàng Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính tiền lương, các khoản phụ cấp ( nếu có ) phải trả cho nhân viên quản lý DN Nợ Tk 642 ( 6421 ): Chi phí DN Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 341: Quỹ khen thưởng phúc lợi Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính số BHXH ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 338: Phải trả phải nộp khác Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính số tiền lương, nghỉ phép phải trả cho công nhân viên sản xuất kế toán ghi: Nợ Tk 335: Chi phí phải trả Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 627,641,642 hoặc Nợ Tk 335: Chi phí phải trả Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng, BHYT, bồi thường kế toán ghi: Nợ Tk 334: Phải trả công nhân viên Có Tk 141: Tạm ứng Có Tk 338: Phải trả phải nộp khác Tính thuế thu nhập của công nhân viên theo quy định mà người lao động phải nộp nhà nước kế toán ghi: Nợ Tk 334: Phải trả công nhân viên Có Tk 333 (3383): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 334: Phải trả công nhân viên Có Tk 111, 112: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng Sơ đồ hạch toán với công nhân viên TK 334: Thanh toán với công nhân viên Tk 111 Tk 334 Tk 622 Trả lương BHXH và các khoản khác cho CNV Tiền lương phải trả cho CNV sản xuất Thanh toán tạm ứng và các khoản khác Tiền lương phải trả cho CNV phân xưởng Thu quỹ BHXH, BHYT các khoản tiền phạt, tiền bồi thường Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên QLDN Khấu trừ thuế thu nhập mà DN nộp hộ Tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNV Khấu trừ tiền tạm ứng thừa BHXH phải trả cho CNV Tk 141, 338 Tk 627 Tk 138, 338 Tk641, 642 Tk 333 Tk 335 Tk 141 Tk338 Phần ii Thực trạng hạch toán về lương và các khoản trích theo lương của công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT I. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng điện có ảnh hưởng đến hạch toán tiền lương 1. lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân của công ty xây dựng điện và PTNT là xí nghiệp xây lắp đặt điện trực tiếp liên hiệp việt nam được trung ương hội nông dân việt nam tiếp nhận và sáng lập. Cùng với sự đổi thay của đất nước, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 390/QĐ - UB ngày 5/03/1994 lấy tên là công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT là doanh nghiệp hợp đồng kinh doanh có tư cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo luật định về kế toán chịu sự quản lý của tổng cục quản lý vốn và tài sản - bộ tài chính. Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT có trụ sở tài khoản: 710A 00911 tại Ngân Hàng Công Thương Ba Đình. ĐT: 04. 8336570 Địa chỉ: 201 Đường Cầu giấy - Phường Quan hoa - Quận cầu giấy Hà Nội. Với vốn điều lệ 13.120.000.000đ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà nước đồng thơì chịu trách nhiệm trước cấp trên về bảo toàn và phát triển vốn được giao làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nên nhiều năm qua bộ máy quản lý sản xuất của công ty được hình thành theo mô hình tốt. Với đội ngũ bảo quản có mặt 100%. Với tổng số 93 CBCNV trong đó có 32 người có bằng Đại Học, Cao Đẳng trở lên 52 người có bằng Trung cấp các nghành điện, cơ khí, số còn lại là nhân viên tạp vụ. Hiện nay Công Ty có 1 cán bộ đang theo học lớp Cao Học 2 cán bộ đang theo học lớp Tại Chức Trường ĐHKTQD. Với số lượng và chất lượng của cán bộ công nhân viên Công Ty đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ để không ngừng đi lên. Trải qua mấy năm xây dựng và trưởng thành với bao thăng trầm trong sản xuất kinh doanh cùng với bao sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế nước nhà dù nhỏ bé song công ty đã cung ứng cho thị trường tiêu dùng của các tỉnh thành phố trong nước hàng vạn các công trình điện góp phần cho ngân sách nhà nước một khối lượng ngoại tệ không nhỏ. Hoà chung vào công cuộc đổi mới đất nước công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT đã nhanh chóng thích ứng, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với cơ chế mới sáng tạo trong kinh doanh khi bước vào nền kinh tế tiên tiến với sự cạnh tranh gay gắt nhờ vậy mà ba năm qua công ty đã sản xuất và kinh doanh với tổng diện tích đạt 1.634.582.714 cụ thể qua từng năm như sau: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT. Chỉ tiêu Đơn vị Mức kế hoạch Thực hiện Vốn kinh doanh 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 1998 1999 2000 LN trước thuế 1998 1999 2000 Tổng NS các loại thuế 1998 1999 2000 Triệu đồng Triệu đồng 6.000.000.000 6.500.000.000 6.800.000.000 7.000.000.000 9.000.000.000 2.000.000.000 15.432.578 5.158.801.500 5.233.801.500 1.634.582.741 6.802.635.400 8.325.855.870 1.217.336.140 3.929.452.260 329.437.545 1.662.923.720 1.937.090.995 1.008.693.861 291..215.616 375.406.143 360.423.102 2. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng điện Để đáp ứng nhu cầu quản lý tại công ty sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước tập thể cán bộ công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và trưởng phòng tài vụ. Dưới có các phòng ban chức năng tham mưu với các nhiệm vụ khác nhau, đáp ứng yêu cầu quản lý công ty. Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý GĐ Công Ty Phó GĐ Kinh Doanh Phó GĐ Kỹ Thuật Treo tháo công tơ Phòng Kinh Doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế toán kỹ thuật Kế hoạch vật tư Đội xây lắp II Đội xây lắp I Tổng Quản lý Kiểm tra điện Chức năng nhiệm vụ quyền hạn: Giám đốc công ty: Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của trung ương hội nông dân. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước trung ương hội nông dân Việt Nam, trước pháp luật về mọi hoạt động điều hành Công Ty và là người có quyền chỉ huy cao nhất của công ty. Giám đốc công ty cùng với kế toán trưởng và ban thanh tra nhận vốn (kể cả nợ ) công trình, nguyên vật liệu cùng các nguồn lực khác của trung ương hội việt nam giao để quản lý sử dụng bảo toàn phát triển theo mục tiêu nhiệm vụ được giao. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn hàng năm các phương án bảo vệ khác: nguồn lực, hợp tác, liên doanh liên kết, ký hợp đồng với các tổ chức pháp nhân trong nước theo sự phân công của trung ương hội nông dân. Quyết định tổ chức thực hiện có hiệu quả các phương án đã được phê duyệt, chủ động xây dựng phương án kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty. Xây dựng điều lệ tổ chức hoạt động và những chi tiết trên từng lĩnh vực hoạt động của Công Ty đã được trung ương hội nông dân phê duyệt kiểm tra giải quyết các vấn đề liên quan đến các đơn vị thành viên của Công Ty. Giám đốc Công Ty có quyền đề nghị trung ương hội nông dân bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc và kế toán trưởng của Công Ty. Quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật các chức danh thuộc phạm vi quản lý của mình sau khi đã thống nhất với thường vụ Đảng Uỷ của Công Ty. Giám đốc Công Ty chịu sự kiểm tra kiểm soát của Trung Ương hội nông dân việt nam và các cơ quan pháp luật việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại điều lệ của Công Ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chỉ huy điều hành trên tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của Công Ty. Phó Giám Đốc Công Ty: Phó Giám đốc Công Ty do Trung Uơng Hội Nông dân bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám Đốc Công Ty. Phó Giám đốc Công Ty là người giúp việc cho Giám Đốc Công Ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc Công Ty. Chịu trách nhiệm trước công ty về pháp luật lĩnh vực phân công đó. Tại Công ty Xây dựng điện và Dịch vụ phát triển nông thôn có hai Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Công Ty theo từng chức năng nhiệm cụ thể đó là: + Phó Giám đốc kỹ thuật. + Phó Giám đốc kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức giúp giám đốc trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, sắp sếp quản lý sử dụng lao động: lập kế hoạch lao động tiền lương theo quy định của nhà nước hiện hành và theo sự hướng dẫn của trung ương hội nông dân Việt Nam. Mặt khác còn chiển khai thực hiện phong trào thi đua quản lý, kiểm tra và sử dụng lao động theo luật lao động và nội quy kỉ luật của Công Ty Xây dựng điện và Dịch vụ phát triển nông thôn. Phòng kế hoạch dự án: Lập kế hoạch và giúp giám đốc theo dõi toàn bộ kế hoạch hoạt động của toàn Công Ty từ sản xuất kinh doanh đến đại tu sửa chữa lưới điện, đảm bảo kịp thời đúng kế hoạch hàng tháng, quý năm và dài hạn trình công ty xét duyệt để thực hiện kế hoach đã được duyệt. Đồng thời lập các phương án các công trình xây dựng cơ bản công trình đại tu sửa chữa theo quy định của công ty, cấp phát, quản lý vật tư, thanh quyết toán vật tư, tổ chức mua bán vật tư theo quy định của Trung Uơng Hội nông dân Việt Nam ngoài ra còn tổ chức thực hiện kiểm tra quy trình an toàn lao động. Phòng kinh doanh: - Quản lý việc xây dựng các công trình điện, các hợp đồng xây dựng. - Tổ chức thu tiền điện, thu đủ thu hết phát sinh. - Quản lý phân tích nợ khó đòi và đề xuất biện pháp thu nợ. - Thu và nộp tiền điện. - Tổ chức kiểm tra khách hàng sử dụng điện. - Tổng hợp và phân tích tình hình tổn thất điện năng, thu nộp tiền điện. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Phòng kế toán tài vụ: - Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn, quỹ của Trung Uơng Hội nông dân theo phân cấp của Công Ty và theo quy định pháp lệnh kế toán thống kê nhà nước. - Thực hiện việc kế toán phản ánh chính xác về tài sản vật tư tiền vốn theo quy định thống nhất của toàn Công Ty. - Thực hiện kế toán chi tiêu và xây dựng các loại quỹ theo quy định của Công Ty. - Theo dõi thanh quyết toán vật tư tài sản giá thành. - Theo dõi kế toán tiền điện - Chấp hành đầy đủ về chế độ báo cáo tài chính theo quy định Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế tạo dáng cho các công trình điện Phòng vật tư: Đảm nhiệm mua, bán nguyên vật liệu các trang thiết bị phục vụ cho công ty Đội xây lắp I: Có nhiệm vụ thi công, xây lắp các công trình điện, các công trình điện dân dụng, điện nội thất thuộc các quận nội thành. Đội xây lắp II: Có nhiệm vụ như đội xây lắp I nhưng thuộc các huyện ngoại thành cà một số tỉnh thành phố khác. Tổ kiểm tra điện: - Tổ chức kiểm tra cung ứng sử dụng điện theo quy định. - Tổng hợp các vi phạm cung ứng sử dụng điện trình Giám đốc Công Ty giải quyết. - Thực hiện quy định sử lý vi phạm cung ứng sử dụng điện và các chế độ cập nhật báo cáo. Tổ quản lý: Quản lý các trạm biến áp, công tơ, sửa chữa các công việc hư hỏng nhỏ tại khu vực sẩy ra hàng ngày, ghi chỉ số công tơ theo từng kỳ, từng tháng để gửi lên phòng kinh doanh ra hoá đơn ghi tiền điện. Tổ chức sản xuất kinh doanh: Tổ chức sản xuất: Với những nhiệm vụ đã nêu ở trên cùng với đặc điểm tổ chức theo đơn đặt hàng, để có thể thi công nhiều hạng mục công trình khác nhau, đòi hỏi Công Ty phải tổ chức kinh doanh một cách hợp lý. Công ty có phòng kỹ thuật, đây là nơi tạo dáng cho các công trình, Phòng kỹ thuật chất lượng theo dõi quá trình thi công đảm bảo chất lượng theo đúng thiết kế. Do yêu cầu về lao động của Doanh Nghiệp Xây Dựng có những nét đặc thù riêng nên Công Ty cũng có một cơ chế quản lý lao động phù hợp. Công Ty luôn luôn duy trì một số lao động trong danh sách hợp lý, đây là những người có trình độ chuyên môn cao có kinh nghiệm còn lại tuỳ thuộc đặc điểm công trình mà công ty sử dụng lao động thuê ngoài tại địa bàn thi công. Việc sử dụng lao động như vậy vừa tiết kiệm được chi phí nhân công vừa thuận tiện. Ngoài ra công ty còn có một bộ phận làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư vừa đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây lắp cho công ty vừa tiêu thụ các sản phẩm công nhân công ty sản xuất ra. Công Ty Xây dựng điện và Phát triển nông thôn từ khi thành lập cho đến nay Công Ty không ngừng đầu tư sản xuất kinh doanh xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị dây truyền thi công xây dựng. Vì thế Công Ty đã được giao nhiều dự án lớn thuộc các tỉnh và thành phố. Từ đây công ty được phép tự do sản xuất kinh doanh và chủ động tìm kiếm bạn hàng, đối tác làm ăn. Trong những ngày đầu còn non trẻ dưới sự chỉ đạo của Trung Ương Hội nông dân Việt Nam, cùng với sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, Công Ty đã luôn hoàn thành kế hoạch được giao và kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích Công Ty và lợi ích cán bộ công nhân viên nói một cách chi tiết cụ thể. Công Ty đã đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, nộp ngân sách đầy đủ, sản xuất kinh doanh có lãi có tích luỹ nội bộ đời sống anh chị em trong công ty dần từng bước được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Công Ty còn tổ chức nhiều hoạt động khác nhằm động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, ngày càng trở nên gắn bó với công ty hơn. Tổ chức các cuộc đi thăm quan nghỉ mát, thăm hỏi động viên những người ốm đau cuộc đi thăm sinh nhật cho mọi người trong Công Ty, thi tìm hiểu chế độ chính sách đối với nữ nhân công, thi văn hoá văn nghệ. Trong tình hình thị trường hiện nay việc đứng vững và phát triển của Công Ty là đáng trân trọng, với những điều đã đạt được chúng ta tin tưởng vào sự phát triển vững vàng của Công Ty trước khi bước vào một kỷ nguyên với nhiều vận hội mới. Tình hình sản xuất kinh doanh: Là một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực phân phối điện. Công Ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn mua lưới điện trung thế từ điện lực Thành Phố Hà Nội để bán lại cho các đối tượng tiêu dùng như: Hộ gia đình, Cơ Quan Hành chính sự nghiệp, đơn vị sản suất kinh doanh và dịch vụ. Quản lý lưới điện phân phối từ 35KW trở suống đảm bảo việc cung cấp cáp điện an toàn liên tục. Thay mặt công ty điện lực thành phố hà nội trực tiếp kinh doanh bán điện cho các khách hàng trên địa bàn quận cầu giấy, một số huyện và tỉnh khác. Quản lý vận hành và kiểm tra, bảo trì và sửa chữa điện lưới thiết kế và thi công các công trình đại tu, cải tạo xây dựng mới lưới điện theo sự phân công của công ty. Điện lực sản xuất kinh doanh lưới điện trung thế 35KW đến hạ thế 0,4KWsản phẩm của Công Ty khi đến tiêu dùng được phân làm 5 loại: Loại A: Điện cho Công nghiệp. Loại B: Điện cho thi công. Loại C: Điện cho giao thông và bưu điện. Loại D: Điện cho sản xuất và nông nghiệp. Loại E: Điện thắp sáng. II. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT: 1. đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán: Mặc dù khối lượng công việc hoạch toán của công ty là rất lớn, đa dạng và phức tạp. Việc hoạch toán tổng hợp và chi tiết theo chế độ kế toán ban hành còn gặp nhiều khó khăn. Song với khả năng nghiệp vụ cùng sự cố gắng tích cực của đội ngũ kế toán, hiện tại Công Ty đã tổ chức một bộ máy hạch toán gọn nhẹ với mục tiêu “ giỏi một việc biết nhiều việc “. Cụ thể là: Kế Toán Trưởng ( Kế Toán Tổng Hợp) Kế Toán Thanh toán và Ngân Hàng Kế toán vật tư K Toán chi tiết TSCĐ Thủ quỹ Ban Giám Đốc Với những chức năng của từng kế toán như sau: Ban Giám Đốc là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nghĩa vụ và quyền hạn cao nhất ở phòng tài vụ, Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận kế toán khác thực hiện theo đúng quy chế của bộ tài chính cũng như của Công Ty. Kế toán trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm về công tác kế toán trước Giám Đốc và cơ quan pháp luật của nhà nước. Kế toán trưởng có chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý của Ban Giám Đốc và các cơ quan pháp luật về công việc và phụ trách, đảm trách phần hoàn thành kế toán tổng hợp và xây dựng cơ bản. Tổng hợp chi phí, vào sổ cái và báo cáo kết quả tài chính của công ty. Kế toán vật tư và tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư Tài sản của công ty, theo dõi cả về số lượng và giá trị. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, cuối tháng đối chiếu với kế toán quỹ và ngân hàng để lập số tổng hợp và thanh toán với người bán, phân bố vật tư xuất cho các đối tượng sử dụng. Kế toán quỹ và ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi về tiền điện và các khoản thu khác, thanh quyết toán cả về chế độ tiền lương và các chế độ khác cho CBCNV. Đối chiếu kiểm tra số tiền quỹ hàng ngày với thủ quỹ, đôn đốc nộp tền mặt ra Ngân Hàng. Thủ quỹ: Thu tiền của khách hàng và tổng hợp vào sổ sách. Cuối ngày nộp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36878.doc
Tài liệu liên quan