Lời mở đầu 1
I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1 Khái niệm và vai trò của tiền lương. 3
1. Khái niệm về tiền lương. 3
2. Vai trò của tiền lương. 3
1.2.Các hình thức tiền lương. 4
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 5
2. Hình thức trả lương theo thời gian. 6
1.3. Nội dung các khoản trích theo lương. 6
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH) 6
2. Bảo hiểm y tế(BHYT) 7
3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ). 7
1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 8
1. Hạch toán chi tiết tiền lương. 8
2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. 9
II. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới 11
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 11
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 11
2.Kết quả kinh doanh của công ty. 12
1.2. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 14
1. Hình thức trả lương cho người lao động và tổng quỹ lương. 14
2. Hạch toán chi tiết tiền lương. 15
3.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 18
III. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 22
1.1. Một só đánh giá khái quát về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 22
1. Về công tác quản lý lao động. 22
2. Về quản lý bộ máy kế toán của công ty 22
3. Về hình thức tiền lương, tiền thưởng đang áp dụng tại công ty . 23
4. Về hạch toán các khoản trích theo lương. 23
1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý sử dụng lao động và hạch toán tiền lương ở công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 24
1. Về công tác quản lý lao động. 24
2.Về quản lý bộ máy kế toán. 25
3. Về hình thức tiền lương đang áp dụng tại công ty. 25
4. Về hạch toán các khoản trích theo lương. 25
Kết luận 27
Tài liệu tham khảo 28
Nhận xét của công ty 29
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cổ phần thương mại và đầu tư phát triền công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn giá tiền lương đối với từng loại công việc, từng sản phẩm, từng dịch vụ trong từng đIều kiện hợp lý.
Tiền lương phải trả theo sản phẩm
=
Đơn giá tiền lương
x
Khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành
Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ, lượng sản phẩm thường được tính theo doanh số bán hàng bằng các quy định đơn giá tiền lương trên 1000đồng doanh thu bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động.
Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp phải đầy đủ và việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt động dich vụ phảI chính xác.
áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đủ nguyên tắc phân phối theo sản phẩm, gắn chặt số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
2. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Doanh nghiệp sẽ trả lương bằng hai cách :
a. Trả lương theo thời gian giản đơn.
Theo cách này, tiền lương của mỗi người lao động được nhận chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian lao động thực tế mà không xem xét đến tháI độ và kết quả lao động. Trả lương theo thời gian giản đơn có ưu đIểm nổi bật là dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Tuy nhiên chưa phán ánh được hiệu quả lao động và còn mang nặng tính bình quân cao chưa gắn tiền lương với hiệu suất công tác của mỗi người.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng là kết hợp thực hiện chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Cách trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
Trong hình thức trả lương theo thời gian thì các chỉ tiêu như: năng suất lao động, chi phí nguyên vật liệu không ảnh hương đến tiền lương. Do vậy, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và thanh toán chặt chẽ được hoặc được áp dụng đối với người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà phải đảm bảo chất lượng. Hay nói cách khác, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà việc tăng năng suất ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân mà nó do các yếu tố khách quan quyết định.
1.3. Nội dung các khoản trích theo lương.
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Bảo hiểm là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là khoản mà người cán bộ, công nhân viên hay nói rộng ra là những người đóng bảo hiểm được hưởng trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất…
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ lương là quỹ BHXH: Nó giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội vì nó là sự phân phối lại tổng thu nhập, có tác dụng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm bớt công trong xã hội. Quỹ BHXH được hình thành từ hai nguồn: một là sử dụng lao động phải nộp và được coi là một khoản chi phí. Hai là người lao động phảI đóng coi như khoản đóng góp. Theo chế độ bảo hiểm của Nhà nước thì mức độ đóng góp như sau:
Trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội phảI đóng 20% so với tổng quỹ tiền lương cấp bậc cộng phụ cấp( nếu có). Cơ cấu quỹ gồm:
- 15% tiền lương cấp bậc của toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ do người sử dụng lao động đóng góp và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
- 5% còn lại do người lao động đóng góp thông qua hình thức khấu trừ lương.
2. Bảo hiểm y tế(BHYT)
BHYT là sự hỗ trợ về y tế cho những người tham gia đóng bảo hiểm xã hội nhằm giúp họ trang trải phần nào đó tiền khám chũă bệnh, tiền viện phí thuốc thang. BHYT co mức đóng góp là 3% lương cấp bậc, trong đó 2% được đưa vào chi phí và 1% được khấu trừ vào lương công nhân. BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT nhưng việc thực hiện nó lại là hệ thống các bệnh viện thuộc quản lý của Bộ y tế. BHYT thực chất là sự hỗ trợ về y tế cho người tham gia đóng góp bảo hiểm với mục đích tạo lập một mạng lưới y tế bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Quỹ BHYT được chi cho tiền thuốc, tiền viện phí, tiền khám chữa bệnh…cho những người đóng bảo hiểm khi họ ốm đau.
3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ).
Kinh phí công đoàn là khoản thu của bộ phận công đoàn, một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân, tự hạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo vệ cho người lao động. Kinh phí công đoàn được trích theo quỹ lương thực hiện trong doanh nghiệp, bap gồm 2% đều do người sử dụng lao động đóng. Theo quy định của công đoàn cấp trên thì công đoàn cơ sở phải nộp 2% cho cấp trên sau đó sẽ được cấp lại một nữa cho việc chi tiêu của cơ sở. Việc chi tiêu này có thể dành cho việc quan tâm đến cán bộ, công nhân viên như mừng sinh nhật, thăm hỏi khi ốm đau.
1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
1. Hạch toán chi tiết tiền lương.
a. Hạch toán về số lượng lao động.
Tổ chức hạch toán về lao động nhằm mục đích cung cấp những thông tin về số lượng, kết cấu lao động trong toàn doanh nghiệp. Số lao động ở đây là số lao động hiện có và đang sử dụng của doanh nghiệp bao gồm cả lao đông dài hạn lẫn lao động tạm thời, lao đông gián tiếp và lao đông trực tiếp…Các thông tin cần cung cấp là tình hình tăng giảm, di chuyển lao động được phân loại theo các tiêu thức phân loại như trình độ thành thạo nghề nghiệp nơi lao động, nghề nghiệp, giới tính. Những thông tin đó là căn cứ để hạch toán lương và thanh toán cho người lao động. Để theo dõi số lượng lao động, các doanh nghiệp thường sử dụng số danh sách lao đông do phòng lao động tiền lương của doanh nghiệp lập. Số danh sách lao động được mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận lao động nhỏ. Số còn mở cho từng cơ cấu lao động như ngành nghề, trình độ chuyên môn.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Tổ chức thời gian lao động có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính sách số ngày công, giò công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Công việc tổ chức hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ cho việc tính lương tính thưởng chính xác cho người lao động. Nội dung của tổ chức hạch toán thời gian lao động thông thương là tổ chức sử dụng một số chứng từ sổ sách như “Bảng chấm công” dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động. Bảng này được lập chi tiết cho từng bộ phận ( phòng, ban…) và được dùng trong một tháng.
c. Hạch toán kết quả lao động.
Tổ chức kết quả lao động phảI đảm bảo đưa ra được tính chính xác các chit tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Đây là các chỉ tiêu vừa làm căn cứ tính lương, thưởng, vừa kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phảI trả và kết quả lao động thực tế, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp.
2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp .BHXH, BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan bảo hiểm, còn KPCĐ do công đoàn cấp trên quản lý. Mọi việc chi tiêu, thanh toán với công nhân viên do doanh nghiệp làm dưới sự giám sát của cơ quan cấp trên.
Quỹ BHXH do cơ quan quản lý BHXH quản lý toàn bộ, các khoản trích BHXH đều phải nộp lên cơ quan bảo hiểm. Các khoản chi tiêu về bảo hiểm do doanh nghiệp tự chi. Cuối kì theo quy định của cơ quan bảo hiểm, kế toán đem chứng từ lên quyết toán với cơ quan bảo hiểm rồi nhận tiền thanh toán. Tổ chức hạch toán chi tiết BHXH bao gồm có hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…của người lao động. Đây là chứng từ căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Phiếu nghỉ được lập khi người lao động bị ốm đau hoặc con ốm hay thai sản trên cơ sở chứng nhận của sở y tế (đơn thuốc…). Trên phiếu ghi rõ tên cơ quan y tế khám, ngày tháng khám, lý do xin nghỉ, số ngày nghỉ, chữ ký xác nhận của y, bác sĩ khám. Ngoài ra, trên phiếu còn ghi rõ số ngày thực tế nghỉ theo bảng chấm công và xác nhận của bọ phận phụ trách trực tiếp về số ngày nghỉ thực tế. Sau khi lập xong, kế toán ký và lưu lại tại phòng kế toán làm cơ sở lập bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH là chứng từ thanh, quyết toán với cơ quan bảo hiểm trên. Bảng thanh toán BHXH do kế toán lao động, tiền lương lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc và phiếu nghỉ hưởng BHXH. Nói chung, bảng thanh toán BHXH có thể coi như một bảng kê từng trưòng hợp nghỉ thưởng BHXH với số ngày nghỉ và số tiền được hưởng. Bảng thanh toán tiền lương có thể lập cho từng phòng ban hoặc đơn vị. Cuối tháng, sau khi kế toán tổng hợp xong số liệu về ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bang thanh toán BHXH được lập thành hai liên, một liên lưu lại tại phòng kế toán cùng các chứng từ gốc, một gửi cho cơ quan BHXH cấp trên để tính toán số thực chi.
- BHYT và KPCĐ là do cơ quan BHYT quản lý và trợ cấp cho người lao đông thông qua mạng lưới y tế và cơ quan chủ quan cấp trên quản lý nên việc hạch toán chi tiết phần hạch toán không có. Bản thân bộ phận y tế của đơn vị hoặc công đoàn phải tự thanh toán, quyết toán với cấp trên. Tại đơn vị chỉ theo dõi việc thu chi và phản ánh vào sổ chi tiết từng tài khoản.
II. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới (tên giao dịch là New Techinology Development Invếtment and Trding Joint Stock Company ) . được thành lập ngày 27/12/1995.
Giấy phép kinh doanh số:0103000675 do sở kế hạch và đầu tư cấp ngày 1/1/1996.
Trụ sở: Số 129 Láng hạ- Đống Đa – Hà Nội.
Vốn kinh doanh: 3.000.000.000 đồng:
Vốn cố định: 5 00.000.000 đồng.
Vốn lưu động: 2.500.000.000 đồng.
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, từ ngày thành lập lực lượng cán bộ, nhân viên chỉ vẻn vẹn 10 người, đến nay công ty có một lực lượng cán bộ công nhân viên gồm 25 người.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo, tập thể công nhân viên của công ty đã theo kịp sự phát triển của nề kinh tế thị trường, công ty ngày càng trở nên vững mạnh và lớn mạnh lên.
Hiện nay công ty có mối quan hệ thương mại với một số công ty trong và ngoài thành phố. Công ty không ngừng củng cố nhiều mặt, nhất là cơ sở vật chất, mạng lưới, đổi mới và chuyển hướng một số mặt hàng kinh doanh để đáp ứng với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội và vươn tới các tỉnh bạn. Nhiệm vụ chính kinh doanh các mặt hàng có liên quan đến mày vi tính (bán buôn, bán lẻ) và lắp đặt máy vi tính, cài đặt và viết các phần mền máy tính.
Tổng số vốn hiện nay của công ty là: 800.000.000 đồng (theo số liệu ngày 31/12/2003).Trong đó:
-Vốn cố định: 100.000.000 đồng.
-Vốn lưu động: 700.000.000 đồng.
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới mới được hình thành và đi vào hoạt động từ đầu năm 1996, nhưng công ty đã đi ngay vào củng cố và hoạt động kinh doanh ngay. Công ty đã hoàn thành bộ máy lãnh từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban, theo quyền hạn của mình.
Bước đầu công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới thực sự hoà nhập vào sự chuyển mình của hệ thống thương mại quận và thành phố, từng bước nắm bắt nhiệm vụ kinh doanh của mình.
2.Kết quả kinh doanh của công ty.
Trải qua 9 năm hoạt động, công ty đã hoàn thiện tổ chức với đội ngũ cán bộ, nhân viên lành nghề, hiệu quả kinh doanh hàng năm của công ty đều tăng so với năm trước, thu nhập của cán bộ, nhân viên ngày càng được cải thiện.
Đơn vị tính: đồng
Năm
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
5.949.000.000
8.103.000.000
10.000.000.000
Lợi nhuận
180.000.000
257.000.000
353.000.000
Nộp ngân sách
25.000.000
35.000.000
48.000.000
Doanh thu hàng năm tăng nhờ việc quản lý nắm bắt thị trường khai thác nguồn hàng kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên. Qua đó ta thấy việc hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả, tăng dần vòng quay của vốn.
Thu nhập bình quân toàn công ty năm 1996 là 600.000 đồng/người. Do hiệu quả kinh doanh tăng nên lương bình quân tăng và năm 2003 là 900.000. Cũng do những yếu tố trên nên công ty cũng có lãi và thực hiện nộp ngân sách cũng tăng hàng năm.
1.2. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới.
1. Hình thức trả lương cho người lao động và tổng quỹ lương.
Cùng với công tác phân công lao động quản lý điều hành thì việc trả lương cho người lao động là một trong những điều kiện khuyến khích người lao động làm việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, là đIều kiện để duy trì và phát triển công ty.
- Đối với người lao động gián tiếp công ty trả lương theo thời gian, dựa trên thang bảng lương của Nhà nước tuỳ thuộc bậc lương của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người, cũng như tính chất công việc.
- Đối với người lao động trực tiếp sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm nhưng không dưới mức tối thiểu là 350.000 đồng/tháng.
- Cán bộ công nhân viên đi làm vào các ngày lễ, chủ nhật được trả lương 200% so với ngày thường, còn làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng lương 150% so với ngày thường, song giờ làm thêm không quá 200giờ/năm.
Tổng quỹ lương
Tiền lương bình quân =
Số lao động thực tế.
Tiền lương bình quân 1 ngày
Đơn giá tiền lương =
Số lượng giờ của 1 công nhân/ngày.
2. Hạch toán chi tiết tiền lương.
a. Hạch toán chi tiết tiền lương.
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới trả lương cho cán bộ, công nhân viên đủ 100% theo đúng thang, bậc lương cho từng người. Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng tháng để cán bộ, công nhân viên được hưởng thêm một khoản thu nhập khác.
* Công thức tính lương:
Tổng lương tháng = lương cơ bản + lương bổ sung + lương thêm giờ – BHXH.
Trong đó:
Lương cơ bản 1 ngày
Lương cơ bản = * số giờ lam thêm* hệ số
Số giờ làm theo chế độ 1 ngày
Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động là: hệ số 1,5 đối với ngày thường và hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật và ngày lễ.
Lương bổ sung = Lương cơ bản * hệ số
Lương bổ sung được hình thành từ nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh khác phân bổ lại.
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, căn cứ theo sự phấn đấu tăng năng suất lao động được hưởng lương bổ sung có hệ số từ 0,5 – 1,0 mức lương cơ bản.
Công nhân nào đạt được 450 giờ/ 208 giờ trở lên được hưởng hệ số 1,0
350 giờ /449 giờ trở lên được hưởng hệ số 0,9
300 giờ /349 giờ trở lên được hương hệ số 0,8
250 giờ / 299 giờ trở lên được hưởng hệ số 0,7
208 giờ /249 giờ trở lên được hương hệ số 0,6
Còn lại được hưởng hệ số 0,5 trở lên cơ sở xem xét nhiều yếu tố khác, nếu không sẽ ảnh hưởng hệ số.
Mức lương công nhân trực tiếp lắp rắp.
Cấp bậc công việc
Lương cơ bản theo
cấp bậc công việc(đ)
Lương ngày(đ)
Lương giờ
2
223.200
8.584,56
1.037,07
3
247.680
9.526,08
1.190,76
4
276.480
10.633,84
1.329,23
5
335.520
12.904,56
1.613,07
6
406.960
15.652,24
1.966,53
- Đối với cán bộ quản lý khối gián tiếp, văn phòng được hưởng hệ số trên cơ sở trích trung bình hệ số của khối công nhân lắp ráp.
Lương cấp bậc = 290.000 * hệ số cấp bậc
Lương cơ bản
Lương ngày =
26
Lương cơ bản
Lương giờ =
26 * 8
Trường hợp người công nhân là việc hưởng lương ngày công đựơc tính:
Lương tháng = lương ngày * số ngày làm việc thực tế trong tháng
* Định mức lao động, chất lượng lao động
Định mức lao động là cơ sở để tính chi phí tiền lương cho người lao động và khoản sản phẩm.
+ Đối với công nhân lắp ráp, định mức sẽ căn cứ vào “ danh đIểm và các bước công nghệ chế tạo, định mức thời gian lao động”. Định mức này do ban định mức của công ty lập ra thông qua kinh nghiệm được theo dõi liên tục và bấm giờ.
+ Đối với các phòng ban thực hiện định mức theo quy định của nhà nước và theo chức danh hệ số.
* Phương pháp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Công ty phân bổ tiền lương và BHXH theo các sản phẩm truyền thống trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác vùng dịch vụ.
+ Công nhân lắp ráp trực tiếp được hưởng lương theo sản phẩm hoàn thành trên cơ sở định mức thời gian lao động và căn cứ vào đơn giá tiền lương/ giờ sản phẩm.
+ Đối với nhân viên các phòng ban thì dựa vào bậc lương của từng người. Sau khi tính lương xong cho từng người kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban, tổ lắp ráp. Và cuối cùng đưa lên bảng thanh toán lương toàn công ty.
b. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Nguyên tắc quản lý các quỹ này như sau :
- BHXH do cơ quan BHXH quản lý và việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của công ty.
- BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT, việc quản lý trợ cấp BHYT thông qua hệ thống y tế.
- KPCĐ do công đoàn cấp trên quản lý, việc chi tiêu sử dụng KPCĐ cơ sở chịu trách nhiệm.
Hàng ngày, mỗi khi người lao động phải nghỉ ốm, con ốm, thai sản…họ phải có chứng từ xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh…do Bác sĩ khám bệnh cho họ cấp. Trên cơ sở chứng từ này, bộ phận quản lý lao động các phòng ban, phân xưởng sẽ phải lập cho người lao động nghỉ việc vì các lý do trên một phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Cơ quan cấp trên Mẫu số 02- ban hành
Đv:Cty cổ phần TM theo QĐ số1058 a TC/ CĐkt
Bộ phận: kinh doanh Ngày 29/9/95 của Bộ TC
Họ và tên: Nguyễn Hồng Quảng, 30T
Tên cơ quan YT
ngày tháng,năm
Lý do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
tổng Từ Đến
số ngày ngày
y bác sĩ ký tên đóng dấu
số ngày thức, nghỉ
Xác nhận
A
B
C
D
1
2
3
E
4
G
BV xanh pôn
15/1/03
đau ngực
VOR
03
15/1
17/1
03
3.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương không phải là một phần hành do một người làm mà là sự phối hợp giữa phần hành có liên quan đến phần hành tiền lương. Nhìn chung trong các doanh nghiệp, các phần hành có liên quan đến tiền lương có phần hành tiền mặt, tiền giử Ngân hàng, phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phần hành thanh toán với ngân sách, phản ánh quan hệ phải thu, phait trả về tiền lương…Các phần hành này cùng với phần hành về tiền lương tạo nên một hệ thống hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đơn vị: Công ty cổ phần TM và Đầu tư phát triển CN mới
Bộ phận: Phòng hành chính
Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 01
Tháng 6/2003 Đơn vị: Đồng
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương SP
Lương TG và nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương
Nghỉ việc ngừng việc hưởng 0% lương
Nghỉ việc ngừng việc hưởng 20% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế TN phảI nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phảI khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Cộng
Số tiền
Cộng
Số tiền
Cộng
Số tiền
Cộng
Số tiền
Số tiền
Kỳ
BHXH + YT 6%
Cộng
Số tiền
kỳ
1
Dương Quốc Dung
622.100
27
646.000
124.400
770.400
400.000
37.300
333.100
2
Lê Hy Cương
600.000
27
623.100
120.000
743.100
400.000
36.000
307.100
3
Đỗ Kim Dung
577.000
27
599.200
115.400
36.700
751.300
400.000
34.600
316.700
Cộng
1.799.100
1.868.300
359.800
36.700
2.264.800
1.200.000
107.900
956.900
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Cty cổ phần Thương mại và Đầu tư phát triển công nghệ mới
bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty
Tháng 6/2003
Mẫu số : 0
Đơn vị : đồng
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương T/gian và nghỉ việc, ngưng việc hưởng 100% lương
Nghỉ việc, ngưng việc hưởng % lương
Nghỉ việc, ngưng việc hưởng 20% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế TN phải nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được tính
Số SP
Số tiền
Cộng
Số tiền
Cộng
Số tiền
Cộng
Số tiền
Cộng
Số tiền
Số tiền
Kỳ
BHXH + YT6%
Cộng
Số tiền
Kỳ
1
Phòng lắp ráp
2.493.640
4.246.600
590.800
44.9.000
14.400
5300.800
1400.000
135.500
3.765.300
2
Quản lý Công ty
4.113.200
3950.400
1033.900
56.000
5040.300
2700.000
246.792
2093.508
3
Phòng kinh doanh
2928.960
2843.600
909.000
43.200
3795.800
1600.000
177.500
1818.300
4
Phòng kế toán
4629.600
4.161.100
1.266.300
187.200
5.614.600
2800.000
231.600
2853.000
5
Phòng hành chính
1.799.100
868.300
359.800
36.700
2.264.800
1200.000
107.900
965.900
6
Kho
822.225
824.250
213.600
1.037.850
700.000
19.000
328.850
Cộng
16.786.725
4246.600
12.688.250
4.231.600
337.500
23.054.15
10600.000
918292
11.535.828
Kế toán thanh toán
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Cơ quan cấp trên
Đơn vị : Cty cổ phần Thương mại và Đầu tư phát triển công nghệ mới
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH
STT
Họ và tên
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp bản thân ốm
Nghỉ trông con ốm
Nghỉ kế hoạch hoá dân số
Nghỉ trông thai sản
Ngày nghỉ
Số tiền
Ghi chú
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Trợ cấp 1 lần
Trong quý
Luỹ kế từ đầu năm đến CK
Trong quý
Luỹ kế từ đầu năm đến CK
1
Nguyễn Hồng Quảng
426.160
4N
6
70.900
6
70.900
2
Thanh Đức Tính
394.460
3N
2
22.700
2
22.700
3
Phạm Tiến Dũng
408.960
4N
10
118.000
10
118.000
4
Phó Bích Loan
293.760
2N
5
42.300
5
42.300
5
Hà Quốc Trung
408.960
4N
7
82.500
7
82.500
Cộng
4.193.760
103
1.192.000
103
1.192.000
Ngày …..tháng….năm
Giám đốc BHXH
( Ký tên, đóng dấu)
Kế toán đơn vị
( Ký tên, ghi rõ ho tên)
Ngày …tháng… năm
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
( Ký tên, đóng dấu)
III. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới.
1.1. Một só đánh giá khái quát về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới.
1. Về công tác quản lý lao động.
Việc quản lý lao động ở công ty thực hiện hầu như là ở phòng tổ chức lao động. Các chứng từ, sổ sách về sự biến động số lượng lao động đều được cán bộ ở phòng tổ chức lao động công ty lập và quản lý. Với số lượng lao động tuy không lớn song do công ty thực hiện tinh giảm bộ máy nên mỗi người cán bộ phải kiêm nhiệm thêm công việc nên việc quản lý lao động khá vất vả và hiệu quả không cao, không có điều kiện đi sâu đi sát tình hình biến động lao động và đồng thời cũng gây khó khăn cho người lao động trong việc thay đổi công tác.
Quản lý lao động dưới góc độ thời gian làm việc được xác định thông qua “ Bảng chấm công” chỉ theo dõi được ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc. Do vậy, việc trả lương chưa so với thời gian thực tế đi làm của người lao động.
2. Về quản lý bộ máy kế toán của công ty.
Do số lượng nhân viên kế toán ít nên mỗi người lao động phải kiêm nhiễm nhiều tài khoản, vì vậy đòi hỏi phải tận dụng hết khả năng để hoàn thành công việc.
Kế toán ở công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ rất thích hợp với điều kiện kế toán thủ công, song do số lượng người ít nên công việc nhiều, kèm theo đó là sự phân công giữa các phần hành kế hành kế toán không đông đều, một số sổ sách không được sử dụng, do vậy công tác kế toán không đạt kết quả cao.
3. Về hình thức tiền lương, tiền thưởng đang áp dụng tại công ty .
Hình thức tiền lương đang áp dụng tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới đã được đại đa số cán bộ, công nhân viên đồng tình tuy vẫn còn một số tồn tại.
Về phía những người trực tiếp sản xuất: phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân sản xuất, họ biết ngay kết quả lao động của mình sẽ nhận được bao nhiêu tiền lương. Từ đó khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất lao đọng, chất lượng sản phẩm. Đồng thời, gắn với trách nhiệm của người lao động đối với sản phẩm làm ra và tạo cho người lao động có tinh thần nâng cao năng suất lao động. Song hình thức tiền lương đang áp dụng tại công ty có yếu điểm, đó là người lao động sản xuất chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng, chưa gắn sản xuất với kinh doanh, không quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên liệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0719.doc