Thanh toán tiền lương và việc trả lương cho công nhân viên trong công ty phải thống nhất cách tính lương đảm bảo cách tính đơn giản, dễ hiểu nhưng đảm bảo chính xác, công bằng kịp thời. Trên cơ sở đó công nhân viên dễ dàng kiểm tra ngày công lao động của mình, chất lượng công việc hoàn thành. Tiền lương họ nhận được xứng đáng với sức lao động của họ bỏ ra. Đối với tiền lương khoán của lái xe công ty cần sớm xây dựng định mức lao động phù hợp với điều kiện thực tế của từng xe và trình độ của người lao động. Đối với cán bộ công nhân viên, cán bộ kỹ thuật, công ty phải căn cứ vào từng công việc của từng người, có những thuận lợi khó khăn gì? trên cơ sở đó giao chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo khi tính lương được chính xác, hợp lý. Như vậy tiền lương khoán sẽ có ý nghĩa hơn là một đòn bẩy kinh tế.
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xe khách Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản
cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào thu
của CNV (tạm ứng, phạt, bồi thường)
TK 622
TK 6271
TK 641, 642
TK 431
TK 3383, 3384
CNTTSX
NVPX
NVQL, BH
Thưởng
BHXH phải trả trực tiếp
* Hình thức 1: Nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển gọi là nhật ký sổ cái. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanhtoán tiền thưởng, và các chứng từ thanh toán) để ghi vào nhật ký sổ cái.
* Hình thức 2: Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp được với tất cả các doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ thanh toán) để ghi vào chứng từ ghi sổ sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái TK 334, TK 338.
* Hình thức 3: Nhật ký chứng từ
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, trình độ kế toán khá đồng đều.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ thanh toán) để ghi vào nhật ký chứng từ liên quan, sau đó vào sổ cái TK 334, TK 338.
* Hình thức 4: Nhật ký chung
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là nhật ký chung. Sau đó căn cứ nhật ký chung để lấy số liệu ghi vào sổ cái.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ thanh toán) để ghi vào nhật ký chung, sau đó vào các sổ cái TK 334, TK 338.
Sơ đồ 3: hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338
TK 334
Sổ BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
TK 622,627,641,642
TK 334
TK 111,112
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào CPKD
BHXH, BHYT theo chế độ hiện hành
TK 111,112
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ cho cơ quan quản lý
Sổ BHXH,BHYT, KPCĐ vượt chi được cấp
TK 334
TK 335
Phần chênh lệch giữa tiền lương thực tế trích trước
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNSX trong kỳ
TK 622
Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX
Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế với trích trước (nếu thực tế > trích trước)
Sơ đồ 4: Hạch toán trích trước tiền lương
phép kế hoạch của CNSX
Phần 3
Đặc điểm Công ty và phương pháp nghiên cứu
3.1. một số Đặc điểm, tình hình chung ở công ty cổ phần xe khách thái bình.
3.1.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xe khách Thái Bình.
Công ty cổ phần xe khách Thái Bình là doanh nghiệp cổ phần, được thành lập theo Quyết định số 1767/2000/QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2000 của UBND tỉnh Thái Bình.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Xe khách Thái Bình được thành lập theo Quyết định số 12/TC ngày 16/03/1974, sau đó đổi tên thành Công ty Vận tải ô tô khách Thái Bình theo Quyết định số 84/ QĐ- UB ngày 20/03/1993 của UBND Tỉnh Thái Bình. Đó là những dấu hiệu đầu tiên trên chặng đường xây dựng, tồn tại và phát triển tự hoàn thiện trên một tầm cao mới, vị thế mới, tạo nên một động lực hết sức quan trọng đối với đời sống chính trị, kinh tế ở một tỉnh đồng bằng có mật độ dân số đông nhất nhì của cả nước mà không có giao thông đường sắt.
Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình có trụ sở chính nằm trên đường Nguyễn Đức Cảnh Thị xã Thái Bình. Diện tích là 10.377 m2 bao gồm : Khu văn phòng, phân xưởng sửa chữa và sân đỗ xe.
Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có nhiệm vụ kinh doanh vận tải hành khách và sửa chữa phương tiện vận tải mà tỉnh và ngành giao thông giao cho như sau:
- Vận chuyển nhân dân đi xây dựng vùng kinh tế mới.
- Vận chuyển quân sự chi viện cho tuyền tuyến (những năm tháng đất nước còn chiến tranh).
- Vận chuyển phục vụ các nhu cầu đi lại, tham quan du lịch.
- Vận chuyển các yêu cầu đột xuất của tỉnh như phòng chống bão lụt.
Sau 29 năm hoạt động (26 năm là doanh nghiệp Nhà nước và 3 năm là doanh nghiệp cổ phần) , Công ty không những bảo toàn được nguồn vốn mà Công ty còn không ngừng được phát triển.
Hiện nay vốn điều lệ của Công ty là: 14.125.000.000 VNĐ.
Thu nhập bình quân người lao động là: 600.000 đồng/người/tháng.
Bên cạnh đó Công ty luôn là đơn vị hoàn thành kế hoạch giao nộp đối với Ngân sách Nhà nước và là đơn vị dẫn đầu của ngành giao thông vận tải. Năm 2001 nộp 660.087.000 đồng, đạt 105% kế hoạch; năm 2002 nộp 553.490.000 đồng đạt 107% so với kế hoạch (đã trừ phần Nhà nước ưu đãi do chuyển đổi hình thức sở hữu).
Tổng doanh thu năm 2002 đạt: 10 tỷ đồng
Hiện nay Công ty có 5 tổ xe với tổng số xe là: 88 chiếc, trong đó có:
- 18 xe IFA W50, 50 chỗ ngồi.
- 06 xe HYUNDAI 50 chỗ ngồi do Hàn Quốc sản xuất.
- 08 chiếc HYUNDAI 24 chỗ ngồi do Hàn Quốc sản xuất.
- 29 chiếc Việt Trung 50 chỗ ngồi do Trung Quốc sản xuất.
- 15 xe Việt Trung 30 chỗ ngồi do Trung Quốc sản xuất.
- 02 xe MAZDA 15 chỗ ngồi do công ty liên doanh Hoà Bình sản xuất.
- 10 xe Hoa Quế 20 chỗ ngồi do Trung Quốc sản xuất.
Ngoài ra Công ty còn có một xe MAZDA 5 chỗ vụ cho công tác điều hành và quản lý sản xuất, kinh doanh.
Do số lượng xe của Công ty tương đối lớn nên phạm vi hoạt động của Công ty rất rộng với 43 tuyến từ Thái Bình đi 26 tỉnh thành trong cả nước. Đó là Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Văn Chấn, Lạng Sơn, Hoà Bình, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Cẩm Phả, Cửa Ông, Hòn Gai, Móng Cái, Mông Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Vũng Tàu, Kiên Giang, Sài Gòn, Hà Nội và các tuyến trong nội tỉnh.
Với các luồng tuyến trên cùng với sự biến động của dân cư (di dân đến vùng kinh tế mới, di chuyển nơi làm việc đến các trung tâm kinh tế, chuyển đổi nơi sống....). Công ty luôn có sự đáp ứng kịp thời với những sự biến động này để thoả mãn nhu cầu đi lại của nhân dân và đạt mục tiêu là kinh doanh có lãi. Luôn luôn có phương hướng làm lớn mạnh doanh nghiệp của mình. Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình có phương hướng phát triển như sau:
- Sẽ giữ vững ổn định các luồng tuyến đã có và tiếp tục mở một số tuyến đường mới để mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
Về phương tiện Công ty chỉ nâng cao chất lượng chứ không tăng thêm số lượng phương tiện. Cụ thể Công ty sẽ chuyển đổi dần dần từ các loại xe sang xe HYUNDAI (do Hàn Quốc sản xuất hoàn toàn) hoặc sang xe HYUNDAI máy gầm do Hàn Quốc sản xuất còn bệ xe do Công ty tự đóng lấy (đối với những bệ xe còn tốt vẫn có thể sử dụng trong thời gian dài). Để phù hợp với tâm lý hành khách bên trong xe phần ghề ngồi của hành khách đã được sửa đổi kích thước (làm rộng rãi chỗ ngồi) trang trí của xe dần dần được nâng cao (sàn xe trải nhựa để hạn chế bụi, cửa sổ của hành khách phải là kính).
Với cơ chế quản lý chung ở cả nước hiện nay đối với Doanh nghiệp vận tải ô tô nói chung và căn cứ vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh cùng với điều kiện khả năng tình hình phương tiện hiện nay Công ty đang có biện pháp về tổ chức quản lý có hiệu quả.
Về mặt phương tiện: Trước đây chia ra thành 2 đội xe, đội I sẽ phụ trách các tuyến Hà Nội và nội tỉnh, đội II phụ trách các tuyến liên tỉnh phía Bắc, phía Nam và các tỉnh lân cận, cho nên khi lập kế hoạch bố trí cho từng đội xe chạy theo các tuyến đã quy định thì phải lập thành 2 bảng bố trí cho từng đội xe. Sau khi Công ty chuyển thành Công ty cổ phần thì không còn đội xe mà được chia thành các tổ xe và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Ban giám đốc điều hành, phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty.
Hiện nay Công ty có 5 tổ xe là: - Tổ 1: Tuyến Hà Nội
- Tổ 2: Tuyến Nội tỉnh
- Tổ 3: Tuyến Đông Bắc
- Tổ 4: Tuyến Tây Bắc
- Tổ 5: Tuyến Phía Nam
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, bên cạnh những thuận lợi thì Công ty còn gặp không ít những khó khăn :
+ Thuận lợi :
- Công ty được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở GTVT Thái Bình, sự giúp đỡ của các đơn vị, ban ngành trong và ngoài tỉnh và đội ngũ cán bộ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm, công tác quản lý đã tổ chức, chỉ đạo một cách phù hợp, đảm bảo thông suốt trong vận tải.
- Với đội ngũ lái phụ xe trẻ khoẻ, có tay nghề vững vàng và tháo vát ngày đêm bám sát luồng tuyến, đảm bảo biểu đồ chạy xe, giữ ổn định trong quá trình hoạt động trên các tuyến đường.
- Chất lượng đường xá, cầu cống được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại trong và ngoài tỉnh.
+ Khó khăn :
- Do chính sách kinh tế nhiều thành phần, lực lượng phương tiện tham gia vận tải tăng quá nhanh vể mặt số lượng lại không được quản lý, sẵp xếp dẫn đến lộn xộn, mất trật tự trong vận tải hành khách, chất lượng phục vụ không cao, gây lãng phí phương tiện, ảnh hưởng trực tiếp đến biểu đồ chạy xe của Công ty là kẽ hở để các thành phần khác lấn tới như tuyến nội tỉnh và một vài tuyến khác. Vì thế Công ty phải có nhiều biện pháp giữ vững biểu đồ chạy xe để cạnh tranh.
- Về thời tiết, khí hậu, thiên tai như bão, lũ, mưa, rét, sương mù ... cũng ảnh hưởng rất lớn đến lượng hành khách đi lại.
- Do ảnh hưởng của tính chất thời vụ như ngày mùa thì ít khách, ngày lễ tết thì quá đông có những lúc không đáp ứng hết nhu cầu ...
- Về chất lượng phương tiện Công ty đã đầu tư nâng cấp song chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại còn tồn tại nhiều phương tiện lạc hậu, các phương tiện có chất lượng cao tuy đã có nhưng còn ít ( Chủ yếu đầu tư năm 2001).
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hướng tập trung.
Việc tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp hết sức quan trọng và cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên không có bộ máy quản lý thì sẽ không thể tiến hành tổ chức quản lý quá trình kinh doanh được. Bộ máy quản lý tạo nên sức mạnh tổng hợp khi nó phù hợp với nhu cầu, quy mô và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nếu không phù hợp nó sẽ kìm hãm trong quá trình hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự phân công điều hành sản xuất kinh koanh của Công ty như sau :
+ Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 5 thanh viên : 1 Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành, 1 Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó Giám đốc điều hành và 3 uỷ viên. HĐQT là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, quyết định chiến lược và sách lược phát triển của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Giám đốc điều hành là người được giao trách nhiệm quản lý Công ty là người chỉ huy cao nhất trong đơn vị. Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mặt hoạt động của Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước HĐQT, Chủ tịch HĐQT Công ty và pháp luật Nhà nước.
+ Phó Giám đốc điều hành là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, giúp Giám đốc giải quyết những công việc được phân công, thay mặt Giám đốc điều hành các công việc của đơn vị khi giám đốc vắng mặt hoặc được sự uỷ quyền của Giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo định ra đường lối, sắp xếp tổ chức về lao động một cách hợp lý và quản lý lao động trong Công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật : Lập các kế hoạch về vận tải, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện, hướng dẫn, theo dõi và báo cáo lãnh đạo Công ty về tình hình thực hiện các kế hoạch về vận tải, về phương tiện, cùng với lãnh đạo giải quyết các phát sinh trong vận tải và sửa chữa phương tiện.
+ Phòng kế toán tài vụ : Thực hiện theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước, cùng với phòng kế hoạch xây dựng gía thành vận tải và cùng các phòng ban có liên quan thực hiện đúng phương án sản xuất, quy chế của Công ty.
+ Các tổ xe : Gồm có 5 tổ xe : Làm nhiệm vụ quản lý, sắp xếp một cách hợp lý các lái phụ xe trên từng xe, phụ trách các tuyến xe chạy theo đúng kế hoạch, đúng biểu đồ chạy xe và thực hiện nghiêm chỉnh thể lệ vận tải theo quy định của Nhà nước.
+ Phân xưởng sửa chữa : Làm nhiệm vụ bảo dưỡng và sửa chữa (Đóng mới bệ xe, đại tu, sửa chữa lớn bệ và máy) những đầu xe bị hư hỏng.
+ Tổ dịch vụ vật tư chủ yếu làm nhiệm vụ cung cấp vật tư cho tất cả các xe của Công ty và bán cho bên ngoài (Nhưng không phải là chủ yếu).
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trên đã giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp bao quát, quản lý được toàn bộ các hoạt động của các phòng ban và diễn biến tình hình hoạt động của các đầu xe trong Công ty.
Ngoài HĐQT, ban giám đốc điều hành và các phòng ban đơn vị trực thuộc còn có Ban kiểm soát Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, trong đó có 1 Kiểm soát viên trưởng. Ban kiểm soát và Kiểm soát viên trưởng có quyền độc lập và chỉ tuân theo Pháp luật và Điều lệ Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về tính trung thực, chính xác của các báo cáo và thông tin lên Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty trong khi thức hiện nhiệm vụ.
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
ban giám đốc điều hành
Tổ
dịch
vụ
vật
tư
Phân
xưởng
sửa
chữa
Các
Tổ
xe
Phòng
Kế
toán
tài
vụ
Phòng
Kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Hội đồng quản trị
3.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý, điều hành hoạt động SXKD của Công ty.
- Hàng năm vào tháng 11, phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh quý III năm báo cáo, các quy định của Nhà nước ban hành, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, tình trạng kỹ thuật của phương tiện và các điều kiện cụ thể khác để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm kế hoạch.
- Sau khi dự kiến kế hoạch sản xuất cho năm kế hoạch xong, ban lãnh đạo Công ty tổ chức cho lái phụ xe học tập, tham gia bổ xung xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, khi phương án, kế hoạch sản xuất được thống nhất sẽ công bố và tiến hành tổ chức đấu thầu theo luồng tuyến vận tải (Trong vòng 5 đến 7 ngày). Khi kết quả đấu thầu đã được xác định thì phòng kế hoạch kỹ thuật lập lại kế hoạch sản xuất kinh doanh theo kết quả đấu thầu và gửi cho các bộ phận có liên quan. Hàng tháng các đội xe căn cứ vào kế hoạch sản xuất (Sau khi đã đấu thầu) và kết quả thắng thầu của từng đầu xe làm căn cứ và lập bảng phân công theo từng luồng tuyến cụ thể cho từng đầu xe.
Kế hoạch vận tải được lập chung cho toàn Công ty. Từng tháng có bố trí cho từng xe chạy theo các tuyến đã quy định, theo kết quả đấu thầu.
- Sau khi đã được phân công chạy ở các tuyến thì các đầu xe phải chấp hành nghiêm chỉnh lịch trình và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Phòng kế hoạch kỹ thuật và từng Tổ xe.
- Trong quá trình hoạt động, mọi phát sinh về lái phụ xe và phương tiện có liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất thì đều phải thông qua điều độ, tổ xe và các phòng ban có liên quan.
- Các tổ xe và các đầu xe thực hiện kế hoạch được một tháng phải thanh toán tiền doanh thu và nhận các khoản chi phí cho đầu xe theo đúng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh của Công ty. Để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng theo quy chế thì đòi hỏi các phòng ban, các bộ phận có liên quan phải thực hiện đúng chức năng, đúng phương án sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo Công ty.
Thuận lợi có nhiều, khó khăn cũng không phải là ít, nhưng Công ty cổ phần xe khách Thái bình mà trước đây là Công ty vận tải ôtô khách Thái Bình đã vượt qua, giữ vững vai trò là một doanh nghiệp vận tải chủ đạo của ngành và của Tỉnh, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh không ngừng tăng, đảm bảo đời sống cho CBCNV và tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Cụ thể là :
Một số chỉ tiêu thực hiện qua các năm
Đơn vị tính : Đồng
chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Sản lượng
- Người
628 420
574 910
517 350
- Người km
73 339 290
75 719 330
73 604 130
2. Doanh thu
8 051 857 470
9 850 516 920
10 140 393 000
3. Lợi nhuận
805 586 480
996 385 780
1 014 105 000
4. Lương bình quân
432.600
511.300
600.000
Nhận xét : Qua số liệu trong bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung về giá trị, hiệu quả kinh doanh là năm sau cao hơn năm trước, mặc dù sản lượng giảm. Có được như vậy là do sự nỗ lực trong công tác quản lý và sự nhiệt tình hăng say trong lao động của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
3.2 Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1 Phương pháp luận
Tuỳ theo đặc điểm của mình, mỗi lĩnh vực khoa học đều nghiên cứu những hiện tượng sẩy ra trong tự nhiên và trong xã hội ở một phạm vi nhất định. Trong quá trình nghiên cứu người ta sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Đặc điểm của phương pháp bắt nguồn từ tính chất hiện tượng nghiên cứu, với đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, phân tích các vấn đề một cách khoa học và khách quan.
3.2.2 Phương pháp thống kê kinh tế.
Phương pháp này dùng để thu thập tài liệu sơ cấp và thứ cấp trong khoảng thời gian nghiên cứu, qua đó làm nổi rõ tính quy luật của sự vật, hiện tượng, thực trạng và xu hướng vận động của thời gian lao động, số lượng lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán.
Ghi chép tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của tiền lương và các khoản trích theo lương trong thời gian nghiên cứu.
3.2.4 Phương pháp so sánh.
Thông qua số liệu thu thập được tiền lương và các khoản trích theo lương trong thời gian nghiên cứu, để so sánh đánh giá thực trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 4
Kết quả nghiên cứu
4.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình.
Xuất phát từ quy mô đặc điểm cụ thể và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và căn cứ vào trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán hiện nay Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán " Chứng từ ghi sổ". Theo quy mô này toàn bộ Công ty tổ chức một phòng Tài chính kế toán, làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế toàn Công ty, còn ở dưới đội xe xưởng sửa chữa, có các nhân viên kế toán Trưởng, phòng kinh doanh các đội xe theo dõi công việc nộp khoán thu thập các chứng từ , kiểm tra toàn bộ chứng từ, định kỳ gửi các chứng từ về phòng Tài chính
4.1.1 Đặc điểm quá trình hoạt động của Công ty.
- Do đặc điểm của Công ty là một đơn vị vận tải cho nên qúa trình hoạt động của Công ty là 1 hành trình của xe, tính từ lúc xuất bến đến khi xe trở lại bến đã xuất lúc đầu. Kết quả đạt được là Người và NgườiKm.
Ta có thể khái quát quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo mô hình:
Mô hình quy trình hoạt động của Công ty
Bến trả khách
Bến xuất phát
Nơi đi v Nơi đến
4.1.2 Tổ chức kế toán và hình thức kế toán của Công ty.
4.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
- Căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, để phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính theo đúng pháp luật, Công ty đã tiến hành tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Với mô hình kế toán này thì kế toán trưởng là người điều hành về công tác hạch toán, còn các nhân viên kế toán tiến hành và đảm nhận các công việc được giao do kế toán trưởng phân công.
- Bộ máy kế toán được phân công như sau:
+ Trưởng phòng kiêm Kế toán trưởng là người tổ chức, quản lý, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán của công ty theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành và các quy định của nhà nước ban hành. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi tình hình phát sinh về tài sản cố định, tiền lương, theo dõi tình hình tiền gửi ngân hàng,theo dõi việc thu mua vật tư xuất nhập, tồn vật tư, tập hợp toàn bộ chi phí và giá thành vận tải, doanh thu , thu nhập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ thanh toán thu chi tiền mặt, thanh toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếvà kinh phí công đoàn.
+ Kế toán nghiệm thu doanh thu và sản lượng cho từng đầu xe.
+ Kế toán thống kê và thanh toán chi phí làm nhiệm vụ thanh toán chi phí cho từng đàu xe, tập hợp và theo dõi sản lượng, Km lăn bánh cho từng đầu xe.
+ Thủ quỹ làm nhiệm vụ quản lý tiền và thực hiện thu chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
kế toán trưởng
Thủ quỹ
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thu
chi
Thống kê và thanh toán chi phí
Kế
toán
nghiệm
thu
4.1.2.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán của Công ty.
- Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty đã vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ sổ sách kế toán được lập và ghi chép theo đúng biểu mẫu quy định chế độ kế toán hiện hành.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được miêu tả bởi sơ đồ sau :
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Bảng 1: hình thức chứng từ ghi sổ
4.2 hạch toán số lao động tại công ty cổ phần xe khách thái bình
4.2.1. Các hình thức phân loại lao động tại công ty.
Trong các doanh nghiệp công nhân viên chức gồm nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, để hoàn thành tốt nhiều nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải có tổ chức lao động trong doanh nghiệp đảm bảo số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo tính và trả đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương đúng chính sách đúng đối tượng
Do vậy, việc phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp được thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường quản lý lao động quản lý quỹ lương.
Phân loại lao động trong Công ty gồm hai loại:
- Lao động trực tiếp: Bao gồm các lái xe, thợ sửa chữa.
- Lao động gián tiếp: Những cán bộ quản lý lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên văn phòng, nhân viên phục vụ.
4.2.2 Hạch toán số lượng lao động
Công ty cổ phần xe khách Thái Bình có tổng số 245 cổ đông : Trong đó:
- Lái xe, phụ xe : 169 người
+ Lái, phụ xe ngoài dây truyền sx 32 người
+ Lái, phụ xe trong dây truyền sx 137 người
- Cán bộ quản lý doanh nghiệp : 35 người
- Thợ sửa chữa : 35 người
- Lao động khác: 6 người
Về trình độ chuyên môn:
- Trình độ Đại học: 8 người
- Trình độ Trung cấp: 12 người
- Công nhân kỹ thuật: 225 người
* Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng:
- Công ty áp dụng hình thức thanh toán theo sản phẩm (chủ yếu ) trong đó lãnh đạo (lao động gián tiếp), tính sản phẩm bình quân của công nhân viên (lao động trực tiếp).
Phạm vi áp dụng: Công ty áp dụng lương sản phẩm cho toàn Công ty, bên cạnh đó áp dụng lương thời gian cho các trường hợp, hội họp, lễ, tết, học tập.
* Định mức về lao động: Chính là định mức doanh thu, là số tiền thu được từ số khách hàng đi trong một chuyến (tuyến đường) định mức về lao động được xác định trên căn cứ:
- Lượng hành khách đi trên tuyến đường và ngày lễ tết.
- Giao cho công nhân tư liệu sản xuất, để căn cứ vào tư liệu sản xuất.
Yêu cầu của kế hoạch kinh doanh theo từng năm của đơn vị và mức độ phát triển của thị trường.
- Việc quản lý sử dụng quỹ lương Công ty đang sử dụng theo quy chế.
4.2.3 Hạch toán thời gian lao động.
Theo dõi thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất.
Nghỉ việc của từng lao động, từng phòng ban, bộ phận sản xuất của Công ty.
Theo dõi thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng cho người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán tiền lương là " Bảng chấm công" . Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc vắng mặt của người lao động phải được ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công phải được tính riêng cho từng bộ phận và dùng trong một tháng. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi các bản chấm công, căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng chấm công được để lại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mỗi người đối với các trường hợp nghỉ việc ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.... đều phải có các chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp (như y tế, hội đồng y khoa) và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
4.2.4 Hạch toán kết quả lao động
Xác định kết quả lao động đi đôi với việc theo dõi số lượng lao động và thời gian lao động, việc xác định kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán kế toán lao động trong doanh nghiệp.
Xác định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6359.doc