Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doan nghiệp. 1
I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 1
1. Khái niệm và vai trò của tiền lương. 1
1.1. Khái niệm về tiền lương. 1
1.2. Vai trò của tiền lương. 1
2. Quỹ tiền lương. 2
3. Hình thức trả lương. 3
3.1. Trả lương theo thời gian. 3
3.2. Trả lương theo sản phẩm. 4
3.3 Trả lương theo chế độ khoán 5
4. Các khoản trích theo lương. 6
4.1. Quỹ BHXH. 6
4.2. Quỹ BHYT. 6
4.3. Quỹ KPCĐ. 7
II. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 7
1. Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp. 7
2. Chứng từ sử dụng. 8
3. Các tài khoản kế toán sử dụng 8
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lộc Trường Xuân. 15
I Giới thiệu chung về Công ty. 15
1. Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty. 15
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Lộc Trường Xuân. 15
2.1. Chức năng 15
2.2. Nhiệm vụ 16
60 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lộc Trường Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả
- Số chênh lệch chi phí phải trả lớn hơn so với chi phí thực tế được hoạch toán vào thu nhập bất thường.
Bên Có: - Chi phí phải trả dự tính trước và chi phí ghi nhận vào chi phí sản xuất.
- Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số chi phí trích trước được tính vào số chi phí.
Số dư Có: Chi phí trả đã tính vào chi phí hoạt động kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Phương pháp hạch toán
Trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất của người lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Khi trả tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CN trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 335
Có TK 334
Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép cho CVN ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Khi trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335.3: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động ghi:
Nợ TK 335.3: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 111,112
Chi chí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động.
TK 111,112 TK 334 TK 622
Thanh toán thu nhập cho Tiền lương, tiền thưởng
người lao động phải trả cho LĐTT
TK 335
TK 138 TLNP thực tế Trích trước
Khấu trừ khoản phải thu khác phải trả cho LĐTT TL củaLĐTT
TK 627
Tiền lương, tiền thưởng phải trả
TK 141 cho nhân viên phân xưởng
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
TK 641
Tiền lương, tiền thưởng phả trả
cho nhân viên bán hàng
TK 338 TK 642
Thu hộ cho cơ quan khác Tiền lương, tiền thưởng phải trả
hoặc giữ hộ người lao động cho nhân viên QLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho người lao động
TK 338.3
BHXH phải trả cho NLĐ
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK111,112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của LĐTT
tính vào chi phí
TK 334 TK 627
Trích theo TL của NVPX
BHXH phải trả cho NLĐ tính vào chi phí
trong doanh nghiệp TK 641
TK 111,112,152 Trích theo TL của NV bán
Chi tiêu KPCĐ hàng tính vào chi phí
tại doanh nghiệp TK 642
Trích theo TL của nhân viên
QLDN tính vào chi phí
TK 334
Trích theo TL của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù
của quỹ BHXH
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK111,112 TK335.3 TK 642
Trả tiền trợ cấp việc làm Trích quỹ dự phòng
Cho người lao động trợ cấp mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao
động khi không còn số dư quỹ dự phòng
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Lộc Trường Xuân.
I. Giới thiệu chung về Công ty.
1. Quá trình hình thành và sự phát triển của Doanh nghiệp.
Tên Công ty : Công ty TNHH Lộc Trường Xuân.
Tên giao dịch : Loc Truong Xuan Company Limitied.
Tên viết tắt : Loc Truong Xuan Co., LTD
Trụ sở chính : 173 Đường Xuân thuỷ - Phường Quận Hoa Quận Cầu Giấy - Thành Phố Hà Nội.
Công ty được thành lập theo quyết định số 1546/2000/QĐUB ngày 18/10/2000 và đăng ký kinh doanh số 0102001308 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 28/10/2000. Có đầy đủ tư cách pháp nhân của một Công ty TNHH, tự chịu về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn góp của mình.
Tuy rằng Công ty mới thành lập nhưng với sự năng động, tự tìm kiến các nguồn cung ứng bên ngoài, làm sao tìm được bạn hàng thật đa dạng và ký kết được các hợp đồng dài hạn Ban đầu Công ty TNHH Lộc Trường Xuân đi từ một xưởng nhỏ nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty đã hoạt động tích cực không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ chức các công trình đa dạng như: Xây dựng, thủy lợi, công trình, dân dụng
Tiêu biểu như: Công trình của Bộ Quốc Phòng, Trường tiểu học Thị trấn Hưng Hà - Thái Bình; nhà ở cán bộ công nhân nhà máy ôtô 3 – 2, UBND Thái Bình; Trường TH Kinh tế Mỹ Văn – Hưng Yên.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Lộc Trường Xuân.
2.1. Chức năng.
Công ty TNHH Lộc Trường Xuân là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình mới cải tạo hoàn thiện công trình dân dụng và các công trình công cộng.
Chức năng chủ yếu của công ty là:
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, xây lắp các hệ thống chiếu sáng công cộng, dân dụng, công viên xanh.
San lấp mặt bằng, xử lý nền móng các công trình xây dựng.
Lắp đặt thường xuyên đường day 35 Kv trở xuống, các trạm biến áp có công suất nhỏ.
Tư vấn về kỹ thuật xây dựng và trang trí nội thất.
Kinh doanh bất động sản.
2.2. Nhiệm vụ
Vận dụng khai thác hợp lý các nguồn lực làm tăng doanh số theo quy định của pháp luật. Được quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, được quyền đăng ký các hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý, đầu tư và thay đổi công nghệ sản xuất cải thiện điều kiện làm việc nhằm tăng cường nhân lực cho sản xuất, khai thác mọi tiềm năng để làm ra của cải vật chất cho xã hội và cải thiện đời sống người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
3.1. Đặc điểm.
Công ty TNHH Lộc Trường Xuân thực hiện các ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, xây lắp hệ thống chiếu sáng công cộng, dân dụng, công viên xanh.
- Trang trí nội ngoại thất.
- Dịch vụ sơn tĩnh diện.
- Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí
Để thực hiện những nhiệm vụ trên Công ty luôn chủ động lập kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Bằng uy tín của mình Công ty đã xây dựng được mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liệu như: Các đại lý cung cấp nguyên vật liệu tại Thành phố Hà Nội và một số tỉnh khác, nhà máy gạch Granite Thiên Thạch Nam Định, nhà máy Vôi ở Thái Bình.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Giám Đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Tài chính - kế toán
Phòng
kế hoạch - kỹ thuật
Đội
dự
án
Đội
sản
xuất
Đội xây dựng
thuỷ lợi
Đội xây dựng
dân dụng
Đội xây dựng
nội ngoại thất
Giám đốc: là người đại điện theo pháp luật của Công ty tham gia ký kết các hợp đồng xây dựng, phân phối thu nhập. Có trách nhiệm trực tiếp quản lý và tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: (gồm 01 phó giám đốc kỹ thuật, 01 phó giám đốc kinh doanh) các phó giám đốc này đều có nhiệm vụ thông tin cho Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng xây dựng, kinh tế và các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kỹ thuật, công nghệ và đầu tư của Công ty.
Các phòng ban của Công ty gồm:
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tiếp nhận, tham mưu giúp giám đốc trong việc điều hành về mặt tổ chức quản lý của đơn vị truyền đạt thông tin và mệnh lệnh, tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý lao động, quản lý quỹ lương, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các công tác hành chính, kết hợp với các phòng ban nghiệp vụ để tổ chức hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật như vận chuyển máy móc thiết bị, tổ chức điều hành cơ cấu kỹ thuật – thiết kế và dự toán lắp đặt và có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện, triển khai kế hoạch sản xuất, nghiên cứu các công nghệ mới thích hợp để đổi mới sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác huy động và phân phối vật tư, tiền vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đến các đơn vị trực thuộc, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế.
Hạch toán kế toán nhằm quản lý tốt tài chính của Công ty, ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành vận động và chu chuyển tiền vốn biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh và những quy định cụ thể của Công ty về công tác quản lý kinh tế và tài chính.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu thực hiện
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu
70.396
99.475
29.079
41,30
2
Doanh thu thuần
70.396
99.475
29.079
41,30
3
Giá vốn hàng bán
46.299
68.167
21.868
47,23
4
Lãi gộp
3.196
4.328
1.132
35,41
5
Lợi nhuận sau thuế
663
778
115
17,34
6
Lợi nhuận từ HĐKD
765
987
222
29,01
Qua bảng trên ta thấy: Tổng doanh thu năm 2005 tăng 20.079 triệu đồng cao hơn so với năm 2004, tỷ lệ tăng tương ứng là 41.30 %.
Doanh thu thuần tăng nhanh với tỷ lệ là 41,30 % đã kéo theo lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 222 Triệu đồng với tỷ lệ tăng là 29,01%.
Đó là do có sự đổi mới, công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật và các sản phẩm của Công ty có chất lượng cao và năng suất lao động nhanh đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày nay, đồng thời Công ty cũng có chính sách đào tạo bồi dưỡng trình độ kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.Trong năm vừa qua Nhà nước đã điều chỉnh tỷ lệ thuế TNDN từ 32% xuống còn 28%, tạo ra sự ưu ái cho các Công ty, các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là dấu hiệu đáng mừng giúp Công ty tạo dựng được niềm tin đối với các thành viên góp vốn cũng như các chủ Nợ bên ngoài doanh nghiệp. Để đạt được kết quả kinh doanh như hiện nay, ngoài việc tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty phải luôn nỗ lực phấn đấu hết mình cho công việc và cho của Công ty.
II. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lộc Trường Xuân.
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1.1. Nhiệm vụ của phòng kế toán.
Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có về tình hình luân chuyển và sử dụng vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động sử dụng kinh phí của Công ty để đáp ứng yêu cầu thông tin của cơ quan quản lý Nhà nước và lãnh đạo Công ty.
Thực hiện lập báo cáo kế toán định kỳ gửi lên lãnh đạo Công ty, các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế tài chính.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp.
Thánh toán công
nợ tiền lương BHXH.
Kế toán vật tư
TSCĐ CCDC NVL.
Kế
toán ngân hàng.
Thủ
quỹ.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán Trưởng: Phụ trách điều hành toàn bộ công tác phòng kế toán trong Công ty, luôn giám sát kiểm tra mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoàn thiện các sổ sách và lập báo cáo tài chính.
Phó phòng kế toán: Giúp trưởng phòng trong việc quản lý tài chính của công ty, thay thế trưởng phòng giải quyết các công việc có liên quan khi trưởng phòng vắng mặt. Kế toán tín dụng và thông tin kinh tế toàn Công ty.
Kế toán tổng hợp: Lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm đảm bảo đầy đủ số lượng, chất lượng. Kiểm tra báo cáo của đơn vị trước khi tổng hợp báo cáo toàn công ty; Lập báo cáo kế toán định lỳ hàng tháng, quý, năm của công ty theo đúng thời hạn.
Kế toán vật tư, TCSĐ, CCDC và NVL: Giúp kế toán trưởng theo dõi và phản ánh sự biến động của vật tư, tài sản của toàn công ty và tình hình tăng giảm trích khấu hao TSCĐ, CCDC, tinh hình nhập xuất tồn kho NVL.
Kế toán ngân hàng: Giúp kế toán trưởng theo dõi tình hình thanh toán tiển gửi ngân hàng và tài khoản vay có liên quan đến công ty.
Kế toán công nợ, tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ theo dõi đối chiếu quyết toán, thu hồi các khoản nợ của khách hàng, công nợ nội bộ, theo dõi doanh thu đồng thời hạch toán các khoản tiền lương, ghi chép, kịp thời phản ánh chính xác số ngày công dựa vào quỹ lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT, PKCĐ.
Thủ quỹ: Hàng ngày làm thủ tục thu, chi tiền mặt, ghi vào sổ quỹ hàng ngày để kiểm kê tiền mặt đối chiếu giữ liệu trên sổ với thực tế.
Tình hình tăng giảm lượng tiền mặt tồn quỹ, mở sổ theo dõi và lưu trữ công văn đến, đi và thứ tự thời gian số công văn và nội dung trích yếu, tập hợp chứng từ thu chi vào sổ quỹ cuối ngày.
1.3. Hình thức ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty.
Chứng từ gốc.
Sổ quỹ
tiền mặt.
Bảng tổng hợp chứng từ.
Chứng từ
ghi sổ.
Sổ thẻ kế
toán chi tiết.
Bảng tổng
hợp chi tiết.
Sổ cái.
Bảng cân đối
phát sinh.
Báo cáo tài chính.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng.
Ghi quan hệ kiểm tra đối chiếu.
Hình thức kế toán của Công ty TNHH Lộc Trường Xuân đang áp dụng hiện nay là hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Chế độ kế toán: Đơn vị áp dụng chế độ kế toán tại Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141/TC/KT ngày 01 tháng 01 năm 1995 của Bộ Tài Chính và các quyết định, thông tư bổ xung chế độ kế toán của doanh nghiệp.
2. Hình thức trả lương.
Hiện nay Công ty TNHH Lộc Trường Xuân đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với cán bộ công nhân viên hành chính và hình thức trả lương khoán đối với công nhân viên.
Hình thức trả lương theo thời gian đối với cán bộ công nhân viên hành chính trả lương được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo mục tiêu chuẩn quy định.
Bên canh đó, Công ty TNHH Lộc trường xuân còn quy định trả lương theo sản phẩm, thời hạn trả lương theo hàng tháng.
3. Phương pháp tính lương.
Tại công ty TNHH Lộc trường Xuân toàn bộ cán bộ công nhân viên đều tính lương theo phương pháp thông nhất là trả lương theo thời gian kết hợp với trả lương theo sản phẩm.
Lương phải
trả CNV = Lương CB + (Lương CB x PC) – (Lương CB x BHXH)
Trong đó:
Lương CB = Hệ số cấp bậc x Lương tố thiểu.
Phương pháp tính như sau:
Thí dụ: Quỹ tiền lương tháng 12/2005.
Họ & tên : Nguyễn Thị Thanh Hương
Chức Vụ : Trưởng phòng kế toán
Hệ số : 4,58
Phụ cấp : 20%
Trợ cấp : 6% (5% BHXH, 1% BHYT)
Cách tính:
Lương cơ bản = 4,58 x 290.000 = 1.328.20đ
Lương phải = 1.328.200 + (1.328.200 x 20%) – (1.328.200 x 6%)
trả CBCVN
= 1.328.200 + 265.640 - 79.692 = 1.514.148đ
4. Chứng từ sử dụng
Bản chấm công (phụ lục 1)
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ (Phụ lục 2)
Bảng thanh toán lương (Phụ lục3)
Bảng nghỉ hưởng BHXH (Phụ lục 4)
Bảng thanh toán BHXH (Phụ lục 5)
5. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 334: Phải trả CNV
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 335: Chi phí phải trả
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trình tự kế toán tiền lương tai công ty.
Đầu tháng kế toán tính bảng thanh toán lương và lập chứng từ ghi sổ số 15 và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH các khoản trả công nhân viên trong tháng 12/05.
Căn cứ vào bảng phân bổ trên kế toán phản ánh vào các tài khoản sau:
Nợ TK 627: 224.599.719
Nợ TK 642: 96.257.002
Có TK 334: 320.856.741
Kế toán tính các khoản BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của người lao động và lập chứng từ ghi sổ theo số 16.
Nợ TK 334: 6.041.224
Có TK 338.2: 1.892.411
Có TK 338.3: 3.457.344
Có TK 338.4: 619.469
Trên cơ sở bảng thanh toán lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 18 trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong tháng 12/05.
Nợ TK 334: 184.839.288
Có TK111: 184.839.288
Trên cơ sở bảng thanh toán lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 17 khấu trừ thuế thu nhập 12/05.
Nợ TK 334: 2.509267
Có TK3388: 2.509267
7. Nội dung các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty.
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán phản ánh các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh như sau:
a. Phản ánh KPCĐ.
Nợ TK 627 : 4.491.994
Nợ TK 642 : 1.925.140
Nợ TK 334.1 : 1.892.411
Có TK 338.2 : 8.309.545
b. Phản ánh BHXH.
Nợ TK 627 : 6.915.224
Nợ TK 642 : 2.963.667
Nợ TK 334.1 : 3.357.334
Có TK 338.3 : 13.336.236
c. Phản ánh BHYT.
Nợ TK 627 : 922.030
Nợ TK 642 : 395.156
Nợ TK 334.1 : 691.496
Có TK 338.4 : 2.008.654
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán chứng từ ghi sổ số 16 khấu trừ BHXH, BHXH, KPCĐ vào lương của cán bộ công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 6.041.244
Có TK 338.2 : 1.892.411
Có TK 338.3 : 3.457.344
Có TK 338.4 : 691.496
Nộp KPCĐ bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 338.2 : 1.428.292
Có TK 112 : 1.428.292
Nộp BHXH bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 338.3 : 13.336.236
Có TK 112 : 13.336.236
Nộp BHYT bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 338.4 : 2.008.635
Có TK 112 : 2.008.635
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm gốp phần
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Đánh giá chung.
Những ưu điểm
Thứ nhất: Công ty TNHH Lộc Trường Xuân đã xây dựng được mô hình hạch toán khoa học, hợp lý với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong việc sản xuất kinh doanh và tự tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh. Từ công tác nhân sự cho đến công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đều được chỉ đạo thông suốt và nhịp nhàng. Các cán bộ có chuyên môn cao được sắp xếp làm việc phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của mình.
Thứ hai: Bộ máy kế của công ty phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Các cán bộ kế toán của công ty đều có trình độ cao làm đúng với chuyên môn và không ngừng được trang bị thêm kiến thức để đáp ứng kịp thời của phòng kế toán. Các cán bộ trong bộ máy kế toán được phối hợp với nhau có hiệu quả. Trong đó kế toán tiền lương luôn nhận thấy được tầm quan của mình, đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ trưởng, phụ trách các tổ, đội sản xuất quản lý tốt các chứng từ hạch toán ban đầu về tiền lương như bảng chấm công, phiếu giao hàng và bảng xác định khối lượng sản phẩm được hoàn thành.
Thứ ba: Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản đúng qui định của chế độ, kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành đảm bảo đúng nguyên tắc về hạch toán các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép đầy đủ đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán đúng tiến độ.
Những vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp.
Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành thì các doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” cần phải mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài khoản trước khi lập Báo cáo tài chính nhưng tại công ty hiện nay lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ gây khó khăn cho công tác kế toán.
Thứ hai: Về chế độ trích nộp KPCĐ
Theo Luật lao động về chế độ kế toán hiện hành thì tiền kinh phí công đoàn được trích toàn bộ vào chi phí SXKD (2% trên tổng quỹ lương). Nhưng tại công ty, người lao động phải nộp toàn bộ tiền KPCĐ, chế độ này là sai với Luật lao động, ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính của người lao động.
Thứ ba: Về phương pháp tính lương cảu CNV
Hiện nay Tiền lương của CNV = Lương cơ bản + Lương sản phẩm.
Theo em công thức tính lương như trên là không chính xác, vì nếu gọi là lương cơ bản thì không phân biệt được bộ phân tiền lương trả theo số ngày công việc thực tế tai doanh nghiệp (lương thời gian) và bộ phận lương phụ mà người lao động được hưởng do nghỉ phép, nghỉ lễ, tết
Thứ tư: Về mẫu bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương mà công ty đang sử dụng hiện nay theo em là không phù hợp vì không phân biệt được lương thời gian, lương sản phẩm, số công hưởng lương thời gian, số công nghỉ phép hoặc bị ốm, đi hội họp
Trên mẫu bảng thanh toán tiền lương chỉ có một cột lương cơ bản và lương sản phẩm, làm người sử dụng thông tin của bảng lương này không theo dõi chi tiết được tổng khoản thu nhập cuả người lao động.
Thứ năm: Về chế độ chi phí trả trước.
Doanh nghiệp chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động và chưa trích quỹ dư phòng trợ cấp mất việc làm cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH lộc trường xuân.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn nêu ra một số đề xuất để góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
Đề xuất thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán.
Để quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối kế toán, kế toán nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tháng 12 năm 2005.
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
15
30/12
320.856.741
16
30/12
6.041.224
17
30/12
2.509.267
18
30/12
184.839.288
19
30/12
13.336.236
20
30/12
2.008.654
21
30/12
4.148.813
Cộng
533.740.223
Cộng
Đề xuất thứ hai: Về chế độ trích nộp KPCĐ.
Để thực hiện đúng Luật lao động và theo chế độ kế toán hiện hành, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động Công ty trích KPCĐ và chi phí SXKD trong kỳ, cụ thể như sau:
Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 338.2: Kinh phí công đoàn.
Đề xuất thứ ba: Về phương pháp tính lương CNV.
Để đảm bảo hạch toán chính xác tiền lương theo chế độ kế toán hiện hành, công thức tính lương của người lao động tại công ty nên xác định:
Lương phải trả CNV = Lương thời gian + Lương chính + Các khoản phụ cấp + Lương sản phẩm + Vượt mức khoán SP.
Đề xuất thứ tư:.Về chế độ chi phí trả trước
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao dộng và việc hạch toán phân bổ vào chi phí giá thành đều đặn theo quy định. Doanh nghiệp cần thực hiện trích trước nghỉ phép cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642
Có TK 335.3: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trược tiếp cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 335.3: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 334
Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Doanh nghiệp trích trước quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho ngườ lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335.3: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việclàm cho người lao động, ghi:
Nợ TK 335.3
Có TK 111,112
Đề xuất thứ năm: Về mẫu bảng thanh toán tiền lương.
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý doanh nghiệp và giúp người sử dụng thông tin kế toán nắm được chi tiết tình hình lao động và tổng khoản thu nhập của người lao động thì bảng thanh toán tiền lương nên lập theo mẫu sau
Đơn vị.
Bộ phận..
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng..năm..
Mẫu số: 02 - LĐTL
Ban hành theo QĐ số: 1141 -TC/CĐKT
Ngày 1/11/95 của BTC
Số TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian và nghỉ việc, ngừng việc hưởng lương 100% lương
Nghỉ việc,, ngừng việc hưởng. % lương
Nghỉ việc ngừng việc hưởng % lương
Phụ cấp
trách nhiệm
Phụ cấp khác
Tổng só
Thuế thu nhâp phải
nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản
phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số
SP
Số tiền
Số công
Số
tiền
Số công
số tiền
Số công
số tiền
Số công
số tiền
Số tiền
Ký nhận
Số tiền
Ký
nhận
Cộng
Số tiền
Ký
nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
1
Ng.Trung.Dũng
4,60
73
5.840.000
0,1
0,1
720.300
2.000.000
153.810
4.328.890
2
H.Phi.Hùng
3,73
53
4.240.000
0,1
0,1
535.070
2.000.000
120.149
2.695.481
3
T.Khánh.Linh
4,17
59
4.760.000
0,3
87.000
0,1
0,1
608.530
2.000.000
140.371
3.336.399
4
5
6
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ lục 1
Đơn vị: Công ty TNHH Lộc Trường Xuân
Phòng:TC-LĐ-HC
Bảng chấm công
Tháng 12/2005
Mẫu số: 01-LĐ tiền lương
Ban hành theo QĐ số: 1141 -TC/CĐKT
Ngày 1/11/95 của BTC
Số
TT
Họ và tên
Loại
lao động
Ngày trong thág
Quy ra công
Ký hiệu
chấm công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Số công hưởng
lương sản phẩm
số công hưởng
lương thời gian (Lễ)
Số công nghỉ việc
ngừng việc hưởng
100% lương
Số công nghỉ việc
ngừng việc hưởng
% lương
Số công hưởng
BHXH (phép)
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
1
Nguyễn Trung Dũng
A1
+
H
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Lương sản phẩm: K
2
Hoàng Phi Hùng
A1
+
H
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Lương thời gian: +
3
Tống Khánh Linh
A1
+
H
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
ốm điều dưỡng: Ô
4
Phạm Thị huyền
A1
+
H
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Con ốm : Cố
5
Vũ Thanh Dương
A1
+
H
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Thai sản: TS
6
Lê Thị Liên
A1
+
H
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Nghỉ phép: P
7
Giang Thanh Trầm
A1
+
H
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT668.doc