Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại công ty VCC, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì tìm hiểu thực tế là việc làm không thể thiếu được. Nó giúp em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua thực tế em mới có được.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập, em đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em đã hiểu được rằng XDCB là ngành sản xuất vật chất giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Đến thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên trong công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tỉ mỉ, cụ thể của cô giáo - Nguyễn Kim Ngân và kế toán trưởng công ty nên em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam”
Trong luận văn tốt nghiệp này, em cũng mạnh dạn trình bầy một số ý kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty mình. Em hy vọng rằng trong thời gian không xa, công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa.
39 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ bản trong đó 2% trích chi phí kinh doanh còn lại 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
3.3. Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát sinh trong tháng tính vào sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn cứu doanh nghiệp và nó cũng góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao động.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm qui định.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...(lấy từ quỹ tiền lương).
4.Hạch toán lao động tiền lương-BHXH phải trả cho CNV
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc khá phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ...Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở dể xác định gía thành và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao dộng và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
4.1. Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau:
* Phân theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành:
+Lao động thường xuyên trong danh sách
+Lao động tạm thời mang tính thời vụ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao động doanh nghiệp thành hai loại:
+Lao động trực tiếp sản xuất: Đây chính là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm ha thực hiện các lao vụ dịch vụ. Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm những người điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm, những người phục vụ quá trình sản xuất...
+Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia lao động gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp sản xuất bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động và có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
*Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 3 loại:
+Lao động thực hiện chức năng chế biến: bao gồm những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng...
+Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những người lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ như nhân viên tiếp thị, nghiên cứu thị trường...
+Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
4.2. Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp:
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương ( lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)... Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch toán, tiền lương được chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... được hưởng lương theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
4.3 Hạch toán lao động.
- Hạch toán về số lượng lao động do phòng tổ chức theo dõi quản lý số lượng lao động theo cấp bậc, trình độ và được phản ánh vào sổ danh sách lao động.
-Hạch toán về thời gian lao động: Được thực hiện trên bảng chấm công do các tổ bộ phận sản xuất, phòng ban nghiệp vụ ghi chép theo dõi, là cơ sở để tính lương theo thời gian.
- Hạch toán về kết quả lao động: Do các bộ phận sản xuất ghi chép số lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng. Các chứng từ bao gồm: Giấy báo sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng làm khoán, phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ.
- Căn cứ vào các chứng từ hạch toán về thời gian lao độgn, kết quả lao động, kế toán tính lương cho từng cán bộ công nhân viên, căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành và hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, tính ra số tiền lương phải trả cho từng công nhân viên trong tháng, sau đó lập bảng thanh toán lương.
- Căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm đau thai sản ... của y tế để tính ra số BHXH thực tế phải trả trong tháng cho từng CNV. Kế toán lập bảng thnah toán BHXH cho CNV.
5.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
5.1.Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK334- “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Bên Nợ:
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
-Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc đã trả cho lao động thuê ngoài.
Bên Có:
-Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên, phải trả cho lao động thuê ngoài.
Dư Nợ (nếu có) : Số trả thừa cho công nhân viên.
Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
TK334 có 2 TK cấp 2:
-TK3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của các doanh nghiệp xây lắp về tiền lương, phụ cấp, báo hiểm...
-TK3342- Phải trả lao động thuê ngoài: thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế các doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tài khoản cần theo dõi riêng: Thanh toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội.
+Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú: được thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, gồm có các TK nhỏ:
-TK3382: Kinh phí công đoàn
-TK 3383: Bảo hiểm xã hội
-TK3384: Bảo hiểm y tế
.......
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh
TT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
TK-334-Phải trả CNV
TK338-Phải trả, phải nộp khác
TK 335 Chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
Kinh phí công đoàn
3382
Bảo hiểm xã hội 3383
Bảo hiểm y tế 3384
Cộng Có TK 338
1
TK622- chi phí nhân công trực tiếp
-Phân xưởng (sản phẩm)...
-Phân xưởng (sản phẩm)...
-v.v...
2
TK627-chi phí sản xuất chung
-Phân xưởng
-v.v...
Ngoài các TK trên còn sử dụng một số TK khác như: TK622, TK627, TK642...
5.2 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1
Hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên
TK141, 138, 333... TK334 TK622
Tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV
Các khoản khấu trừ vào thu CNTTSX
nhập của CNV(tạm ứng ,
bồi thường vật chất...)
TK627
NVPXSX
TK3383, 3384 TK641, 642
Phần đóng góp cho quỹ
NVBH,QLDN
BHXH,BHYT
TK111, 112 TK4311
Thanh toán lương thưởng, Tiền thưởng
BHXH và các khoản khác
cho CNV
TK3383
BHXH
phải trả
Sơ đồ 2
Kế toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực
tiếp cho CNV Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo
tỉ lệ qui định tính vào CPKD(19%)
TK334
Trích BHXH,BHYT theo tỷ lệ qui
TK111,112 định tính vào thu nhập của CNV
Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ TK111,112
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH,KPCĐ vượt chi được
cấp
Phần II
công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị việt nam(VCC)
I. Giới thiệu chung về công ty.
1.Qúa trình hình thành và phát triển của VCC.
1.1. Sự phát triển của công ty VCC
Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) được thành lập theo quyết định số 787/BXD-TCLĐ ngày 28/12/1992 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ngô Xuân Lộc ký, trên cơ sở đổi tên Viện xây dựng công nghiệp và công trình đô thị.
Tiền thân của công ty là Vịên thiết kế công nghiệp -Bộ Xây dựng, được Chính phủ thành lập ngày 9/10/1969 theo quyết định số 201/CP do Phó Thủ tướng Đỗ Mười ký.
VCC là doanh nghiệp loại I có lực lượng trên 300 cán bộ khoa học kỹ thuật ( trong đó có 7 tiến sỹ, 6 kỹ sư cao cấp, 50 kỹ sư, kiến trúc sư chính chủ nhiệm đồ án), hơn 200 kỹ sư thuộc nhiều chuyên ngành trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, cầu đường, san nền, điện nước, môi trường và cơ khí. Nhiều tiến sỹ, thạc sỹ và kỹ sư là chuyên gia đầu ngành và là thành viên của các hội khoa học kỹ thuật của Nhà nước và của Ngành xây dựng. Với những phương tiện, thiết bị hiện đại được trang bị cho công tác khảo sát thiết kế xây dựng như: máy tính, máy vẽ máy phô tô AoA1, các máy đo đạc, khoan khảo sát và đánh giá tác động môi trường .Công ty VCC đã tiến hành đo đạc, khoan khảo sát, thiết kế, lập dự án và tư vấn xây dựng cho nhiều dự án đầu tư xây dựng lớn và vừa trên phạm vi cả nước.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Tư vấn chuẩn bị đầu tư
- Quản lý dự án
- Thực thi dự án
- Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình
- Khảo sát và đo đạc
- Lập dự toán
- Khoa học công nghệ và thông tin.
- Dịch vụ công cộng
- Phát triển nhà ở, khu dô thị mới, khu dân cư
- Giáo dục đào tạo, nghiên cứu, y tế, thể thao...
Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quí về thành tích đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước như:
Huân chương lao động hạng 1 năm 1994
Huân chương lao động hạng 2 năm 1986
Huân chương lao động hạng 3 năm 1981
Huân chương độc lập hạng 3 năm 1999
Trụ sở công ty đóng tại số 37 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại-TEL:84.4.9761713-FAX:84-4-9761652
2.Cơ cấu tổ chức công ty
Bộ Xây dựng
Hội đồng khen thưởng kỷ luật
Hội đồng KHCN công ty
Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp
Văn phòng công ty
Phòng quản lý KHKT
Phòng kinh tế tài chính
Phòng kế hoạch
Trung tâm khảo sát và kiểm định chất lượng xây dựng
Trung tâm KHCN xây dựng công nghiệp và đô thị
Trung tâm dự án đầu tư
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 1
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2
Trung tâm nghiên cứu thiết kế công trình kỹ thuật đô thị
Trung tâm công nghệ và
môi trường
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 4
Trung tâm nghiên cứu thiết kế công trình công nghiệp
Trung tâm nghiên cứu thiết kế tư vấn xây dựng công nghiệp và dân dụng
Chi nhánh phía Nam của Công ty- Kỳ Đồng thành phố Hồ Chí Minh
Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ
Trung tâm tin học thiết kế xây dựng
3.Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
Bộ xây dựng
Hội đồng KT-KL
Hội đồng KHCN
Giám đốc công ty
Các phó giám đốc giúpviệc
Các đơn vị trực tiếp sản xuất
Các phòng ban chức năng
Chi nhánh công ty tạI thành phố hồ chí minh
Phòng kế hoạch
Phòng quản lý
khkt
Các đơn vị SảN XUấT có dấu riêng
Các đơn vị sản xuất trực tiếp trực thuộc công ty
Phòng kế toán-tàI chính
Văn phòng công ty
Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ
- Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức toàn đơn vị.
- Các phó giám đốc: Các phó giám đốc không trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do giám đốc uỷ quyền. Các phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ của mình theo thông báo phân công trách nhiệm.
- Hội đồng khoa học công nghệ: Được thành lập để thông duyệt các dự án có tầm quan trọng, công nghệ mới và đòi hỏi chất lượng cao.
- Hội đồng khen thưởng kỷ luật: Đánh giá các thành tích và khuyết điểm mà tổ chức, cá nhân đã đạt đựơc cũng như mắc phải trong quá trình sản xuất kinh doanh
Các phòng ban chức năng: Mỗi phòng đều có một trưởng phòng và một phó phòng.
- Văn phòng công ty: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ, nhân viên trong toàn công ty, tổ chức sắp xếp công việc cho phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính khác.
Văn phòng công ty (có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp việc) bao gồm các bộ phận: Hành chính công ty, tổ chức nhân sự, lao động và tiền lương, tổ xe.
- Phòng quản lý khoa học kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về các công việc như thường trực hội đồng khoa học kỹ thuật; kiểm công ty. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đảm nhiệm Thư viện lưu trữ, điều hành công việc sản xuất, quản lý khoa học kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, lập các kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ... Tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng... Tính và thanh toán lương, các khoản bảo hiểm ... cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Các trung tâm, các xí nghiệp trực thuộc: được công ty cho phép thành lập các bộ phận quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nghĩa vụ từ khâu đầu vào của sản xuất đến kết quả của sản xuất kinh doanh.
Ghi chú: Công ty có 4 đơn vị có con dấu riêng
-Trung tâm KHCN Xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam .
-Trung tâm khảo sát và kiểm định chất lượng xây dựng .
-Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ .
-Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh .
ở mỗi đơn vị có một giám đốc, một phó giám đốc giúp việc và một nhân viên bán chuyên trách giúp việc (lo về hành chính đơn vị). Các đơn vị này có quy chế hoạt động riêng.
4. Quy trình tổng quát cho thiết kế của công ty
Hợp đồng thiết kế
Thiết kế sơ bộ
Thực thi phương án
Hội đồng khoa học cơ sở
Thiết kế cụ thể
Hội đồng khoa học công ty
Thông qua chủ đầu tư
Chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ
Xét duyệt thanh quyết toán
Lưu trữ
5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công tác kế toán Tài chính của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung( công ty có chung một báo cáo kế toán tài chính). Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và đăng ký với cơ quan thuế tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
5.1 . Một số chỉ tiêu tài chính trong những năm gần đây.
- Để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm trở lại đây, chúng ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 2 năm 1999, 2000 .
S TT
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
1
Vốn kinh doanh
4.125.505.732
4.125.505.732
-Vốn cố định
1.934.188.443
1.645.773.248
-Vốn lưu động
2.191.317.289
2.479.732.484
2
Gía trị TSCĐ hữu hình
-Nguyên gía
4.939.739.447
5.389.020.407
-Gía trị hao mòn luỹ kế
3.005.551.004
3.743.247.159
3
Tài sản lưu động
17.191.807.849
19.799.022.908
-Vốn bằng tiền
9.999.364.916
11.171.390.542
- Các khoản nợ phải thu
4.236.702.387
3.191.345.820
- Các khoản nợ khó đòi
100.000.000
200.000.000
- Hàng tồn kho
906.589.134
2.207.912.672
-Tài sản lưu động khác
2.049.151.412
3.228.373.874
4
Kết quả kinh doanh
-Sản lượng sản phẩm chủ yếu
16.404.159.695
20.198.639.909
+Tổng doanh thu
16.404.159.695
20.198.639.909
+Tổng chi phí
15.095.363.263
16.201.635.767
-Tổng lãi (bao gồm HĐTC+BT)
2.034.907.921
1.918.166.101
5
Nộp ngân sách Nhà nước
-Tổng số thuế đã nộp
1.867.022.056
3.145.863.331
6
Thu nhập
-Thu nhập bình quân/tháng
1.440.852
1.572.873
Ngoài ra, ta có bảng Báo cáo kết quả SXKD toàn công ty năm 2001(bảng 1)
5.2. Công tác kế toán tại công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán tài-chính là một trong bốn phòng chức năng chính của công ty, phụ trách công tác kế toán-tài chính của doanh nghiệp, được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi các xn
Kế toán tl, bhxh
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư, tscđ
Thủ
quỹ
Kế toán các xí nghiệp trực thuộc
Bộ phận kế toán các trung tâm, chi nhánh
* Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán công ty:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính... Chịu trách nhiệm về kế toán tài chính, thống kê, kiểm toán.
- Phó kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp, thực hiện các công việc theo chức năng và được uỷ quyền thay Kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo quy định. Thực hiện chi các khoản đã được duyệt...
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Thực hiện các bước hạch toán nhập, xuất vật tư, tính khấu hao tài sản cố định theo quy định và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, với nội bộ trong toàn công ty.
- Kế toán ngân hàng: Thực hiện chức năng kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với khách hàng .
- Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ xác định quỹ lương, trích nộp BHXH, BHYT. Tính, thanh toán lương và các khoản BHXH cho người lao động.
- Kế toán các trung tâm, các xí nghiệp trực thuộc : Thực hiện công việc và hạch toán vật tư tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí sản xuất, lập các bảng biểu như : Bảng phân bổ vật liệu, khấu hao, phân bổ tiền lương kết chuyển chi phí để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất.
Mỗi một kế toán được kế toán trưởng phân công, giao nhiệm vụ bằng văn bản và phải đảm bảo hoàn thành tốt công việc của mình.
b. Quy trình sổ kế toán của công ty
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty đã xây dựng chương trình kế toán trên máy vi tính, do đó giảm bớt được sự ghi chép ở phòng kế toán. Người kế toán phải sử dụng thành thạo vi tính, cập nhập số liệu và xử lý chứng từ một cách chính xác.
- Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số: 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
1. Tình hình chung về quản lý lao động:
- Trong nền kinh tế hiện nay, việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng trong công tác quản lý lao động, công ty cố gắng hoàn thiện công tác quản lý lao động cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
- Hoạt động trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, xây lắp đòi hỏi công ty có nhiều loại cán bộ, công nhân viên có trình độ khác nhau. Do đặc thù của lĩnh vực là sáng tạo, sản phẩm đơn chiếc, đặc thù lao động trong công ty chủ yếu là “chất xám”, tỷ trọng chi phí lao động sống cao, trong đó tiền lương chiếm từ 46-50%. Nếu là sản phẩm giám sát thi công hoặc nghhiên cứu khoa học thì tỷ trọng chi phí nhân công chiếm từ 70-80% giá trị khối lượng công việc.
- Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các đơn vị trong công ty. Công việc tiến hành ghi chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng đơn vị, từng cán bộ công nhân viên làm căn cứ trả lương chính xác.
- Tại VCC, chứng từ ban đâù để hạch toán kết quả lao động là “quyết định giao nhiệm vụ”, “Hợp đồng giao khoán nội bộ” ( Bảng số 2) và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành” ( Bảng 3). Biên bản này lập vào cuối tháng, tổng hợp, xác định lại sản lượng sản phẩm từng công trình.
- Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển công tác, nâng bậc...Các chứng từ này được phòng tổ chức lập mỗi khi có quyết định của giám đốc công ty. Mọi biến động về lao động đều được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động, để dựa trên cơ sở đó để tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
- Hiện nay công ty có 328 cán bộ công nhân viên được phân loại theo ngành nghề của mỗi cá nhân như sau:
-Tiến sỹ-Thạc sỹ :12 người
-Kiến trúc sư-Kỹ sư cao cấp :10 người
-Kiến trúc sư-Kỹ sư chính : 55 người
-Kiến trúc sư-KSXD-Kỹ sư và các cử nhân khác:171 người
Số các bộ được công nhận : KTS-KS chủ nhiệm đồ án có 115 người.
-Kỹ thuật viên-Công nhân hầu hết cấp bậc lương đều hết ngạch.
-Số cộng tác viên, cố vấn, chuyên gia hầu hết bậc cao gồm 95 người
Được chia thành 2 bộ phận:
+ Bộ phận gián tiếp: 40 người
+ Bộ phận trực tiếp: 288 người
* Ngoài ra VCC còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm có trình độ trung cấp và kỹ thuật khác, các cộng tác viên là chuyên gia thuộc các Bộ, Ngành, các Viện nghiên cứu và các trường Đại học.
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty:
- Tổng quỹ tiền lương dùng để trả cho người lao động được hình thành từ các nguồn sau:
- - Quỹ tiền lương của công ty được xây dựng trên cơ sở lương khoán theo sản phẩm. Đơn giá tiền lương của công ty được Bộ Xây dựng xác nhận 460đ/1000đ doanh thu thực hiện, tức là quỹ tiền lương sẽ không vượt quá 46%trên tổng doanh thu.
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ Nhà nước quy định.
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương.
- Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Nhiệm vụ XD tổng quỹ tiền lương: Công ty giao cho Văn phòng chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch lập theo kế hoạch sản xuất hàng năm.
+Sử dụng tổng quỹ tiền lương:
Hàng năm giám đốc sẽ thông báo công khai việc sử dụng tổng quỹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0741.doc