Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản và tình hình kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Công ty thương mại Gia Lâm tiền thân là hợp tác xã mua bán huyện Gia Lâm thuộc Sở thương mại Hà Nội. Từ khi thành lập công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong suốt thời gian bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn có thành tích được Bộ, Ngành, Sở thương mại khen thưởng. Luôn giữ được uy tín khách hàng, phục vụ nhân dân tốt. Để phát huy hiệu quả công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Với cương vị là một kế toán doanh nghiệp, em nghĩ không chỉ nắm vững về mặt lý luận mà còn phải kết hợp đi sâu về thực tế. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty thương mại Gia Lâm, vì điều kiện nghiên cứu hiểu biết còn hạn chế, nên chuyên đề này mới chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chính của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Từ đó làm rõ được những ưu điểm, những nỗ lực cố gắng của công ty, đồng thời nêu lên một số hạn chế trong vấn đề quản lý tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, từ đó có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, bộ phận kế hoạch và các bộ phận khác.
Phương pháp đánh giá hàng hóa
Do thực tế hàng hóa có hai bộ phận là giá trị mua (kể cả thuế phải nộp và chi phí thu mua) do đó, khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hóa kế toán phải tách riêng hai bộ phận trên để tính toán đối với bộ phận trị giá mua kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho:
- Đơn giá xuất kho xác định theo phương pháp bình quân
Tổng giá trị Tổng giá trị
Đơn giá vật liệu hàng hóa + hàng hóa thực tế
vật liệu thực tế dự đầu kỳ nhập trong kỳ
xuất =
bình Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
quân thực tế dư đầu kỳ thực tế nhập trong kỳ
- Đơn giá hàng hóa xác định theo phương pháp nhập sau xuất trước.
Những vật liệu, hàng hóa nhập lần sau cùng ngược trở lại đơn giá của những lần nhập trước đó.Tính giá theo phương pháp này thì chi phí, giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng ngược lại so với phương pháp nhập trước xuất trước (phương pháp này thường bảo toàn được vốn).
- Đơn giá xuất vật liệu hàng hóa theo phương pháp nhập trước xuất trước
Những đơn giá của vật liệu hàng hóa xuất kho được xác định theo đơn giá của những lần nhập kho trước cho đến lần nhập sau cùng.Theo phương pháp này thì giá và chi phí kinh doanh có thể bị giảm một cách giả tạo vì đơn giá của vật liệu, hàng hóa các lần nhập trước thường thấp hơn các lần nhập sau do đó dẫn đến lãi giả thường là sau một thời gian dài thì mất vốn.
- Phương pháp trực tiếp: Đơn giá vật liệu xuất phải tương ứng với đơn giá vật liệu, hàng hóa nhập của vật liệu xuất dùng (chỉ nên áp dụng đối với đá quý, vàng bạc, hoặc phụ tùng, thiết bị có giá trị cao).
Các phương pháp trên khi áp dụng với các doanh nghiệp mà có quy mô lớn, khối lượng hàng hóa xuất phát sinh nhiều thì có thể gây khó khăn, phức tạp cho quá trình hạch toán, vì vậy các loại hình doanh nghiệp này có thể áp dụng các phương pháp xác định đơn giá xuất theo giá hạch toán (giá tạm tính). Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế theo các phương trình sau:
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số giá
của vật liệu = vật liệu x điều
xuất xuất chỉnh (H)
H: Hệ số giá điều chỉnh.
Tổng giá trị thực tế + Tổng giá trị thực tế
vật liệu dư đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
H =
Tổng giá trị thực tế + Tổng giá trị vật liệu
vật liệu dư đầu kỳ hạch toán nhập trong kỳ
III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán vật liệu, hàng hóa tồn kho kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dẫu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Để hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau : (dùng cho cả kiểm kê định kỳ)
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế VAT) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinhtrong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ kông có số dư và gồm 4 tiểu khoản:
5111: Doanh thu bán hàng hóa: là doanh thu đã nhận được hoặc được người mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hóa đã giao.Tài khoản 5111 được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vật tư, hàng hóa.
- 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất.
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kỳ.
5114: Doanh thu trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sô sinh hoạt, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào hoạt động kinh doanh hay trả lương, thưởng... cho công nhân viên chức.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản
5121: Doanh thu bán hàng hóa
5122: Doanh thu bán sản phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511.
* Tài khoản 531- Hàng bán bị trả loại
Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư..
* Tài khoản 532- Giám giá hàng bán
Tài khoản 532 được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã được thỏa thuận hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ky.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật liệu bao bì
6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6418: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản chỉ dùng cho phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ngoài các tài khoản đã giới thiệu ở trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản:
* Tài khoản 156- Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hóa.
Kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hóa tại kho, quầy (giá mua và chi phí thu mua).
Bên Có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thua mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành tiểu khoản :
1561: Giá mua hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa,
Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Tài khoản 157 phản ánh giá trị mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu của tài khoản 157:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm hàng hóa gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư nợ giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
* Tài khoản 632- Giá vốn hàng hóa: Phản ánh giá trị vốn của hàng hóa tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 632:
Bên Nợ: Tập hợp giá trị mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: - Kết chyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (giá thực tế)
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
2. Phương háp hạch toán
a. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay quầy của doanh nghiệp số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
- BT1: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ tài khoản 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Có tài khoản 151 (1561): Bán buôn qua kho
Có tài khoản 151,331,111,112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán.
- BT2: Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ tài khoản liên quan (111,112,131,1368..) Tổng giá thanh toán
Có tài khoản 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế VAT).
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT đầu ra phải nộp
- BT3: Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ tài khoản 138 (1388)
Có tài khoản liên quan (1532, 111, 112, 331...)
- Khoản giảm giá hàng bán phát sinh:
Nợ tài khoản 532: Số giảm giá hàng bán
Nợ tài khoản 3331: Thuế VAT tương ứng với số giảm giá
Có tài khoản liên quan: (131, 111, 112, 3388..) Tổng số giảm giá (cả thuế VAT) trả cho khách hàng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ tài khoản 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (Không kể thuế VAT).
Nợ tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT tương ứng với số doanh thu trả lại.
Có tài khoản liên quan (311,111,112, 3388..) Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế VAT) trả cho khách hàng.
- Giá vốn hàng bị trả lại:
Nợ tài khoản liên quan (1561, 154, 1388, 34, 111..)
Có tài khoản 632
- Số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ:
Nợ tài khoản 811: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có tài khoản (131,111, 112, 3388..) Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng.
- Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ghi:
Nợ tài khoản131: Bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán.
Nợ tài khoản111, 112: Số tiền mua đã thanh toán.
Có tài khoản 138 (1388): Số người mua chấp nhận.
- Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ:
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng:
Nợ tài khoản liên quan (131, 136, 111, 112..) Tổng giá thanh toán.
Có tài khoản 511, 512: Doanh thu bán hàng.
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT phải nộp
Có tài khoản 138 (1388): Bao bì tính giá riêng.
BT2: Phản ánh trị giá mua của hàng được chấp nhận:
Nợ tài khoản 632
Có tài khoản157
Các bút toán khác (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng mua..) phản ánh tương tự như bán buôn trực tiếp.
Trình tự hạch toán này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.
TK 532,531
TK 511, 512
TK111, 112, 131,1368
Doanh thu tiêu thụ theo
giá bán không có thuế VAT
Tổng giá thanh toán cả thuế VAT
TK 33311
Thuế VAT phải nộp
TK 1331
TK 1331
Doanh thu trực tiếp
bằng vật tư, hàng hóa
Thuế VAT được khấu
trừ khi đem đổi hàng
Kết chuyển, giảm giá
hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại
TK 911
Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu tỷách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán số hoa hồng môi giới được hưởng ghi:
Nợ tài khoản liên quan (111, 112, 131..) Tổng số hoa hồng (cả thuế VAT)
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT phải nộp
Có tài khoản 511, 512 Hoa hồng môi giới được hưởng
Các chi phí liên quan đến bán hàng:
Nợ tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Nợ tài khoản 133 (1331) Thuế VAT đầu vào nếu có
Có tài khoản (334, 338, 111, 112..)
- Bán lẻ thu tiền tập trung, thu liền trực tiếp, tự chọn: Phản ánh doanh thu bán hàng (Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ) ghi:
Nợ tài khoản liên quan(111, 112, 113)
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT đầu ra
Có tài khoản 511 Doanh thu bán hàng.
- Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng (hoặc thiếu tiền): Số tiền thừa (hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển giao vào bên nợ tài khoản 1381 (nếu thiếu) hoặc bên có tài khoản 3381 (nếu thừa) ví dụ nếu nộp thừa:
Nợ tài khoản 111,112, 113: Số tiền đã nộp
Có tài khoản 511 Doanh thu bán hàng.
Có tài khoản 3331 Thuế VAT đầu ra
Có tài khoản 338 (3381) Số tiền nộp thừa.
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ tài khoản 632 Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Có tài khoản 156 (1561)
- Bán hàng trả góp và bán hàng ký gửi, đại lý.
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định tính theo tỉ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỉ lện thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này. Bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
- Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu hồi nhiều lần người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm (xác đinh như thuê dài hạn tài sản cố định ở các kỳ) về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hoạch toán, khi bán hàng trả góp được coi là tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức này trình tự hạch toán như sau:
+ Hạch toán tại đơn vị giao đại lý.
Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán, căn cứ vào đó kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán ký gửi.
Nợ TK157
Có TK156
Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý kí gửi báo cáo về kế toán phải lập hoá đơn giá trị gia tăng và phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131 (chi tiết đại lý) Tổng giá bán cả thuế VAT
Có TK 511 Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331 Thuế VAT của hàng đã bán.
Đồng thời ghi nhận trí giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK 632 Có TK17
Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và các chứng từ liên quan, phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý gửi
Có TK 131 (chi tiết đại lý) Tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (chi tiết đại lý) Số tiền hàng đã thu
Chú ý: Tổng số tiền bán hàng đại lý, ký gửi có thể phản ánh bằng bút toán sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng
Có TK 511 Tổng doanh thu hàng đã bán
Có TK 3331 Số thuế VAT phải nộp
+ Tại đơn vị nhận hàng ký gửi, đại lý
Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng ghi:
Nợ TK 003
Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải nộp hoá đơn GTGT giao cho người mua, Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác. Kế toán phản ánh tổng giá trị thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131...
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng) Số tiền phải trả cho chủ hàng
Đồng thời xóa sổ hàng đã bán hoặc trả lại ghi Có TK 003.
Xác định hoa hồng được hưởng và lập hóa đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, ghi tăng doanh thu.
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) Hoa hồng được hưởng
Có TK 511 Hoa hồng được hưởng
Khi thanh toán cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK331 (chi tiết chủ hàng) Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK liên quan 111, 112 Số đã thanh toán.
Chú ý, khi bán được hàng ký gửi, đơn vị nhận hàng ký gửi còn có thể phản ánh tổng số tiền hàng đã bán, hoa hồng được hưởng như sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) Tổng số tiền hàng
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng) Tổng số tiền phải trả chủ hàng
Có TK 511 Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng.
Hạch toán theo phương thức này được tóm tắttheo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị ký gửi
(Bên B)
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu thuần
Hoa hồng đại lý
được hưởng
toàn bộ tiền hàng
TK 331
Phải trả
chủ hàng
Thanh toán tiền hàng chủ hàng
TK 003
- Bán
- Trả lại
Nhận
Bán hàng trả góp trình tự hạch toán như sau:
BT1 phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 156
BT2 phản ánh số thu của hàng bán trả góp
Nợ TK liên quan (111, 112...) Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
Có TK 511 Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao hàng (giá thanh toán ngay)
Có TK 3331 (33311) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá thanh toán ngay).
Có TK 3387 Tổng số lợi tức trả chậm
Kết chuyển doanh thu thuần về để xác định kết quả
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 631
Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau đó người mua thanh toán:
Nợ TK liên quan (111, 112...)
Có TK 131 (chi tiết người mua)
Từng kỳ kết chuyển lợi tức trả chậm :
Nợ TK 3387
Có TK 515
Khái quát hình thức này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 911
TK 511
TK 111, 112
Kết chuyển
doanh thu thuần
Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
(không kể thuế VAT)
Số tiền người mua trả
lần đầu tại thời điểm
mua hàng
Thuế VAT phải nộp tính
trên giá bán thu tiền ngay
TK 131
Tổng số tiền còn phải thu ở người mua
Thu tiền
ở người mua các kỳ sau
TK 333
TK 515
TK 338
Phần chênh lệch giữa tổng giá trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay
Từng kỳ kết chuyển lợi tức trả chậm
- Bán hàng theo phương thức khoán:
Đây là những trường hợp tập thể hay cá nhân nhận khoán có thể họ mở sổ sách, cũng có thể không mở sổ sách theo luật thuế GTGT các tập thể, cá nhân nhận khoán gọn tự lo chi phí và thu nhập, phải trực tiếp đăng ký kê khai, nộp thuế VAT với cơ quan thuế nơi đăng ký kinh doanh.
+ Trường hợp tập thể, cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng:
Khi giao hàng hóa, tiền vốn cho người nhận khoán
Nợ TK137 (1388)
Có TK liên quan (111, 112, 156, 331, 311...)
Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc đã thu
Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng doanh thu khoán (cả thuế)
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu khoán (không thuế)
Phản ánh các khoản chi cho người nhận khoán
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK liên quan (334, 338, 214, 111, 112...)
+ Trường hợp các tập thể, cá nhân khoán mở sổ sách riêng mọi quan hệ thanh toán (vốn ứng trước, doanh thu, thu nhập phải nộp v.v....) giữa công ty và người nhận khoán được theo dõi qua tài khoản 1368 và 336.
b. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với doanh nghiệp tính thuế VAT trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp này, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu dùng cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Đối với bán hàng doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 làdoanh thu bao gồm cả thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 531, 5312 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 156
Doanh thu của hàng tiêu thụ ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368) Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (cả thuế VAT).
Thuế VAT phải nộp trong kỳ
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3331 (33311)
IV. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
Phương háp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế từ đó xác định lượng xuất ra cho sản xuất kinh doanh v.v...
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại vật tư hàng hóa khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất bán.
Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng một số tài khoản như hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, đó là các tài khoản 511, 512, 521, 531, 641, 642...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này tương tự như trên.
Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ngoài các tài khoản chung đã giới thiệu ở trên kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 611 (6112) mua hàng hóa tài khoản này phản ánh trị giá hàng hóa mua vào theo giá thực tế và được mỏ chi tiết theo từng thứ, từng kho, quầy hàng hóa.
Kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ: Trị giá thực tế hàng hóa chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ do các nguyên nhân (mua vào, nhập cấp phát, nhận vốn góp...)
Bên có: - Giảm giá hàng mua và hàng trả lại.
- Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, còn lại và chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Tài khoản 6112 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 156: Hàng hoá: Phản ánh trị gía hàng hoá tồn kho, tồn quầy, chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nơi.
Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
* Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.
* Tài khoản 157: Hàng gửi bán.
* Tài khoản 632: Giá vốn bán hàng.
Kết cấu của những tài khoản này giống như ở phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Phương pháp hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khách các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn của hàng hoá xuất kho tiêu thụ còn việc phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán khi bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại trong kỳ ghi giống các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá trị hàng còn lại chưa tiêu thụ.
Nợ tài khoản liên quan (151, 156, 157) Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ.
Có tài khoản 6113 Trị giá vốn hàng tiêu thụ cuối kỳ.
+ Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ tài khoản 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ
Có tài khoản 6112: Trị giá vốn hàng tiêu thụ vầ còn lại cuối kỳ.
Phần III
Hạch toán tiêu thụ và hoàn thiện hạch toán tiêu thụ tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm
ả
I. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm.
Tại các cửa hàng hạch toán báo sổ đến cuối tháng nộp báo cáo quyết toán về công ty và công ty tổng hợp của tất cả cửa hàng lại.
- Tổ chức hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với việc ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và trung thực các số liệu kế toán. Dựa trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh ở công ty kế toán tiến hành hạch toán ban đầu. Việc hạch toán ban đầu ở công ty cho nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
- Xác định các loại chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận, các chứng từ cần phải được sự dụng và ghi chép theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành (ngoài ra có thể xây dựng thêm một số chứng từ khác nếu cần thiết).
- Quy định người ghi chép chứng từ, chịu trách nghiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của phương pháp ghi chép.
- Quy định trình tự tiêu thụ hàng hoá các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán ban đầu tại công ty bao gồm: Hoá đơn (GTGT), phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, thẻ quầy, phiếu thu, phiếu chi, bản kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do các chứng từ bán hàng của công ty là hoá đơn GTGT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0795.doc