MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Lí luận chung về hàng tồn kho: 2
II. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : 3
1. Xác định giá trị hàng nhập kho : 3
2. Các phương pháp xác định giá thực tế hàng xuất kho : 4
a. Phương pháp giá thực tế đích danh: 4
b. Phương pháp nhập trước , xuất trước: 4
c. Phương pháp nhập sau xuất trước: 5
d. Phương pháp bình quân gia quyền: 5
e. Phương pháp giá hạch toán: 6
3. So sánh các phương pháp tính giá hàng tồn kho 7
III. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: 8
1. Các tài khoản thường sử dụng hạch toán hàng tồn kho: 9
2. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: 12
a. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : 13
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : 16
c. Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê 20
d. Trường hợp phát hiện thừa hàng tồn kho : 20
3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho : 21
a. Sự cần thiết phải lập dự phòng : 21
b. Nguyên tắc lập dự phòng : 22
c. Phương pháp hoạch toán : 22
IV. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: 23
1. Nhận xét, và so sánh về hạch toán tổng hợp hàng tồn kho của Việt Nam và một số nước khác: 23
2. Thực trạng tình hình hạch toán hàng tồn kho ở các doanh nghiệp Việt Nam và một số kiến nghị: 25
Kết luận 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp với giá cả thị trường . Vì những đặc điểm trên mà phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít hàng tồn kho, số lần xuất nhập không mhiều.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau, sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng. Về cơ bàn ưu nhược điểm của phương pháp này cũng giống như phương pháp nhập trước xuất trước nhưng nó giúp cho chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời hơn trước sự biến động của giá cả thị trường.
d. Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị hàng nhập trong kì. Giá trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
Gía đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho ĐK và nhập trong kì
=
quân cả kì dự trữ Số lượng hàng tồn kho ĐK và nhập trong kì
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ giúp giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho so với phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất. Tuy vậy việc dồn công việc tính giá xuất kho vào cuối kì hạch toán làm ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Đồng thời sử dụng phương pháp này vẫn phải tính giá theo từng danh điểm hàng tồn kho.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Sử dụng giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho kịp thời nhưng khối lượng công việc nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm vật tư, hàng hóa. Phương pháp này chỉ sử dụng với doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa, vật tư và số lần xuất nhập không nhiều.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho CK trước hoặc ĐK này
quân cuối kì trước =
hoặc đầu kì này Số lượng hàng tồn kho CK trước hoặc ĐK này
Với phương pháp tính giá trên, để tính giá thực tế hàng xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được lượng được lượng hàng xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, mẫu mã lại khác nhau,giá trị thấp và được xuất dùng thường xuống sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho, do đó không sử dụng được phương pháp này.
Giá thực tế Giá đơn vị
= * Số lượng hàng xuất kho
hàng xuất kho bình quân
e. Phương pháp giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp có nhiêù loại vật tư, hàng hóa tồn kho giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ xuất nhập diễn ra thường xuyên thì việc hoạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp và tốn nhiều công sức, nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hach toán là giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập xuất tồn trong khi chưa tính được giá thực tế.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu, hàng hóa ở một thời điểm nào đó hoặc giá bình quân tháng trước lam giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán làm giảm khối lượng công việc cho cho kế toán xuất nhập hàng tồn kho hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hàng tồn kho được xuất sang giá thực tế. Việc tính giá này dựa vào hệ số giá:
Hệ số giá Giá thực tế hàng tồn kho đầu kì và nhập trong kỳ
=
hàng tồn kho Giá hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sử dụng phương pháp này giúp cho việc tính giá tiến hành nhanh và không bị phụ thuộc vào số lượng chủng loại hàng tồn kho cũng như số lần xuất nhập hàng hóa.
3. So sánh các phương pháp tính giá hàng tồn kho
Trong các phương pháp vừa nêu trên ta không thể nhận định phương pháp nào là tốt nhất vì mỗi phương pháp tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Các phương pháp tính hàng tồn kho khác nhau sẽ có tác động khác nhau đến dòng chi phí qua bảng kết toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong một thị trường ổn định khi giá cả không đổi việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho nào không quan trọng lắm vì nó cho một kết quả như nhau. Nhưng trong một thị trường không ổn định khi giá cả lên xuống thất thường mỗi phương pháp lại cho một kết quả khác nhau.
Nếu giá mua vào tăng lên qua các thời kỳ thì phương pháp nhập trước xuất trước cho kết quả trị giá vốn hàng bán thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Còn phương pháp nhập sau xuất trước cho kết quả giá vốn hàng bán cao nhất và lợi nhuận thấp nhất. Nếu sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền thì kết quả sẽ nằm giữa kết quả của hai phương pháp nhập trước và nhập sau xuất trước còn kết quả của phương pháp giá thực tế đích danh hoàn toàn phụ thuộc vào sản phẩm nào được thực tế tiêu thụ .
Mỗi phương pháp trên đều đã được thừa nhận và có những lý lẽ riêng để ủng hộ cho việc sử dụng chúng . Phương pháp giá thực tế đích danh được ủng hộ vì nó hoàn toàn phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được sử dụng khi các loại hàng hóa có giá trị cao do vậy chỉ có ít sản phẩm tồn kho và xuất kho. Phương pháp giá bình quân gia quyền có xu hướng che đậy sự biến động giá cả. Phương pháp nhập trước xuất trước đánh giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán sát với giá hiện hành của hàng hóa thay thế nhất. Phương pháp nhập sau xuất trước chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá vốn hàng xuất kho, do đó kết quả là sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và doanh thu trên báo cáo .
Dựa vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp và điều kiện thị trường giá cả, nhà quản trị doanh nghiệp cần dự đoán xu hướng biến động giá cả, kết hợp với mục tiêu của doanh nghiệp ( thu hút vốn đầu tư, giảm tuế thu nhâp,….) mà lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cho phù hợp. Khi lựa chọn phương pháp nào cần công khai trong phần ghi chú của báo cáo. Đây cũng là một thông tin quan trọng để người đọc có thể hiểu được các bác cáo.
III. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một trong các yếu tố cơ bản cuả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán hàng tôn kho không chỉ phục vụ cho công tác quản lí mà còn là tiền đề để hạch toán doanh thu và chi phí. Vì vậy kế toán cần phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình nhập – xuất hàng tồn kho để tránh tình trạng nhầm lẫn và gian lận. Công việc kế toán xuất – nhập hàng tồn kho liên quan đến nhiều loại chứng từ khác nhau, bao gồm các chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ yêu cầu quản lí ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra kế toán.
Một số chứng từ liên quan đến xuất nhập và sử dụng hàng tồn kho thường gặp:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất vật tư theo hạng mức.
Biên bản kiểm nghiệm.
Thẻ kho.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì.
Biên bản kiểm kê, vật tư,sản phẩm, hàng hóa.
….
1. Các tài khoản thường sử dụng hạch toán hàng tồn kho:
* TK 152- Nguyênliệu, vật liệu
TK chi tiét: TK 1521: nguyên vật liệu chính.
TK1522: vật liệu phụ
TK 1523: nhiên liệu
* TK153 - Công cụ dụng cụ
TK chi tiết: TK 1531 : công cụ dụng cụ
TK 1532 : bao bì luân chuyển
TK 1533 : đồ dùng cho thuê
Tài khoản 152 và 153 có kết cấu gần giống nhau :
TK 152, TK 153
Dư đầu kì : Giá trị thực tế của NVL,
CCDC tồn kho đầu kì
- Giá trị thực tế của NVL, CCDC - Giá trị thực tế của NVL,CCDC
tăng trong kì (do mua ngoài ,góp giảm trong kì (do xuất bán, đem đi
vốn liên doanh, thừa khi kiểm kê..) góp vốn liên doanh, thiếu trong kiểm
với PP kê khai thường xuyên kê,.. )với PP kê khai thường xuyên
- Giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kì - Kết chuyển giá trị NVL, CCDC
( với PP kiểm kê định kì) kho đầu kì ( với PP kiểm kê định kì)
Dư nợ: giá trị thực tế NVL,CCDC tồn
TK 151 - hàng đi đường
TK151
- Giá trị thực tế của hàng đi đường - Giá trị thực tế của hàng đi đường
tăng trong kì( với PP kê khai thường giảm trong kì ( PP kê khai thường xuyên) . xuyên) .
- Giá trị thực tế hàng đi đường cuối - Kết chuyển giá trị thực tế hàng đi
kì ( với PP kiểm kê định kì ) . đường đầu kì ( với PP kiểm kê định kì)
Dư nợ: giá trị thực tế hàng đi đường
cuối kì
*TK 154 chi phí sản xuất kinh doanhdở dang
TK154
+ Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất và sản phẩm hỏng không sữa chữa được
+ Giá trị hàng hoá vật tư gia công xong nhập lại kho
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành
- Số đư đầu kỳ: phản ánh giá trị sản phẩm dỡ dang đầu kỳ
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp nhâ công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối kỳ
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dỡ dang cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Dư cuối kỳ phản ánh giá trị sản phẩm dỡ dang cuối kỳ
*TK 155 : thành phẩm
*TK:156 : hàng hóa
TK 155,TK156
Dư đầu kì: trị giá thành phẩm hàng
hóa tồn kho đầu kì.
- Giá trị thực tế của thành phẩm, - Giá trị thực tế của hàng hóa,
hàng hóa nhập kho. thành phẩm xuất kho
- Kết chuyển giá trị thành phẩm hàng - Giá trị thực tế của hàng hóa,
hóa tồn kho cuối kì (với PPKKĐK ) thành phẩm hao hụt
- Kết chuyển giá trị thực tế hàng hóa
thành phẩm tồn kho đầu kì
Dư cuối kì : trị giá thành phẩm hàng (PPKKĐK)
hóa tồn kho
* TK 157 : Hàng gửi bán (TK này mở chi tiết cho từng loại hàng )
TK 157
Dư đầu kì : giá trị hàng hóa gửi
bán chưa được chấp nhận đầu kì .
- Giá trị hàng hóa lao vụ dịch vụ - Giá trị hàng hóa, sản phẩm, lao
gửi bán vụ dịch vụ đã được khách hàng
nhận thanh toán.
- Giá trị hàng hóa gửi bán bị trả lại
Dư nợ: giá trị hàng hóa gửi bán
chưa được chấp nhận cuối kì.
* Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kì để hoạch toán hàng tồn kho, kế tóan sử dụng TK 611
TK611
- Giá trị thực tế NVL, CCDC, hàng - Trị giá NVL, CCDC, hàng hóa ,
hóa hàng gửi bán, xuất trong kì.
hàng đi đường đầu kì - Trị giá thực tế hàng gửi bán đã
-Trị giá thực tế NVL, CCDC, hàng được coi là tiêu thụ trong kì.
hóa mua vào trong kì, hàng bán bị -Trị giá vật tư, hàng hóa đã bán bị
trả lại,… trả lại.
- Trị giá NVL, CCDC, hàng hóa
tồn kho cuối kì
TK này không có số dư cuối kì
TK611 không có số dư cuối kì và được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
TK 6111 : mua nguyên vật liệu
TK 6112 : mua hàng hóa.
2. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập xuất thường xuyên. Tuy tùy vào đặc điểm của tong loại hàng tồn kho và của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp kiểm kê từng nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào cuối kì bằng cách cân đo đong đếm, ứơc lượng số lượnghàng tồn kho cuối kì. Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê trên kế toán có hai phương pháp hạch toán tổng hợp là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kì.
a. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên , liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa, vì vậy giá trị của chúng trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kì thời điểm nào trong kì hạch toán.
Cuối kì căn cứ vào số kiệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho so sánh với số liệu tồn trên sổ kế toán, nếu có sai lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh, xử lí kịp thời.
Phương pháp này sử dụng trong những doanh nghiệp có mặt hàng giá trị lớn.
Ta có các sơ đồ hạch toán tổng hợp hàng tồn kho như sau :
Sơ đồ hạch toán vật TƯ
TK111,112,331,141,.. TK 151 TK 111,112,331
mua vật tư về nhập kho trị giá vật tư trả lại người
P không thuế bán, được¯giá,chiết khấu tm
TK133 TK133
thuế GTGT thuế GTGT
được khấu trừ được khấu trừ
(nếu có) (nếu có) TK111,334,1388
TK 151 giá trị vật liệu mất mát,hư
trị giá vật tư đi đưòng về hỏng,hao hụt do cá nhân,tổ
nhập kho chức phải bồi thường
TK632
TK 338 phầngiá trị hao hụt, hư hỏng
trị giá vật tư thừa khi kiểm kê tính vào giá vốn hàng bán
TK335,241,621,627
641,642,..
TK154,142,128,222,.. giá trị NVL,CCDC loại phân
nhập vật tư từ các nguồn khác bổ 1 lần xuất dùng cho
như tự chế,nhận vốn góp LD SXKD,XDCB
nhận lại vốn góp LD
TK142 TK153 TK142,242 TK621,627,641,642
phân bổ dầngiá trị CCDC đã xuất
nhận lạiCC trị giá CCDC xuất sử dụng vào SXKD
TK 627
DC cho thuê dùng loại phân bổ phân bổ giá trị CC vớiDN chuyên
1 lần hoặc cho thuê cho thuê TK635
DCcho thuê vào Với DN k0 chuyên
cho thuê
sƠ Đồ HạCH TOáN hàng hóa
TK 111,112,331,
TK 156
TK 111,112,141,331,
Trị giá hàng hoá thu mua
Trị giá hàng hoá mua trả lại người bán, được giảm giá, chiết khấu thương mại
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 133
Ghi giảm thuế GTGT đầu vào
TK 632
TK 3381
Gía vốn hàng hoá xuất bán
Hàng hoá thừa trong kiểm kê chờ giải quyết
TK 157
Trị giá hàng hoá gửi bán được coi là tiêu thụ
Trị giá hàng hoá xuất gửi bán
Giá vốn hàng hoá xuất kho biếu tặng trao đổi
TK 1381
Trị giá hàng hoá mất mát thiếu hụt không rõ lý do
Xử lý khoản mất mát hao hụt vào giá vốn
Xử lý mất mát do người có lỗi bồi thường
SƠ Đồ HạCH TOáN THàNH PHẩM
TK 155
TK 157,632
Thành phẩm hoàn thành nhập kho
Xuất kho thành phẩm gửi bán giao đại lý,…
TK 154
TK 128,222
TK 157,632
Xuất thành phẩm góp vốn liên doanh
Giá TT được đánh giá
Giá vốn thành phẩm gửi bán giao đại lý đã được coi là tiêu thụ bị trả lại nhập kho
Giá ghi sổ
TK 412
Số chênh
lệch tăng
Số chênh
lệch giảm
TK 3381
Thành phẩm thừa trong kiểm kê chờ giải quyết
TK 1381
Thành phẩm thiếu trong kiểm kê chờ giải quyết
TK 412
TK 412
Đánh giá tăng (số chênh lệch)
Đánh giá giảm (số chênh lệch)
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Đây là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh gía trị hàng tồn kho cuối kì trên sổ. Từ đó tính ra giá trị hàng hóa xuất kho trong kì theo công thức :
Trị giá vật trị giá vật trị giá vật tư trị giá vật tư
tư, hàng hóa = tư, hàng hóa + hàng hóa mua - hàng hóa tồn
xuất kho tồn đầu kì vào trong kì kho cuối kì
Sử dụng phương pháp kiểm kê định kì, mọi sự biến động, tăng, giảm của vật tư hàng hóa không theo dõi được và không được phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư hàng hóa mua vào nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng : TK 611: mua hàng.
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kì hạch toán để xác định gía trị vật tư hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kì các tài khoản hàng tồn kho chỉ được sử dụng lúc đầu kì, và cuối kì hạch toán chứ không được sử dụng trong kì. Và khi khi nhìn vào các định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kì có liên quan đến hàng tồn kho ta không thể biết được doanh nghiệp đã nhập _ xuất nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ bởi vì chúng được phản ánh cùng trên TK 6111: mua nguyên vật liệu
Phương pháp kiểm kê định kìlàm giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nên thường được sử dụng trong những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với qui cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất nhập thường xuyên.
Ta có thể trình bày phương pháp hạch toán tổng hợp về hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì trên các sơ đồ sau :
SƠ Đồ HạCH TOáN VậT TƯ
TK111,112,331,311,.. TK611 TK152,153
trị giá vật tư mua trong kì cuối kì xác định vật tư
giá không thuế còn tồn kho cuối kì
TK133 theo kết quả kiểm kê
thuế GTGT
được khấu trừ
đầu kì kết chuển giá trị vật
tư tồn kho
sơ dồ hạch toán thành phẩm
TK155,157 TK632 TK155,157
kết chuyển giá thực tế của kết chuyển giá thực tế của
thành phẩm tồn kho ĐK thành phẩm tồn kho CK
TK631 TK911
kết chuyển giá thực tế của kết chuyển giá vốn của
thành phẩm nhập kho TK thành phẩm tiêu thụ TK
sơ đồ hạch toán hàng hóa
Kết chuyển giá trị hàng hoá đang đi đường, gửi bán cuối kỳ
TK 611
TK 632
TK 151,156,157
Giá trị hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá trị hàng hoá đang đi đường, gửi bán đầu kỳ
TK 1381
Phần hao hụt ghi giảm giá vốn
Giá trị hàng hoá bị hao hụt chưa rõ lý do
TK 111,112,331…
TK 1388,334
Phần do cá nhân bồi thường
Giá trị hàng hoá nhập trong kỳ
TK 133
TK 331,111,112,138
Giá trị hàng hoá trả lại người bán phải được giảm giá chiết khấu TM
Thuế GTGT đầu vào
TK 133
Ghi giảm thuế GTGT đầu vào
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kì hay đột xuất doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm kê các loại hàng tồn kho để xác định số lượng hàng tồn kho. Từ đó đối chiếu với sổ sách kế toán nhằm xác định chênh lệch (nếu có) và tìm nguyên nhân xử lí.
c. Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê
Kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lí để tiến hành định khoản và ghi sổ. Trong từng trường hợp thiếu hụt hàng tồn kho (NVL,CCDC,hàng hóa) chúng ta đều đã có cách ghi sổ theo các sơ đồ đã vẽ ở trên.
Trước đây, theo phương pháp hạch toán cũ việc thiếu hụt hàng tồn kho được chia làm hai phần là thiếu trong định mức và thiếu ngoài định mức. Phần thiếu trong định mức hạch toán vào TK642: chi phí quản lí doanh nghiệp,và phần hao hụt ngoài định mức sẽ do người gây nên hao hụt bồi thường. Như vậy việc hạch toán vào TK642 đã tách1 phần tổn thất do hao hụt hàng tồn kho ra khỏi chi phí sản xuất trong khi nó lại liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất. Đồng thời việc chia tách đó gaay phức tạp thêm cho quá trình ghi sổ của kế toán. Khi chuẩn mực kế toán mới được ban hành đã có sự thay đổi hợp lí là không phân định thành thiếu trong định và ngoài định mức nữa mà phần thiếu hụt sẽ do các cá nhân, tổ chức có lỗi phải bồi thường và phần hao hụt tự nhiên sẽ hạch toán trực tiếp vào TK 632: giá vốn hàng bán.
d. Trường hợp phát hiện thừa hàng tồn kho :
- Nếu thừa so với hóa đơn: kế toán phản ánh vào TK3381–tài sản thừa chờ xử lí, Sau đó tùy vào quyết định của doanh nghiệp mà ghi các bút toán tiếp sau.
BT1: ghi tăng số thừa:
Nợ TK 152,153,156 giá trị hàng tồn kho
Có TK 338(3381) thừa trong kiểm kê
BT2: tùy vào quyết định của doanh nghiệp, kế toán phản ánh:
+ Nếu trả lại người bán:
Nợ TK 338(3381) số thừa trả lại người bán
Có TK 152,153,156
+ Nếu mua tiếp số thừa :
Nợ TK 338(3381) : Giá chưa có thuế
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111,112,331 : Tổng giá thanh toán
- Nếu thừa trong kiểm kê: kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK 338(3381) giá trị hàng thừa trong kiểm kê
Có TK 632
3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
a. Sự cần thiết phải lập dự phòng :
Trong kinh doanh để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do nhân tố khách quan như : giảm giá hàng tồn kho,… doanh nghiệp cần phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau. Dự phòng làm tăng tổng chi phí , có nghĩa là làm giảm thu nhập ròng của niên độ dự phòng. Việc lập dự phòng cho phép doanh nghiệp vừa có thể hạch toán tài sản theo giá gốc, lại vừa có thể ghi nhận trên báo cáo tài chính giá trị thưc tế của tài sản.
Đồng thời dự phòng tạo lập cho mỗi doanh nghệp một quĩ tiền tệ để đủ sức khắc phục những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra, bảo toàn vốn kinh doanh.
b. Nguyên tắc lập dự phòng :
Khi doanh nghiệp muốn lập dự phòng giảm giá một loại hàng tồn kho nào đó, doanh nghiệp phải có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của loại hàng tồn kho đó. Cuối kì kế toán nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng. Số dự phòng cần lập là số chênh lậch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được và giá gốc của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng này được lập trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho . Đối với dich vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt . Trường hợp vật tư của doanh nghiệp bị giảm gía so với giá ghi trên sổ kế toán nhưng giá bán của sản phẩm dịch vụ làm tư vật tư đó không gỉam giá thì không được lập dự phòng.
c. Phương pháp hoạch toán :
Mức dự phòng Số lượng hàng Giá đơn Giá đơn vị thực tế
= tồn kho bị giảm * vị ghi sổ – trên thị trưòng
cần lập giá lúc lập báo cáo kế toán lúc lập báo cáo
Giá thực tế thị trường của các loại vật tư, thành phẩm, hàng hóatồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá cả có thể mua hoặc bán trên thị trường.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hóa bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp vào bảng kê chi tiết.
Cuối niên độ kế toán, nếu giá thị trường của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc kế toán cần lập dự phòng. Cuối niên độ kế toán sau, kế toán dự kiến mức dự phòng mới cần lập và tiến hành điều chỉnh :
Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch lớn hơn số đã lập cuối năm trước thì cần lập bổ sung số thiếu .
Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn số đã lập cuối năm trước thì hoàn nhập số thừa bằng cách ghi bút toán ngược lại so với bút toán lập dự phòng.
Nếu số dự phòng cần lập cho năm kế hoạch bằng số dư khoản dự phòng năm trướcđã trích, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thời điểm hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập và lập dự phòng mới được tiến hành tại thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 TK 632
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
IV. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
1. Nhận xét, và so sánh về hạch toán tổng hợp hàng tồn kho của Việt Nam và một số nước khác:
Trong những năm qua, công cuộc cải cách toàn diện kế toán Việt Nam đã được tiến hành, đồng thời với quá trình hình thànhvà hoàn thiện môi trường, khuôn khổ pháp lí cho hoạt động kế toán hệ thống chế độ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính đã ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán (đợt 1), trong đó có chuẩn mực về “hàng tồn kho”. Việc ban hành chuẩn mực về hàng tồn kho đã giải quyết được nhiều vấn đề bất hợp lí trong hạch toán và đưa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trở nên thống nhất hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mặc dù vẫn còn một số điểm khác biệt nhưng nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế của nước ta với các nước khác có nhiều khác biệt.
Những khác biệt về điều kiện kinh tế đẫn đến các mô hình kinh tế khác nhau, các thành phần kinh tế khác nhau và phương pháp hạch toán khác nhau.
- Về phương pháp tính gía trị hàng tồn kho:
Chuẩn mực kế toán quốc tế qui định một số phương pháp sau có thể được sử dụng để tính giá trị hàng tồn kho :
+ Phương pháp chi phí thực tế.
+ Phương pháp chi phí chuẩn:
ã Tính theo mức chi phí thông thưòng của NVL, nhân công và công suất
ã Xem xét lại thường xuyên để đảm bảo xấp xỉ chi phí thực tế.
+ Phương pháp bán lẻ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không đề cập đến các phương pháp trên.Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn một trong các phương pháp tính giá hàng tồn kho, trong đó có phương pháp hệ số giá. Khi sử dụng phương pháp này sẽ giảm nhẹ được khối lượng công việc cho kế toán và áp dụng cho các doanh nghiệp có số lượng hàng hóa, vật tư đa dạng, nhiều chủng loại,thích hợp với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù chuẩn mực kế toán quốc tế không qui định về phương pháp này nhưng kế toán Việt Nam vẫn được phép sử dụng. Đó là điểm tiến bộ hợp lí của kế toán nước ta.
- Về phạm vi áp dụng: Chuẩn mực kế toán quốc tế qui định các loại hàng tồn kho là những tài sản:
+ được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường.
+ đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
+ vật tư hàng hóa để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
+ cung cấp dịch vụ: đối với nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho gồm có cả chi phí dịch vụ mà có khoản doanh thu tương ứng chưa được ghi nhận (ví dụ như các công việc đang tiến hành của nhà thiết kế công trình, kinh doanh dịch vụ khách sạn,..)
Chuẩn mực kế toán nước ta đã không đề cập đến vấn đề cung cấp dịch vụ (phạm vi thứ 4 của chuẩn mực kế toán quốc tế), mà chỉ tập trung chủ yếu vào đối tượng sản xuất kinh doanh.
- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Trên thực tế ở Việt Nam các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kì rất ít, mà đa số là sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Trong khi đó ở Pháp phương pháp kê khai thường xuyên hầu như chỉ sử dụng trong kế toán phâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35566.doc