LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
I/ VỐN BẰNG TIỀN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ, HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
1. Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
2. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền.
3. Nhiệm vụ hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
II/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN TIỀN MẶT.
1. Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền tệ.
2. Kế toán tiền mặt
2.1 Kế toán các khoản tăng giảm do thu chi bằng tiền Việt Nam.
2.2 Kế toán các khoản tăng giảm do thu chi bằng tiền Ngoại tệ.
2.3 Kế toán nhập xuất vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
III/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (TGNH)
1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng.
2. Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng.
IV/ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN.
V/ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MAI VĂN ĐÁNG (NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHỤ TÙNG XE MÁY VÀ Ô TÔ)
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán.
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
3.2 Hình thức sổ kế toán.
II/ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY.
1. Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền chủ yếu.
2. Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ chi tiền chủ yếu.
III/ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG.
1. Các nghiệp vụ thu tiền chủ yếu.
2. Các nghiệp vụ chi tiền chủ yếu.
IV/ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.
1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý lưu chuyển tiền tệ.
2. Phân tích kế toán vốn bằng tiền với việc lưu chuyển tiền tệ.
PHẦN III. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÔNG TY.
I/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÔNG TY TNHH MAI VĂN ĐÁNG
1. Đánh giá chung.
2. Một số tồn tại chủ yếu.
II/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VỚI VIỆC TĂNG CUỜNG QUẢN LÝ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÔNG TY.
1. Về mặt tổ chức.
2. Hình thức kế toán.
3. Hệ thống báo cáo.
4. Kế hoạch thu chi.
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn; GDP tăng mạnh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp trẻ và đầy triển vọng khiến cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, với điều kiện và khả năng của mỗi doanh nghiệp là có hạn, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh nói chung và công tác hạch toán nói riêng, đặc biệt là hạch toán vốn bằng tiền. Trong giai đoạn hiện nay, Bộ tài chính đang dần được hoàn thiện chế độ kế toán cho phù hợp với cơ chế thị trường, việc hạch toán quản lý vốn bằng tiền không vẫn còn tồn tại không ít các thiếu sót, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền còn thấp, chưa khai thác hết tiềm năng của chúng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán kế toán còn lỏng lẻo và thiếu chặt chẽ.
Sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá gắn liền với sự tồn tại của vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là cơ sở, tiền đề cho hoạt động của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đây cũng là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán giữa các chủ thể kinh tế không chỉ trong nước mà còn cả ngoài nước. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền là rất lớn và phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ. Vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng và mất mát.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mai Văn Đáng (Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô và xe máy) là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí công nghiệp nặng. Công tác hạch toán vốn bằng tiền là hết sức quan trọng nhằm quản lý chặt chẽ, đưa ra các thông tin đầy đủ và chính xác về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền, nguồn thu và sự chi tiêu chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế từ đó đưa ra các q
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán vốn bằng tiền và việc tăng cường quản lý lưu chuyển tiền tệ tại công ty TNHH Mai Văn Đáng, Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy tại khu công nghiệp Hoà Xá - Thành phố Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cáo với các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có một lượng tiền dự trữ đều nhằm mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý và sử dụng tiền mặt như thế nào để có hiệu quả cao nhất và khi đó cho phép tính toán chính xác việc thu, chi tiền mặt và các số dư của chúng, ngăn ngừa hiện tượng do mất mát, trộm cắp hay gian lận. Duy trì một khoản tiền mặt vào mọi thời điểm để thực hiện các khoản chi trả cần thiết. Phải có một số dư hợp lý phòng khi bất trắc, ngăn ngừa việc ứ đọng các khoản tiền mặt lớn trong tài khoản ngân hàng mà không mang lại hiệu quả cao mà chỉ mang lại khoản thu nhập không đáng kể từ lãi suất ngân hàng.
Việc quản lý vốn bằng tiền đôi khi chỉ được coi là biện pháp phòng ngừa tình trạng gian lận, lợi dụng, trộm cắp. Tuy nhiên, một hệ thống quản lý tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về kế toán chính xác các nghiệp vụ tiền mặt và duy trì số dư tiền mặt vừa đủ nhưng không thừa.
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể coi là một chu kỳ đầu tư hoàn vốn và tái đầu tư. Việc lập các khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp lại có tiền để thanh toán, chi phí. Vì vậy các tài sản lưu động nói chung và vốn bằng tiền nói riêng được quay vòng thông qua kinh doanh theo một chu kỳ hoạt động.
Nếu một doanh nghiệp không có khả năng hoàn thiện một số tiền dưới dạng vốn đã đem đầu tư một cách nhanh để trả các món nợ khi đến hạn thì doanh nghiệp phải đi vay hoặc lấy tiền mặt từ các nguồn khác mới đảm bảo khả năng tồn tại của bản thân doanh nghiệp.
Trong bảng cân đối kế toán mô tả toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trong thời kỳ tuần hoàn: Đầu tư, hoàn vốn đầu tư Một bản kê khai tình hình thu, chi cho thấy số tiền thu được từ các nguồn nào và được tiêu dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao. Theo góc độ nào đó, số phận của doanh nghiệp được thể hiện trong bản kê khai tình hình thu, chi tiền mặt. Vì nó phản ánh mỗi giai đoạn có doanh thu lớn hay nhỏ hơn chi phí và các nguồn chi phí đã được sử dụng để tạo ra doanh thu này.
Một bảng kê khai chi tiết tình hình thu, chi của doanh nghiệp giúp ta hiểu sự biến động về tình hình tài chính và sự biến động này diễn ra như thế nào trong một giai đoạn. Do đó, nắm bắt được các nguồn thu của doanh nghiệp cũng như cách thức sử dụng chúng trong kinh doanh chúng ta có thể giải đáp được vấn đề trọng yếu như: Hoạt động thông thường của doanh nghiệp có mang lại những thu nhập cần thiết đủ để doanh nghiệp trang trải đủ nợ nần hay không. Một doanh nghiệp dù hoạt động có lãi song vốn lưu động thiếu vẫn có thể trở nên không trả được nợ nần do tình trạng không đảm bảo được lượng tiền cần thiết.
Vốn bằng tiền đối với nhà quản lý, phần lớn các doanh nghiệp thường soạn thảo bảng kê khai về tình hình thu, chi tiền mặt để giúp đỡ các chủ doanh nghiệp quản lý, hoạch định và kiểm soát số dư.
Phần II. Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Mai Văn Đáng (nMsX phụ tùng ô tô, xe máy)
I/ Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Mai Văn Đáng theo Quyết định số 1666/1999/ QĐ - UB ngày 02 tháng 11 năm 1999 của uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, do phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 046370 ngày 4 tháng 11 năm 1999 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp.
Trước tháng 2 năm 2003, trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại số 5 đường Trường Chinh – Thành phố Nam Định. Công ty phải thuê mặt bằng để hoạt động sản xuất tại nhà máy động cơ và công ty cổ phần cơ khí Nam Hà trên đường Điện Biên Phủ – Thành phố Nam Định.
Ngày 4 tháng 2 năm 2002, Công ty được uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 331/2002/ QĐ - UB cho phép công ty thực hiện dự án đầu tư tại lô đất C10-1 và C10-5 tại khu công nghiệp phía tây thành phố Nam Định (Khu công nghiệp Hoà Xá). Ngày 9 tháng 4 năm 2002 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ra Quyết định số 974/2002/ QĐ-UB cho công ty thuê đất tại khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công ty đã tiến hành xây dựng cơ sở vật chất với tổng kinh phí xây dựng trên 5 tỷ đồng, bao gồm các hạng mục công trình sau:
+ Nhà xưởng sản xuất.
+ Nhà kho.
+ Nhà văn phòng.
+ Trạm điện.
+ San nền và tường bao xung quanh xí nghiệp.
Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất phụ tùng các loại xe gắn máy, ngoài ra công ty còn sản xuất một số mặt hàng phụ như: như phụ tùng xe đạp và máy móc nông nghiệp.
Sau năm năm hoạt động, trước những biến đổi của cơ chế thị trường và những chính sách đầu tư của nhà nước, công ty đã có nhiều thuận lợi trong quá trình đầu tư phát triển, nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, dưới sự dẫn dắt của ban giám đốc công ty cùng với sự nhiệt, cần cù chịu khó của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty không ngừng phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Mai Văn Đáng là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy thuộc công ty, nằm trên toàn bộ lo đất của công ty. Chức năng là cung cấp các sản phẩm ra thị trường như đối với các công ty LIFAN, LISOHACA, ... ngoài ra còn cung cấp một số máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài để cung ứng cho thị trường trong nước. Là doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu nhưng bên cạnh đó vẫn có hoạt động thương mại nên việc tổ chức kinh doanh là hết sức cần thiết và phức tạp. Việc tìm kiếm thị trường thu mua và tiêu thụ là hoạt động chính trong công tác quản lý kinh doanh. Công ty cũng tham gia một số gian hàng tại hội chợ triển lãm và có đặt một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh.
Từ khi mới thành lập, vốn sản xuất kinh doanh của công ty chỉ có 4,5 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định là 1,5 tỷ đồng, Vốn lưu động là 3 tỷ đồng.
Hiện nay, công ty TNHH Mai Văn Đáng có 235 cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nhà cửa vững chắc. Các phòng làm việc tại công ty đều được trưng bị máy móc đầy đủ. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tích luỹ cho đến nay nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty là 10,753 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định là 4,123 tỷ đồng, Vốn lưu động là 6,63 tỷ đồng.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm.
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Tổng doanh thu
25.397.600.000
45.639.700.000
35.372.100.000
2. Tổng nộp NSNN
1.537.300.000
2.740.200.000
1.230.600.000
3. Lợi nhuận sau thuế
150.400.000
234.400.000
78.900.000
4. Tiền lương BQ người/ tháng
800.000
870.500
920.000
So sánh các số liệu của công ty qua 3 năm hoạt động ta thấy năm 2002 là năm khởi sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp một lượng đáng kể vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên năm 2003 do có một số yếu tố tác động như các chính sách đầu tư của nhà nước chưa phù hợp với tình hình của công ty, nên kết kết quả hoạt động của công ty chưa tương xứng với tiềm lực thực tế, doanh thu giảm, nộp ngân sách giảm. mặc dù thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng lên so với năm trước. Điều đó chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân ở công ty vẫn được đảm bảo. Nhờ vào những nổ lực không ngừng của tập thể ban lãnh đạo công nhân viên công ty đang dần hồi phục. Trên cơ sở đó công ty đã vach ra được những kế hoạch sản xuất tiếp theo.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của một công ty trên, một cơ quan nào cũng phải có sự chỉ đạo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trưng của công ty đó. Chính vì vậy bộ máy quản lý của công ty TNHH Mai Văn Đáng cũng được bố trí theo một hệ thống nhất định, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, hợp lý nhất, đảm bảo cho quá trình kinh doanh nắm bắt thông tin nhanh, có hiệu quả tạo điều kiện cho việc chỉ đạo được dễ dàng hơn.
Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công ty thuộc về ban giám đốc. Bộ máy thực hiện chức năng quản lý công ty bao gồm: phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, các phòng này đều có người làm trưởng phòng. Trưởng phòng là những người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn.
Các chức năng chung:
Thực hiện công việc chuyên môn, phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của văn phòng công ty.
Thực hiện công việc phụ vụ và quản lý về mọi mặt, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thành viên của đơn vị hoạt động bình thường.
Chức năng cụ thể:
Ban giám đốc:
Giám đốc: là người phụ trách toàn bộ công ty, có quyền hạn cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách các phòng ban quan trọng nhất.
Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị.
Các phòng ban.
Phòng tổ chức hành chính. Tổ chức lao động hợp lý, theo dõi tình hình lao động, tổ chức tiền lương, có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp lý, các hoạt động liên quan đến tiền lương, thưởng, phúc lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kỹ thuật. Chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề máy móc, khuôn mẫu, chất lượng sản phẩm sản xuất ra...
Phòng tài chính kế toán. Có các nghiệp vụ quản lý vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán nhà nước, phản ánh theo dõi các khoản thu chi, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi hoạt động tài chính của đơn vị, giúp giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị. Ngoài ra phòng tài chính kết hợp với phòng kinh doanh, như: có trách nhiệm về mặt tài chính kịp thời giúp phòng kinh doanh thuận tiền trong việc mua bán hàng hoá kịp thời, đồng thời tổ chức đánh giá và tổng hợp chi phí để xác định kết quả kết quả kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất.
Phòng kinh doanh. Tìm kiếm thị trường, ổn định đầu vào, đầu ra của của doanh nghiệp. Theo dõi quá trình nhập, xuất hàng hoá để có phương án sản xuất và nhập nguyên vật liệu phụ vụ kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Giám đốc
P.Giám đốc
TCHC
Kỹ thuật
TCKT
Kinh doanh
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Đặc điểm tổ chức kế toán.
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng nghiệp vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy, việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ (năng suất lao động của mỗi kế toán). Công ty TNHH Mai Văn Đáng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán.
Để phục vụ việc ghi chép, xử lý thông tin và báo cáo kế toán. Công ty cũng đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại để từng bước tin học hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Công ty tổ chức tính giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
Kế toán NL, VL
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Mỗi người đều có chức năng, nhiệm vụ riêng và theo định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho kế toán trưởng.
Hình thức sổ kế toán.
Về hình thức sổ kế toán, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong nhiều năm để ghi sổ kế toán. Hình thức này phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ Công ty TNHH Mai Văn Đáng.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
II/ Hạch toán tiền mặt tại Công ty TNHH Mai Văn Đáng.
Vốn bằng tiền của Công ty TNHH Mai Văn Đáng bao gồm: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng còn tiền đang chuyển tại công ty không sử dụng. Trong Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng thì công ty không có những nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Do công ty là một Doanh nghiệp sản xuất nên các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền chủ yếu là các nghiệp vụ thu tiền bán hàng, vận chuyển, chi tiền mua nguyên vật liệu,… Quá trình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là công ty bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt hay ngoại tệ. Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại quỹ của Công ty TNHH Mai Văn Đáng.
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phiếu thu,
phiếu chi
Bảng TH chứng từ thu, chi TM
Sổ quỹ tiền mặt
Các sổ chi tiết có liên quan đến TK111
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Mọi khoản thu, chi bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ được thủ trưởng quyết định bổ nhiệm. Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán hay không được làm kế toán. Sau khi đã tập hợp được phiếu thu, phiếu chi số, thủ quỹ giữ lại và ghi vào sổ quỹ kiêm sổ báo cáo quỹ. Sổ quỹ được ghi sổ hàng ngày và cuối tháng khoá sổ.
Sổ quỹ tiền mặt
(kiêm báo cáo quỹ)
Ngày 3 tháng 1 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
1
2
3
4
5
6
Số dư đầu ngày 3/1/2004
5.200.000
Số phát sinh
01
Thu tiền bán háng của Cty LISOHAKA
131
250.000.000
01
Trả tiền mua hàng của Cty hoá chất
331
125.000.000
…
…
…
…
…
…
Tổng số phát sinh trong ngày
255.200.000
250.000.000
Số dư cuối ngày 3/1/2004
10.200.000
Kèm theo 2 chứng từ thu.
Kèm theo 4 chứng từ chi.
Ngày 3 tháng 1 năm 2004
Thủ quỹ ký
Tiền mặt tồn tại quỹ của công ty không có định mức hay tiêu chuẩn cụ thể mà nó phụ thuộc vào các nghiệp vụ thu, chi phát sinh hàng ngày như: Trả lương cán bộ công nhân viên, tiền mua văn phòng phẩm, tạm ứng … tuỳ thuộc vào kế hoạch chi tiêu hàng ngày, từng kỳ mà phải xác định lượng tiền mặt tại quỹ là bao nhiêu.
Để theo dõi quá trình biến động tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111
Hạch toán kế toán thu tiền mặt.
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, kế toán tiền mặt căn cứ vào những nội dung cụ thể được từng nghiệp vụ đó, hay chứng từ gốc để lập phiếu thu, sau đó trình giám đốc hay kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển tiền lên thủ quỹ. Kế toán phần hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan.
Trong tháng 1năm 2004. Công ty TNHH Mai Văn Đáng đã phát sinh các nghiệp vụ thu tiền mặt chủ yếu như sau:
Ngày 3 tháng 1: Phiếu thu số 01: Công ty thu tiền bán hàng của công ty LISOHAKA số tiền là: 250.000.000 đồng.
Ngày 4 tháng 1: Phiếu thu số 02: Công ty thu tiền bán phế liệu. Số tiền 7.000.000 đồng.
Ngày 5 tháng 1: Phiếu thu số 03: Công ty thu tiền bán thanh lý TSCĐ số tiền 150.000.000 đồng.
Ngày 9 tháng 1 : Phiếu thu số 04. Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt : 200.000.000 đồng. …
Từ các chứng từ thu, kế toán định khoản và ghi vào các sổ chi tiết, sổ cái liên quan.
Ngày 3 tháng 1: PT 01
TK 111
250.000.000 đ
TK 131
250.000.000 đ Cty LISOHAKA
Ngày 4 tháng 1: PT 02
TK 111
7.000.000 đ
TK 711
7.000.000 đ
Ngày 5 tháng 1: PT 03
TK 111
150.000.000 đ
TK 711
150.000.000 đ
Ngày 9 tháng 1: PT 04
TK 111
200.000.000 đ
TK 112
200.000.000 đ
Kế toán viết đầy đủ các mục trên phiếu thu, trên quyển phiếu thu có đánh số quyển, trong sổ có đánh số trang luỹ kế theo thời gian, mỗi lần lập phiếu thu có một liên chính và hai liên giấp than, liên chính lưu tại quyển phiếu thu, 2 liên: liên 1 giao cho người nộp tiền, liên 3 làm cơ sở ghi sổ kế toán và cuối kỳ huỷ bỏ.
Ví dụ: Ngày 3 tháng 1 năm 2004. Bà Nguyễn Thị Loan – nhân viên kế toán công ty lắp ráp xe máy LISOHAKA thanh toán tiền mua hàng. Kế toán lập phiếu thu như sau:
ĐV: Cty TNHH
Mai Văn Đáng
KCN HTX – Nam Định
Phiếu thu
Ngày 3 tháng 1 năm 2004
Số: 01
Mẫu số: 01 – 77
Ban hành theo QĐ 1141
TC/QD/CDKT
Nợ TK: 111 .........
Có TK: 131 .........
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Số 06 – Trần Khát Chân – TP Hải Phòng
Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 250.000.000 đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
Thủ quỹ
Người nộp tiền
Từ phiếu thu, kế toán vào sổ tiền mặt, bảng tổng hợp chứng từ thu chivà các sổ chi tiết TK 111 như sau:
Sổ chi tiết TK 111 – Tiền mặt
Tháng 1 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
SH
NH
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Số trang trước chuyển sang
……
PT 01
3/1
Thu tiền bán háng của Cty LISOHAKA
131
250.000.000
PC 01
3/1
Trả tiền mua hàng của Cty hoá chất
331
125.000.000
PC 02
4/1
Trả tiền cước vận chuyển
641
10.500.000
…
Cộng
Chuyển sang trang sau
Cuối tháng kế toán cộng số liệu trên các sổ chi tiết để lập lên chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Số 01
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thu tiền bán háng của Cty LISOHAKA
111
131
250.000.000
Thu tiền bán phế liệu
111
711
7.000.000
Thu tiền bán thanh lý TSCĐ
111
711
150.000.000
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ TM
111
112
200.000.000
Thu tiền bán hàng
111
131
120.500.000
Thu tiền thừa khi kiểm kê chi tiết
111
1388
1.700.000
Cộng
729.200.000
Kèm theo 06 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Từ các chứng từ ghi sổ ta vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
ĐV: Cty TNHH
Mai Văn Đáng
KCN HTX – Nam Định
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
01
01/04
729.200.000
…
…
…
…
…
…
Tổng
Sổ này có … trang.
Ngày mở sổ: 31 tháng 1 năm 2004
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Hạch toán chi tiền mặt.
Khi nhận được các chứng từ gốc, đã được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt trước khi chi tiền mặt, kế toán làm thủ tục chi tiền mặt và kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ rồi mới viết phiếu chi số. Phiếu chi số được viết thành 3 liên, 1 liên lưu lại quyển phiếu chi số, 2 liên giấy than, trong đó 1 liên giao cho người nhận tiền, 1 liên giao cho kế toán làm cơ sở ghi sổ và cuối kỳ làm báo cáo chi tiền mặt. Sau khi viết phiếu chi số, kế toán tiền mặt sẽ chuyển cho người có liên quan ký duyệt và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ làm thủ tục chi tiền có chữ ký của người nhận.
Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2004 phiếu chi số Công ty TNHH Mai Văn Đáng có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến hợp đồng như sau:
Ngày 3 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 01 Công ty trả tiền cho công ty hoá chất số 93 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội số tiền 125.700.000 đồng.
Ngày 4 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 02 thanh toán tiền cước vận chuyển ống thép số tiền 10.500.000 đồng.
Ngày 5 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 03 Chi tiền mua văn phòng phẩm 250.000 đồng.
Ngày 5 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 04 chi tiền tạm ứng cho anh Nguyễn Văn Nguyên đi mua nguyên vật liệu số tiền 105.000.000 đồng.
Ngày 10 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số số 05 chi tiền tạm ứng cho công nhân đội I 50.000.000 đồng.
Ngày 12 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 06 chi tiền tiếp khách 5.000.000 đồng.
Ngày 21 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 07 chi tiền tu sửa Tài sản cố định: 15.000.000 đồng.
Ngày 25 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 08 Trả tiền thuế VAT 30.000.000 đồng.
Ngày 27 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 09 thanh toán tiền mua ống cho Công ty TNHH Sunsteel thành phố Hồ Chí Minh số tiền 200.000.000 đồng.
Ngày 31 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 10 thanh toán tiền lương cho công nhân viên số tiền 150.000.000 đồng.
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Ngày 3/1/04 phiếu chi số 01
Nợ TK 331
125.700.000 đồng
Có TK 111
125.700.000 đồng
Ngày 4/1/04 phiếu chi số 02
Nợ TK 642
10.500.000 đồng
Có TK 111
10.500.000 đồng
Ngày 5/1/04 phiếu chi số 03
Nợ TK 641
250.000.000 đồng
Có TK 111
250.000.000 đồng
Ngày 5/1/04 phiếu chi số 04
Nợ TK 141
105.000.000 đồng
Có TK 111
105.000.000 đồng
Ngày 10/1/04 phiếu chi số 05
Nợ TK 334
50.000.000 đồng
Có TK 111
50.000.000 đồng
Ngày 12/1/04 phiếu chi số 06
Nợ TK 642
5.000.000 đồng
Có TK 111
5.000.000 đồng
Ngày 21/1/04 phiếu chi số 07
Nợ TK 642
15.000.000 đồng
Có TK 111
15.000.000 đồng
Ngày 25/1/04 phiếu chi số 08
Nợ TK 333
30.000.000 đồng
Có TK 111
30.000.000 đồng
Ngày 27/1/04 phiếu chi số 09
Nợ TK 331
200.000.000 đồng
Có TK 111
200.000.000 đồng
Ngày 31/1/04 phiếu chi số 010
Nợ TK 334
150.000.000 đồng
Có TK 111
150.000.000 đồng
Đối với TK 141 – tạm ứng. Thực chất khi xuất tiền cho cán bộ công nhân viên tạm ứng là các khoản phải thu của đơn vị. Khi cán bộ công nhân viên thanh toán các khoản tạm ứng sẽ trở thành khoản chi phí hay các tài sản trong đơn vị. Muốn được tạm ứng, người nhận phải có giấy đề nghị tạm ứng, nói rõ mục đích được ứng và sử dụng khoản tạm ứng được giám đốc ký duyệt và làm căn cứ để làm phiếu chi tiền.
C.ty TNHH Mai Văn Đáng
Khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định
Giấy đề nghị tạm ứng
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH Mai Văn Đáng
Tên tôi là: Vũ Văn An
Địa chỉ: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Mai Văn Đáng
Lý do tạm ứng: Mua nguyên vật liệu
Đề nghị tạm ứng: 105.000.000 đồng
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn
Ngày 5 tháng 1 năm 2004
Người xin tạm ứng
Người duyệt tạm ứng
Khi giám đốc ký duyệt giấy đề nghị tạm ứng, chuyển sang phòng kế toán viết phiếu chi và rút tiền tại thủ quỹ.
C.ty TNHH Mai Văn Đáng
Khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 1 năm 2004
Số: 04
Quyển 01
Mẫu 02. TT
QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Nợ TK 141 ....
Có TK 111 ....
Họ và tên người nhận tiền: Vũ Văn An
Địa chỉ: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Mai Văn Đáng
Lý do chi: Mua nguyên vật liệu
Đề nghị tạm ứng: 105.000.000 đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn
Ngày 5 tháng 1 năm 2004
Người nhận tiền
Thủ quỹ
Khi thanh toán tạm ứng, phải lập báo cáo thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ chứng minh số tiền tạm ứng đó đã sử dụng đúng much đích. Người tạm ứng chỉ được số tiền lần sau khi đã thanh toán số tiền tạm ứng trước đó. Số tiền không chi hết phải hoàn lại quỹ hay khấu trừ vào lương. Tuyệt đối cấm người tạm ứng chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
C.ty TNHH Mai Văn Đáng
Khu công nghiệp Hoà Xá -
Nam Định
Giấy thanh toán
Xuất cho: Vũ Văn An
Địa chỉ: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Mai Văn Đáng
Đề nghị thanh toán mua nguyên vật liệu số tiền 105.000.000 đồng
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 25 tháng 1 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Đã nhận đủ số tiền: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn
Người nhận
Chứng từ ghi sổ
số 2
Ngày 31 tháng 1 năm 2001
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Thanh toán tiền mua hoá chất
331
111
125.700.000
Thanh toán tiền cước v/c
331
111
10.500.000
Tiền mua văn phòng phẩm
642
111
250.000
Chi tiền tạm ứng ông An
141
111
105.000.000
Chi tiền lương đội I
334
111
50.000.000
Chi tiền tiếp khách
642
111
5.000.000
Chi tiền sửa chữa TSCĐ
642
111
15.000.000
Chi tiền nộp thuế
333
111
30.000.000
Tiền mua nguyên vật liệu
331
111
200.000.000
Thanh toán lương công nhân
334
111
150.000.000
Tổng cộng
Kèm theo 10 chứng từ gốc.
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
ĐV: Cty TNHH
Mai Văn Đáng
KCN HTX – Nam Định
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
CTGS
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
02
03/01
691.450.000
…
…
…
…
…
…
Tổng
Sổ này có … trang, được đánh số từ 1 đến
Ngày mở sổ: 31 tháng 1 năm 2004
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Sau đó dựa vào số liệu tổng hợp ở các sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 111 – tiền mặt
Sổ cái TK 111
Tháng 1 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
NTGS
CTGS
Diễn giải
SH
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
750.200
Số phát sinh
3/1
PT01
3/1
Thu tiền BH cty LISOHAKA
131
250.000.000
3/1
PC01
3/1
Trả tiền mua hoá chất
331
125.700.000
4/1
PT02
4/1
Bán phế liệu
711
7.000.000
4/1
PC02
4/1
Thanh toán tiền cước v/c
641
10.500.000
5/1
PC03
5/1
Chi tiền mua văn phòng phẩm
642
250.000
5/1
PC04
5/1
Chi tiền tạm ứng
141
105.000.000
10/1
PC05
10/1
Chi tạm ứng lương đội I
334
50.000.000
10/1
PT04
10/1
Rút tiền gửi NH nhập quỹ
112
200.000.000
12/1
PC06
12/1
Chi tiếp khách
642
5.000.000
18/1
PT05
18/1
Thu tiền bán hàng
131
120.500.000
21/1
PC07
21/1
Chi tiền sửa chữa TSCĐ
642
15.000.000
25/1
PC08
25/1
Trả tiền thuế VAT
333
30.000.000
27/1
PC09
27/1
Thanh toán tiền mua hàng
331
200.000.000
30/1
PT06
30/1
Thu tiền thừa tại quỹ khi kiểm kê
1388
1.700.000
31/1
PC10
31/1
Thanh toán tiền lương
334
150.000.000
Tổng số phát sinh
729.200.000
691.450.000
Dư cuối tháng
38.500.200
III/ Hạch toán TGNH
Công ty TNHH Mai Văn Đáng là một công ty hạch toán độc lập, các đối tượng như khách hàng và nhà cung cấp chủ yếu là ở
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0121.doc