Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để xác định giá bán, tính trị giá vốn của hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Qua khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất, nhìn chung các doanh nghiệp hiện nay có những ưu điểm sau:
- Nhìn chung quá trình tính giá thành sản phẩm đã có những tiến bộ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp và chấp hành chế độ, chính sách thể lệ về tài chính kế toán của Nhà nước.
Các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị của các đối tượng cần tính giá; trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính toán theo các phương pháp chuẩn phù hợp với thực tế của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc nhất quán quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Đặc biệt giá thành sản phẩm đều được tính theo các khoản mục chi phí quy định trong chế độ kế toán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Việc tổ chức công tác tính giá cho các đối tượng cần tính giá theo các yếu tố cấu thành giá mà các doanh nghiệp đang thực hiện là rất tốt, phù hợp.
- Giá thành đã được tính toán một cách cụ thể chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản trị của các doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh đối với từng nghiệp vụ.
28 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6057 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trinh sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc( kể cả qui đổi)
Giá thành đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành đơn vị
x
Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí SX phát sinh trong kì
-
Giá trị sản phẩm DD cuối kì
- Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách , phẩm chất khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ , phụ tùng,…),… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
x
100
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại.
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường rượu, bia, mì ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu …
Tổng giá thành SP chính
=
Tổng chi phí SP chính DD đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính
-
Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ
- Phương pháp liên hợp : Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất , tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ,
1.5.3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành được hạch toán :
Nợ TK 155: nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: gửi bán
Nợ TK 632: bán thẳng không qua kho
Có TK 154: ( chi tiết theo đối tượng)
Một cách khái quát:
Z sản phẩm=Dư đk+CPPS trong kỳ-PS giảm chi phí -Dư ck
Giá thành Giá thành sản phẩm
đơn vị = --------------------------
sản phẩm Số lượng sản phẩm
- Giá trị sản phẩm, lao vụ... của bộ phận sản xuất phục vụ cho các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: phục vụ cho SXSP và nhu cầu khác ở phân xưởng
Nợ TK 641, 642 :phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 152,153,155: nhập kho vật tư, thành phẩm
Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếp ra ngoài doanh nghiệp
Có TK154: chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
Ngoài ra đối với mỗi đơn vị với đặc điểm tổ chức sản xuất riêng, quy trình công nghệ riêng và trình độ tổ chức quản lý riêng thì việc tính giá thành sản phẩm sẽ được áp dụng là một trong các phương pháp đã nêu hoặc kết hợp một số phương pháp (đã nêu ở phần 1.5.2. phương pháp tính giá thành sản phẩm) sao cho chính xác và hợp lý nhất đối với đơn vị mình
Xem về sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. ( Sơ đồ 01)
Sơ đồ 01
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621 TK 154 TK 632
Kết chuyển chi phí NVLT Giá thành sản phẩm hoàn thành
vào giá thành tiêu thụ ngay không qua kho
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
vào giá thành
TK 627
Kết chuyển chi phí SX chung
vào giá thành
1.5.4. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Việc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm được tiến hành tương tự như trong phương pháp kê khai thường xuyên.
Sau khi đã xác định được tổng giá thành thực tế của sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK63: giá thành sản xuất
1.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất chủ yếu:
Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ cũng như đối tượng hạch toán chi phí.
Sau đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
1.6.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Bảng 01
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên sản phẩm…. Tháng … năm…Đơn vị :…
Khoản mục chi phí
CP SXDD ĐK
CP
SXPS
TK
CP
SXDD CK
Tổng
giá thành
Giá thành
đơn vị
1. Ng. vật liệu trực tiếp
2. Nhân công trực tiếp
3. Sản xuất chung
Cộng
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản…; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, nước, hơi nước, khí nén, khí đốt…). Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp.
1.6.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v…
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp, …)
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo cho hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
Tổng giá thành SX theo đơn đặt hàng
=
Tổng chi phí SX tập hợp theo hóa đơn
-
Vật liệu trả lại kho và phế liệu thu hồi được nhập kho
1.6.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ:
Hoạt động SX kinh doanh phụ là hoạt động SX kinh doanh mà DN tiến hành thêm ngoài nhiệm vụ SX kinh doanh chính được giao hoặc đã đăng ký SX kinh doanh khi thành lập DN. Hoạt động kinh doanh phụ cũng tạo ra sản phẩm, lao vụ để tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh phụ cũng có quá trình kinh doanh như SX kinh doanh chính nên kế toán kinh doanh phụ cũng tiến hành trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SX của sản phẩm như hoạt động kinh doanh chính và cũng sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 cùng với hoạt động SX kinh doanh chính (mở tài khoản chi tiết). Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất- kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp ra bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể là:
- Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận được tính theo từng phương pháp trực tiếp.
- Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây:
- Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu :
Theo phương pháp này trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới.
Tổng chi Giá trị lao vụ Giá trị lao vụ
phí ban đầu + của từng bộ phận - phục vụ
Giá sản xuất phụ khác cho bộ phận
thành sx phụ khác
đơn =
vị Sản lượng ban đầu – Sản lượng phục vụ bộ phận SX phụ khác và sản lượng tiêu dùng nội bộ (nếu có)
- Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ giữa các phân xưởng sản xuất - kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
- Phương pháp đại số .
Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất -kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
1.6.4 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuât sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành thực = Giá thành định +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch so
tế sản phẩm mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kì (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, theo bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại, …) Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như việc kiểm tra thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán qui định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
1.6.5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục:
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của từng bước trước là đối tượng hay nguyên liệu chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và theo phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
1.6.5.1. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm:
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. Mỗi công đoạn sản phẩm đều được tính giá thành theo phương pháp giản đơn trên cơ sở số liệu về chi phí SX tập hợp được ở những tài khoản kế toán chi tiết trong từng công đoạn. Bán thành phẩm công đoạn trước kết chuyển sang công đoạn sau tuần tự đến giai đoạn cuối cùng, Nếu kết chuyển từ công đoạn nọ sang công đoạn kia là bán thành phẩm (gọi là kết chuyển tuần tự tổng hợp) thì đến công đoạn thành phẩm phải hoàn nguyên chi phía SX cấu thành bán thành phẩm ở các công đoạn mới tính giá thành SX của thành phẩm theo khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển bán thành phẩm từ công đoạn nọ sang công đoạn kia theo các khoản mục chi phí cấu thành giá (gọi là kết chuyển tuần tự từng khoản mục ) thì đến công đoạn cuối tính ngay được giá thành SX của thành phẩm theo khoản mục.
Sơ đồ 02
Sơ đồ tính giá thành phân bước theo phương án
có tính giá thành bán thành phẩm
Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn thành
Trị giá vốn bán thành phẩm công đoạn 2 chuyển sang
Chi phí NVL trực tiếp
Trị giá vốn bán thành phẩm công đoạn 1 chuyển sang
Chi phí chế biến ở công đoạn 2
Chi phí chế biến ở công đoạn 2
Chi phí chế biến ở công đoạn 1
+ + +
Tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm
Tổng giá thành và giá thành đơn vị BTP công đoạn 2
Tổng giá thành và giá thành đơn vị BTP công đoạn 1
1.6.5.2. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm:
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn được gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính đến giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Sơ đồ 03
Sơ đồ tính giá thành theo phương án phân bước
không tính đến giá thành bán thành phẩm
Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn tất
Chi phí sản xuất phát sinh ở công đoạn cuối
Chi phí SX phát sinh ở công đoạn 2
Chi phí SX phát sinh ở công đoạn 1
Chi phí sản xuất ở công đoạn 2 tính cho thành phẩm
Chi phí sản xuất ở công đoạn 1 tính cho thành phẩm
Chi phí sản xuất ở công đoạn cuối tính cho thành phẩm
Tổng giá thành sản xuất của thành phẩm theo khoản mục giá thành
Sơ đồ trên còn được thể hiện dưới dạng sau:
Sơ đồ 04
Sơ đồ tính giá thành theo phương án phân bước
không tính đến giá thành bán thành phẩm
TỔNG GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM
Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho
thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho
thành phẩm
Chi phí bước …. tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho
thành phẩm
1.7. Các phương pháp đánh giá lại SPDD tại doanh nghiệp sản xuất:
1.7.1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất .
Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
-Với bán thành phẩm: có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch
-Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành.
Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế dùng.
1.7.1.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Phương pháp này áp dụng cho những loại sản phẩm mà chi phí chế bón chiếm tỷ trọng thấp trong tổng CPSX. Thực chất đây là phương pháp ước tính theo số lượng tương đương mà mức độ hoàn thành là 50% so với thành phẩm
Giá trị SPDD = Giá trị NVLC trong sản phẩm DD + 5 0% chi phí chế biến
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo CPNVLTT (hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính)
Theo phương pháp này thì trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CPNVLTT (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) mà không tính đến các chi phí lhác, phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí chế biến chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng CPSX.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức (hoặc kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Ngoài ra, trên thực tế còn áp dụng: phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang để xác định giá trị sản phẩm.
PHẦN 2
NHẬN XÉT HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Nhận xét chung về việc vận dụng các phương pháp tính giá thành hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để xác định giá bán, tính trị giá vốn của hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Qua khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất, nhìn chung các doanh nghiệp hiện nay có những ưu điểm sau:
- Nhìn chung quá trình tính giá thành sản phẩm đã có những tiến bộ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp và chấp hành chế độ, chính sách thể lệ về tài chính kế toán của Nhà nước.
Các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị của các đối tượng cần tính giá; trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính toán theo các phương pháp chuẩn phù hợp với thực tế của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc nhất quán quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Đặc biệt giá thành sản phẩm đều được tính theo các khoản mục chi phí quy định trong chế độ kế toán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Việc tổ chức công tác tính giá cho các đối tượng cần tính giá theo các yếu tố cấu thành giá mà các doanh nghiệp đang thực hiện là rất tốt, phù hợp.
- Giá thành đã được tính toán một cách cụ thể chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản trị của các doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh đối với từng nghiệp vụ.
- Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành được xác định một cách đứng đắn phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp phù hợp chu kỳ sản xuất sản phẩm dịch vụ hoàn thành bởi mỗi doanh nghiệp đều nhận thức được vai trò quan trọng của công tác xác định đối tượng tính giá,kỳ tính giá đối với tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra việc vận dụng các phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp rất linh hoạt, phù hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống sổ sách kế toán đợc mở tương đối đầy đủ và phù hợp với việc ghi chép thờng xuyên đúng quy định hạch toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán trong việc đối chiếu.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên do tính chất phức tạp và đặc điểm , đặc thù kinh doanh của từng ngành nên quá trình kế toán tính giá thành cũng không tránh khỏi những tồn tại:
- Việc sử dụng các tài khoản kế toán để tính giá thành sản phẩm dịch vụ còn mang tính gượng ép của hệ thống kế toán hiện hành còn chưa phù hợp với đặc điểm của từng ngành, từng loại hình kinh doanh.
- Trong quá trình tập hợp chi phí còn chưa thật đầy đủ và cha thật chính xác do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn tới việc cung cấp thông tin và tính giá thành cho từng loại sản phẩm là cha chính xác.
Những hạn chế này tồn tại chủ yếu là do:
- Hệ thống kế toán mới ban hành và sửa đổi còn phải trải qua một quá trình nghiên cứu, thử nghiệm mới có thể dần dần đi vào nề nếp ổn định.
- Trình độ tổ chức quản lý, trình độ kế toán trong các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế và không đồng đều.
2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất:
Từ những đánh giá có tính khái quát về thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay cũng như nguyên nhân chủ yếu của những thực trạng đó. Để có thể đưa ra những phương hớng hoàn thiện đúng đắn trước hết trong chương này sẽ phải phân tích yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện.
- Phải dựa trên cơ sở tuân thủ các qui định, thể lệ và chính sách tài chính kế toán của Nhà nước và của ngành đã ban hành.
Quán triệt yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho công tác kế toán nói chung và kế toán tính giá thành nói riêng đi vào nề nếp, tôn trọng các chính sách kế toán tài chính. Kế toán – một công cụ quan trọng đợc sử dụng để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc đa ra một phương án nào cũng phải phù hợp và tuân thủ chế độ.
Người ta không thể áp dụng một phương án nào đó vi phạm chế độ chính sách chế độ chính sách kế toán tài chính. Mặt khác, quán triệt yêu cầu này sẽ đảm bảo cho việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước và của ngành đối với công tác kế toán của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thống nhất trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động kế toán tài chính.
- Phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của ngành và phù hợp với tính chất của sản phẩm dịch vụ mà từng doanh nghiệp thực hiện.
Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh đồng thời tính chất sản phẩm dịch vụ mà ngành và doanh nghiệp thực hiện cũng khác nhau. Do đó để tổ chức hợp lý, khoa học công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính giá thành nói riêng cần phải chú trọng đến đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp về trình độ quản lý, trình độ kế toán và tính chất của sản phẩm dịch vụ. Song đều phải tôn trọng pháp luật của Nhà nước.
- Phải quán triệt tinh thần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả.
Bất kỳ một nền sản xuất XH nào người ta cũng đều chú ý đến vấn đề hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cần phải tiết kiệm chi phí. Do đó, tiết kiệm trở thành một yêu cầu quan trọng trong quản lý. Trong việc hoàn thiện một phương án nào đó, người ta không thể hoàn thiện bằng mọi giá mà phải tính toán cân đối sao cho tiết kiệm nhất, đạt hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi khi đa ra một phương án mang tính khả thi cao nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí.
- Phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng thông tin và đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời chính xác.
Vai trò quan trọng của kế toán là cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác về mặt hoạt động kinh tế tài chính cho lãnh đạo doanh nghiệp để trên cơ sở đó lãnh đạo DN có thể ra các quyết định kinh doanh tối ưu. Vì vậy, tổ chức kinh tế thế nào để đáp ứng được vai trò của kế toán mới là yêu cầu quan trọng về mặt lý luận cũng như trên thực tế.
Các yêu cầu trên phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó phải được thực hiện một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các phương án hoàn thiện.
2.1.1. Trao đổi thêm về việc phân loại các phương pháp tính giá thành sản phẩm hiện nay ở các doanh nghiệp sản xuất:
Cùng với kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán giá thành được coi là khâu trọng tâm trong công tác kế toán ở DN.
Theo các tài liệu mà bản thân em thu thập được hiện nay đều có đề cập đến phân loại các phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp, song các tiêu thức để làm căn cứ phân loại đều không được đề cập tới hoặc có đề cập tới nhưng chưa rõ ràng. Trong phần này em xin bày tỏ những ý kiến cá nhân nhằm trao đổi thêm về việc phân loại các phương pháp tính giá thành sản phẩm ở DN.
Em thống nhất quan điểm rằng : Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hệ thống phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.doc