Đề tài Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001:2000 ở công ty xây dựng Vimeco

 

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 3

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 3

I. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 3

1. Khái niệm về chất lượng 3

2. Quản lý chất lượng 4

2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng 4

2.2 Vai trò của Quản lý chất lượng 5

3. Hệ thống quản lý chất lượng 5

3.1 Khái niệm 5

3.2 Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng. 5

3.3 Phân loại hệ thống quản lý chất lượng 6

II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 6

1. Khái niệm chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 6

2. Lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng đối với các doanh nghiệp 7

3.Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 9

4. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 11

5. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 12

CHƯƠNG II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO 14

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. 14

II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO. 15

1. Chính sách chất lượng 15

2. Mô hình của hệ thống quản lý chất lượng. 15

3. Những thành tựu đã đạt được của công ty. 17

3.1 Thành tựu chung: 17

3.2 Doanh thu và lợi nhuận. 18

3.2 Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của Công ty 18

3.3 Những thành tựu khác: 19

4. Hạn chế 19

CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 23

I. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO. 23

1. Đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ quản lý 23

2. Giảm nhẹ bộ máy hành chính trong bộ máy quản lý chất lượng. 24

3. Tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng hệ thống 24

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 24

KẾ LUẬN 26

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7697 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001:2000 ở công ty xây dựng Vimeco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống quản lý, để chỉ đạo, và quản lý một tổ chức vì mục tiêu chất lượng ISO 9001:2000 là tiêu chuẩn chính trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000. Theo quan điểm của bộ tiêu chuẩn này, một doanh nghiệp có bộ máy tốt thì sẽ tạo ra được sản phẩm tốt. Thực chất của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là một phương thức quản lý, áp dụng cho hệ thống quản lý chất lượng chứ không phải áp dụng cho chất lượng sản phẩm. ISO 9001:2000 hướng dẫn cho các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tự xây dựng một mô hình quản lý thích hợp. Đây là một phương tiện hiệu quả giúp bản thân các doanh nghiệp tự xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng cho mình, đồng thời đây cũng là một phương tiện để người tiêu dùng kiểm tra người sản xuất, kiểm tra tính ổn định của sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Hiện nay, ISO 9001:2000 đã và đang khẳng định những ưu việt của nó đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng đối với các doanh nghiệp Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng, doanh nghiệp có những lợi ích chính sau: Là cơ sở để tạo ra những sản phẩm có chất lượng: Một doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng thì các hoạt động sẽ được định hướng theo một quá trình và được quản lý một cách có hệ thống, có kế hoạch. Các hoạt động quản lý sẽ được tiến hành chặt chẽ bắt đầu từ khâu tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đến những hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ và đưa những sản phẩm dịch vụ đó đến tận tay người tiêu dùng. Do đó, sản phẩm làm ra sẽ có chất lượng tốt nhất. Ngoài ra, việc cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng sẽ góp phần cải tiến chất lượng sản phẩm. Góp phần tăng năng suất và giảm giá thành: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đưa ra những công cụ, phương tiện giúp kiểm soát chặt chẽ các hoạt động ngay từ đầu. Do đó, doanh nghiệp hay tổ chức sẽ giảm bớt được khối lượng công việc phải làm như kiểm tra, sửa chữa... Từ đó cũng góp phần giảm chi phí cho công tác kiểm tra, công tác xử lý sản phẩm hỏng hay giảm chi phí làm lại, chi phí bảo hành... Hơn thế nữa, cả doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm tra. Người tiêu dùng sẽ được sử dụng sản phẩm với chất lượng tốt và với chi phí tối ưu nhất. Tăng uy tín của công ty về chất lượng nhờ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp: ISO 9001:2000 quy tụ kinh nghiệm quốc tế cho hệ thống quản lý chất lượng. Do đó, nó giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Đồng thời, một doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận ISO cho hệ thống quản lý chất lượng sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng cũng như các đối tác làm ăn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, sự tín nhiệm của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đó có thể đứng vững trên thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. à Từ những lợi ích trên, có thể thấy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là rất cần thiết. Thứ nhất, ở Việt Nam hiện nay, các công ty vừa và nhỏ chiếm đa số. Các công ty này thường bị hạn chế về vốn, công nghệ... do đó năng lực cạnh tranh còn yếu. Các công ty lớn thường là những công ty của nhà nước. Các công ty này thường có được sự bảo hộ của nhà nước. Những yếu tố trên làm cho đa số các công ty của Việt Nam thiếu sức cạnh tranh quốc tế, hoạt động kém hiệu quả và ảnh hưởng tới việc xây dựng và phát triển hệ thống chất lượng. Xét về lâu dài, khi Việt Nam gia nhập WTO, tự do hoá thương mại sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài mở rộng thị trường vào nước ta. Trong khi các doanh nghiệp trên thế giới tiến rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, chắc chắn các doanh nghiệp này sẽ chiếm lĩnh thị trường nước ta. Vì vậy, ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng cách áp dụng tiêu chuẩn ISO vào hệ thống quản lý chất lượng, nhằm tạo sự đồng đều về năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trên Thế giới. Thứ hai, hoạt động quản lý của các doanh nghiệp nước ta chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, kỹ năng của một nhóm người và thường mang tính áp đặt. Các doanh nghiệp thiếu phong cách quản lý chuyên nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu thông tin, thiếu phương tiện vận tải. Áp dụng tiêu chuẩn ISO, các hoạt động quản lý của doanh nghiệp sẽ thực hiện theo một kế hoạch, một quá trình được kiểm soát chặt chẽ và mang tính quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn khắc phục được tình trạng thiếu thông tin như hiện nay vì trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, việc thu thập thông tin là một việc quan trọng trong các hoạt động quản lý. Cuối cùng, đa số người tiêu dùng nước ta hiện nay thường dựa vào yếu tố chất lượng và giá cả khi quyết định chọn lựa một sản phẩm hay dịch vụ. Phương châm của người tiêu dùng là chất lượng cao, giá rẻ. Do đó, doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm giảm chi phí ngay từ những khâu đầu tiên là tuyển dụng, đào tạo nhân lực cho đến khâu cung cấp sản phẩm dịch vụ tới tay người tiêu dùng. Nhờ đó có thể giảm giá thành sản phẩm cũng như tiết kiệm chí phí kiểm tra cho khách hàng. Nói tóm lại, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp khi áp dụng vào hệ thống quản lý chất lượng, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam. Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là doanh nghiệp đã thực hiện một cuộc cải cách triệt để trong cơ chế quản lý, thay đổi cung cách làm việc truyền thống của người Việt sang một cung cách làm việc mới mang tính chất quốc tế, thể hiện được sự chuyên nghiệp trong quản lý. 3.Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Dù xem xét dưới góc độ chất lượng sản phẩm hay góc độ của hệ thống quản lý chất lượng thì mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là sự hài lòng của khách hàng. Do đó, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 coi khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm. Mô hình tiếp cận theo quá trình được bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 khuyến khích áp dụng nhằm xây dựng, thực hiện và nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Hoạt động quản lý là một chuỗi các hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Đầu ra của hoạt động này có thể là đầu vào của hoạt động kế tiếp. Với mô hình tiếp cận theo quá trình, khách hàng được coi là một nhân tố quan trọng khi xác định các yêu cầu đầu vào. Quá trình mà mô hình đề cập đến là quá trình từ khâu tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cho tới khâu thu thập thông tin phản hồi của khách hàng để cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Hình 1 là mô hình của phương pháp tiếp cận quá trình. Khách hàng Nhu cầu Khách hàng Thoả mãn Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng Trách nhiệm của lãnh đạo Quản lý nguồn lực Đo lường, phân tích, cải tiến Thực hiện sản phẩm Đầu và Đầu ra Hình 1: Mô hình phương pháp tiếp cận theo quá trình. ( Nguồn: Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức- Trang 144) Ưu điểm của mô hình này là giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát được các công việc đang diễn ra, đồng thời liên kết được các hoạt động riêng lẻ thành một chuỗi các hoạt động có mối liên hệ tương tác qua lại lẫn nhau. Nhờ đó, các hoạt động trong quá trình quản lý có thể hỗ trợ cho nhau, bổ xung cho nhau để mang lại hiêu quả cao hơn Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình tiếp cận theo quá trình là các hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Mô hình chỉ cho thấy mục tiêu của doanh nghiệp là làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Trên thực tế, một doanh nghiệp không chỉ có duy nhất một mục tiêu này mà còn rất nhiều mục tiêu quan trọng khác định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình tiếp cận theo quá trình đã không chỉ ra được các mục tiêu khác của doanh nghiệp. 4. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000, các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy tắc sau: Hướng vào khách hàng: Việc quản lý chất lượng là việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và xây dựng các nguồn lực nhằm thoả mãn các nhu cầu đó. Do đó, doanh nghiệp phải lấy khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động, tìm hiểu nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai của khách hàng để ngày càng thoả mãn tốt hơn những nhu cầu đó. Thống nhất ý kiến của lãnh đạo để tạo sự đoàn kết trong hệ thống quản lý, tránh những mâu thuẫn có thể sảy ra trong quá trình thực hiện. Phát huy tối đa kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của mọi người trong công ty. Tạo điều kiện để mọi người có thể đóng góp cho sự phát triển của công ty, làm cho mọi người cảm thấy gắn bó với tập thể... Sử dụng mô hình tiếp cận theo quá trình trong việc quản lý. Quản lý theo phương pháp hệ thống nhằm tăng hiệu quả và hiệu lực hoạt động của công ty. Cải tiến liên tục, thường xuyên nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Quyết định và hành động của doanh nghiệp phải được dựa trên cơ sở của thực tế. Đó là những cơ sở về vốn, nguồn nhân lực, công nghệ... của doanh nghiệp. Khi ra quyết định, cần phải dựa trên những dữ liệu thực tế của doanh nghiệp, phân tích các dữ liệu đó ở mọi góc độ. Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với nhà cung cấp để hai bên cùng có lợi. 5. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 gồm các nội dung sau: 5.1 Những yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng: Bao gồm những yêu cầu về hệ thống văn bản, tài liệu. Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 bao gồm những tài liệu, văn bản sau: Sổ tay chất lượng: Mô tả chủ trương, đường lối của công ty, các đáp ứng của Công ty với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Quy trình: Quy định trình tự các bước cần tiến hành, phương pháp thực hiện, thời gian thực hiện và khu vực thực hiện. Quy định: Đưa ra cách thức thực hiện công việc cho từng giai đoạn, từng đối tượng cụ thể. Hướng dẫn, biểu mẫu: Là các chỉ dẫn, định hình để ghi chép thực hiện công việc. 5.2 Trách nhiệm của lãnh đạo: Là những cam kết của lãnh đạo về việc xây dựng, thực hiện, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Trách nhiệm của lãnh đạo còn thể hiện trong việc đảm bảo các hoạt động của Công ty hướng vào khách hàng, xây dựng chính sách chất lượng, hoach định hệ thống quản lý chất lượng, trao đổi thông tin nội bộ... 5.3 Quản lý nguồn lực: Gồm các yêu cầu về xác định nhu cầu về nguồn lực,cung cấp nguồn lực cần thiết cho hệ thống quản lý chất lượng, tạo cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc ổn định, lành mạnh, văn minh.... 5.4 Tạo sản phẩm: Bao gồm những yêu cầu sau: Hoạch định việc tạo sản phẩm: Đưa ra mục tiêu chất lượng, các yêu cầu đối với sản phẩm, quá trình kiểm tra, thử nghiệm và chấp nhận sản phẩm. Qúa trình liên quan đến khách hàng: Xác định nhu cầu của khách hàng, thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Thiết kế và phát triển: Xác định đầu vào, đầu ra của thiết kế và phát triển, kiểm tra thiết kế và phát triển... Mua hàng: Nhằm đảm bảo chất lượng khi cung ứng ra thị trường, tất cả các đầu vào của sản xuất phải được kiểm soát chặt chẽ. Sản xuất và cung cấp dịch vụ: Kiểm soát quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, tiến độ sản xuất kinh doanh, sản phẩm phải đảm bảo chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, khi giao hàng cũng như sau khi giao hàng. Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường: Để đảm bảo việc theo dõi và đo lường được chính xác, các thiết bị và phương tiện đo lường đều được bảo dưỡng, kiểm định theo kế hoạch. Đo lường, phân tích, cải tiến: Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng, đánh giá và đo lường sự thoả mãn của khách hàng, kiểm soát sự không phù hợp, thu thập thông tin nhằm cải tiến tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng phương án phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm cũng như của hệ thống quản lý chất lượng (Tài liệu tham khảo: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 Công ty xây dựng Vimeco - Sổ tay chất lượng) Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã có nhiều cải tiến so với các phiên bản cũ. Các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tác động theo chiều hướng tích cực đối với các tổ chức, các doanh nghiệp, giúp họ có thể áp dụng một cách dễ dàng và linh hoạt hơn. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 không áp đặt cứng nhắc cho các tổ chức áp dụng nó mà có tính linh hoạt. Các tổ chức có quy mô khác nhau, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO sao cho phù hợp với điều kiện vốn có của mình. CHƯƠNG II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. Công ty xây dựng VIMECO có tên đầy đủ là Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng. Đây là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu, xây dựng Việt Nam VINACONEX. Ban đầu, khi mới thành lập, Công ty chỉ tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực thi công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng. Nhưng chỉ sau hai năm hoạt động, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất sang nhiều lĩnh vực khác. Đến nay, Công ty đang hoạt động rất có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như: Xây dựng, hoàn thiện các công trình, kinh doanh nhà ở, tư vấn và trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư từ khâu lập dự án đến quản lý dự án, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới... Ngoài ra, trong thời gian gần đây, Công ty còn tiến hành mở rộng sản xuất ra những ngành như dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn, cho thuê hoặc bảo dưỡng máy móc thiết bị xây dựng... Tuy những ngành này không đóng vai trò chủ đạo nhưng cũng mang lại hiệu quả cao. Trong những năm vừa qua, Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình có quy mô lớn như: Đường mòn Hồ Chí Minh gói thầu Đ1, Dự án thoát nước Hà Nội, Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân Chính, Nhà máy xi măng Nghi Sơn,... Để đạt được điều đó, Công ty đã chú trọng đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo đội ngũ nhân sự có trình độ, tay nghề cao. Nhằm đáp ứng xu hướng phát triển chung của nền kinh tế và nhu cầu hội nhập quốc tế, đồng thời nhận thức rõ được lợi ích của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Công ty đã liên hệ với tổ chức ISO trên Thế giới để được đào tạo, tư vấn cho việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. Ngày 25/11/2003, hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đã được tổ chức QMS - Australia đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trên các lĩnh vực: Cung cấp dịch vụ thi công xây dựng bằng phương pháp cơ giới. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Đầu tư và quản lý dự án đầu tư. Sau gần 2 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Điều này cho thấy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 có hiệu quả cao. Với sự nỗ lực không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, Công ty đã xây dựng được thương hiệu cho riêng mình và tạo được uy tín với khách hàng. Công ty đang nỗ lực để trong thời gian tới sẽ trở thành một tổ chức kinh tế vững mạnh với những lĩnh vực kinh doanh đa dạng, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập. II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO. 1. Chính sách chất lượng Dựa trên mục tiêu phát triển và các nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Công ty đã đề ra chính sách chất lượng là: Luôn hướng tới khách hàng, thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Luôn cung cấp các loại sản phẩm đạt chất lượng. Tuân thủ các yêu cầu của pháp luật Việt Nam cùng các chế định của các quốc gia, các tổ chức trên Thế giới. Luôn đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng các nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo cho hệ thống hoạt động có hiệu quả. Chính sách chất lượng của Công ty được thấu hiểu, duy trì và thực hiện ở mọi cấp. 2. Mô hình của hệ thống quản lý chất lượng. Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO vào hệ thống quản lý chất lượng, các nguyên tắc của tiêu chuẩn ISO đặt ra được Công ty áp dụng triệt để. Một trong những nguyên tắc đó là sử dụng mô hình tiếp cận theo quá trình. Hình 2 là mô hình hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. 1. mục tiêu chất lượng 2. chính sách chất lượng 3. xem xét lãnh đạo HỆ THỐNG QLCL CÔNG TY VIMECO Khách hàng được thoả mãn Nhu cầu của khách hàng 1, Kiểm soát sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa, cải tiến 2, Đánh giá nội bộ 3, Thống kê, phân tích dữ liệu 1. Mô tả chức danh công việc 2. Đào tạo tuyển dụng 3. Quản lý, bảo dưỡng thiết bị 1, Lập kế hoạch sản xuất 2. Mua hàng, xử lý thông tin khách hàng 3. Sản xuất thi công đầu tư 4. Lưu kho, thu hồi công nợ ĐẦU VÀO ĐẦU RA SẢN PHẨM Hình 2: Mô hình hệ thống quản lý chất lượng Công ty xây dựng Vimeco. Theo sơ đồ trên, nhu cầu của khách hàng được xem như đầu vào của hệ thống quản lý chất lượng. Công đoạn tạo ra sản phẩm đầu ra là sự phối kết hợp của các hoạt động trong hệ thống đó. Để hoạt động quản lý có hiệu quả Công ty phải bao quát được toàn bộ các hoạt động từ khâu xác định nhu cầu của khách hàng, đến sự phối kết hợp các hoạt động trong hệ thống để tạo ra được sản phẩm đầu ra và cuối cùng là việc thu thập thông tin phản hồi của khách hàng để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Các khâu này là một quá trình diễn ra liên tục, kế tiếp nhau. Đầu ra của hoạt động này có thể trở thành đầu vào của hoạt động kế tiếp. Có thể thấy Công ty xây dựng Vimeco đã áp dụng mô hình tiếp cận theo quá trình vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. 3. Những thành tựu đã đạt được của công ty. 3.1 Thành tựu chung: Kể từ năm 2003, sau khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng, Công ty đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể trên nhiều mặt. Bảng 1 là một số chỉ tiêu mà Công ty xây dựng Vimeco đã đạt được tư 2000 đến 2004. Có thể thấy, năm 2003 đánh dấu cho sự phát triển của Công ty Vimeco. Các mặt hoạt động của Công ty đã tiến rất xa so với những năm trước đây. Năm Doanh thu (tỷ đồng) Lợi nhuận (tỷ đồng) Giá trị đầu tư (tỷ đồng) Lương bình quân (triệu đồng/người) Tổng số CBCNV (người) 2000 82,925 1,740 13,00 1,257 217 2001 153,625 1,763 17,00 1,286 380 2002 153,444 4,087 35,00 1,330 425 2003 191,700 5,8 52,00 1,580 539 2004 241,704 6,85 126,00 1,750 839 Bảng 1: Một số chỉ tiêu đã đạt được của Công ty Vimeco từ 2000 - 2004 (Nguồn: Số liệu thống kê hàng năm của Công ty Vimeco) 3.2 Doanh thu và lợi nhuận. Trong những năm gần đây thị trường xây dựng Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung có sự phát triển mạnh mẽ. Nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, công ty đã chú trọng đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất. Nếu năm 2002 vốn đầu tư hàng năm của công ty chỉ có 35 tỷ đồng, thì đến 2004 vốn đầu tư hàng năm của công ty đã lên đến 126 tỷ đồng. Với việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng công ty đã nâng cao được sức cạnh tranh, đồng thời sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả hơn. Nhờ đó doanh thu hàng năm tăng, và đồng thời lợi nhuận của công ty cũng tăng. Năm 2004, lợi nhuận của công ty là gần 7 tỷ đồng. Mục tiêu trong năm 2005 này công ty phấn đấu đạt lợi nhuận trên 10 tỷ đồng. Là một công ty cổ phần thuộc tổng công ty xây dựng VINACONEX, Công ty xây dựng VIMECO có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, công ty đã và đang khẳng định được thương hiệu của mình. Trong năm 2004 công ty đã giành được trên 80% các dự án tham gia đấu thầu, đó là một chỉ tiêu mà không phải công ty xây dựng nào cũng đạt được, đặc biệt là trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Đặc biệt công ty hầu như không bị khách hàng khiếu nại về chất lượng. Do đó công ty đang ngày càng tạo được lòng tin với khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng. 3.2 Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Về số lượng: Chỉ trong năm 2004 số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã tăng gấp đôi so với năm 2002. Đặc biệt số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ, có tay nghề tăng cao. Theo số liệu thống kê mới nhất, tính đến hết tháng 10 năm 2005, toàn Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên. Điều này cho thấy, quy mô của nguồn nhân lực Công ty Vimeco đang ngày càng phát triển. Về chất lượng: Số lượng cán bộ công nhân viên ở trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng lên. Công nhân được đào tạo, dạy nghề đang thay thế cho công nhân lao động chân tay. Đến nay, Công ty có trên 40% cán bộ công nhân viên là cử nhân- kỹ sư, 1.2% là tiến sỹ và thạc sỹ và rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề. Lương của cán bộ công nhân viên trong hai năm gần đây có xu hướng tăng nhanh (xem bảng 1). Mức lương hàng năm tăng bình quân 10%. Đây là mức lương khá cao trong mặt bằng lương của cán bộ công nhân viên chức của nước ta hiện nay. Công ty luôn tạo điều kiện cho mọi cán bộ công nhân viên làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ nhất để phát huy năng lực làm việc và sức sáng tạo của mọi người. Nhờ đó công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên bằng các hoạt động như: trợ cấp, tổ chức các giải thi đấu bóng đá, cầu lông, bóng bàn... Điều này giúp cán bộ công nhân viên trong công ty có tinh thần đoàn kết gắn bó với tập thể, nhờ đó các hoạt động quản lý được diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn. 3.3 Những thành tựu khác: Ngoài những thành tựu chính trên, công ty còn đạt được một số thành tựu khác như: luôn cung ứng đầy đủ vật tư để ổn định sản xuất, tạo môi trường làm việc ổn định cho cán bộ công nhân viên, cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ... 4. Hạn chế Mặc dù đã đạt được nhiều thành công trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng nhưng Công ty xây dựng Vimeco vẫn còn một số hạn chế sau: Đối với các doanh nghiệp trên Thế giới, chứng nhận ISO cho hệ thống quản lý chất lượng là tiêu chuẩn đầu tiên để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đại đa số các Công ty chỉ sau khi thành lập và hoạt động một thời gian mới được cấp chứng nhận ISO cho hệ thống quản lý chất lượng. Công ty xây dựng Vimeco cũng vậy. Công ty mới được cấp chứng nhận ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng cách đây 2 năm và chỉ ở trên một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty. Đây là điều mà không chỉ riêng Vimeco gặp phải mà là hiện tượng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, nhiều Công ty chỉ chấp nhận hợp tác với những công ty đã có chứng nhận ISO. Trên một số lĩnh vực hoạt động của Vimeco vẫn chưa đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Do đó, Công ty sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới, khi Việt Nam gia nhập WTO, và khi hợp tác với các Công ty nước ngoài. Cơ cấu bộ máy trong hệ thống quản lý chất lượng còn khá cồng kềnh, do đó các phòng ban còn hạn chế năng lực của nhau: Chi nhánh tại tp. Hồ chí minh Các công trình Các xưởng cơ khí Các trạm bê tông Trung tâm xnk xây dựng Các trạm nghiền sàng đá Bql dự án cao xanh-hà khánh Bql nhà và đô thị Pgd phụ trách kế hoạch-kỹ thuật PGĐ phụ trách cơ giới-vật tư Pgd phụ trách đầu tư-sx và kd vlxd Pgd phụ trách xưởng cơ khí sửa chữa Pgd phụ trách các dự án thuỷ điện Pgd phụ trách chi nhánh tại tp.hcm PHÒNG ĐẦU TƯ Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng cơ giới vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh và xttm Phòng tổ chức hành chính đại diện lãnh đạo BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Ta có thể nhận thấy điều này qua sơ đồ tổ chức trong hệ thống quản lý chất lượng của Công ty ( hình 3) Hình 3: Sơ đồ tổ chức trong hệ thống quản lý chất lượng Công ty Vimeco. (Nguồn:Sổ tay chất lượng công ty xây dựng Vimeco) Từ sơ đồ trên có thể thấy tầm quản lý của Giám đốc công ty quá rộng. Các phòng ban trực thuộc sự quản lý của Giám đốc quá nhiều, điều này có thể làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của Giám đốc. Vai trò của các Phó giám đốc không được rõ ràng. Ví dụ: Chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc sự quản lý của Giám đốc. Do đó Trưởng đại diện chi nhánh phải có trách nhiệm báo cáo Giám đốc về hoạt động của chi nhánh. Đồng thời, Phó giám đốc phụ trách chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng có trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của Chi nhánh. Điều này cho thấy sự chồng chéo, trùng lặp về hoạt động của Công ty. Trong một môi trường năng động và hay thay đổi thì cơ cấu này sẽ trở nên không có hiệu quả. Các thủ tục hành chính của công ty còn rườm rà dẫn đến việc ra quyết định chậm trễ. Khi cần ra quyết định, các phòng ban phải báo cáo tình hình của phòng mình lên ban lãnh đạo sau đó ban lãnh đạo mới ra quyết định cuối cùng. Tần suất họp của ban lãnh đạo là 1 tháng một lần. Với số lần họp của ban lãnh đạo như thế là còn quá ít và cách xa nhau, điều này có nhiều hạn chế vì có những quyết định cần ra nhanh chóng kịp thời nhưng phải đợi đến kì họp của ban lãnh đạo mới được thông qua. Nếu được thông qua sớm hơn thì cũng phải trải qua những thủ tục khá rắc rối. Đến khi quyết định được đưa ra thì không còn phù hợp và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2000 ở công ty xây dựng Vimeco.doc
Tài liệu liên quan