Chương I 1
Mô tả nghiệp vụ và phát biểu bài toán 1
I. Mô tả nghiệp vụ. 1
II. Phát biểu bài toán. 1
Chương II 2
Mô hình dữ liệu 2
II.1. tổng quan về cơ sở dữ liệu. 2
II.1.1. Các khái niệm cơ bản. 2
II.1.2. Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu. 3
Chương III 4
Phân tích thiết kế hệ thống 4
IIi.1. Tổng quan về phân tích và thiết kế hệ thống. 4
III.1.2. Chức năng nhiệm vụ vủa các đối tượng. 5
1. Quản lý thuốc. 5
2. Quản lý hóa đơn. 5
3. Quản lý nhà cung cấp. 5
4. Quản lý khách hàng. 5
5. Tra cứu và tìm kiếm. 5
IIi.2. Biểu đồ phân cấp chức năng. 6
IIi.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh. 6
IIi.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh. 7
IIi.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh. 8
IIi.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh. 8
IIi.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh. 8
IIi.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh. 9
III.6. Mô hình thực thể liên kết E- R 10
III.6. Mô hình thực thể liên kết E- R 11
Chương IV 12
Lập trình và các giao diện 12
IV.1. Form chính và Menu. 12
IV.2. các form nhập. 13
IV.2.1.Form dạng thuốc. 13
IV.2.2. Form loại thuốc. 13
IV.2.3. Form quản lý khách hàng. 14
IV.2.5. Form quản lý hoá đơn nhập. 14
IV.2.6. Form quản lý hoá đơn xuất. 15
IV.2.7. Form quản lý thuốc. 15
Kết luận 16
17 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 11291 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hệ thống thông tin quản lý thuốc tại cửa hàng thuốc tân dược, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
Mô tả nghiệp vụ và phát biểu bài toán
I. Mô tả nghiệp vụ.
Quản lý là cách biểu hiện sự chuyên nghiệp và kỷ luật, nó thể hiện một ý chí muốn biến đổi và thuần phục một tổng thể các hiện tượng, sự việc. Đó là việc tạo ra các sự kiện và quản lý chúng một cách khoa học thay vì để các sự kiện xảy ra bột phát. Đây không phải là sự lắp ráp các nhiệm vụ rời rạc mà là hoạt động phân biệt rõ ràng với các chức năng cụ thể.
Trước đây do điều kiện thực tế không cho phép nên máy tính chưa được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống quản lý cho nên các hệ thống quản lý thường được thực hiện một cách thủ công, manh mún do đó thường xảy ra tình trạng nhầm lẫn, chồng chéo lên nhau. Ngày nay, cùng với sự đi nên của khoa học kỹ thuật thì Công Nghệ Thông Tin đã thâm nhập mạnh mẽ vào các hệ thống quản lý. Với “Hệ thống thông tin quản lý thuốc tại cửa hàng thuốc tân dược “ thì sự trợ giúp của Công Nghệ Thông Tin đã khiến nó trở thành chuyên nghiệp, chính xác và dễ dàng trong cách xử lý nghiệp vụ.
II. Phát biểu bài toán.
Với bài toán quản lý cửa hàng thuốc tân dược đã phần nào đáp ứng được công việc của nhà quản lý và việc bán thuốc của cửa hàng trở nên đơn giản hơn, giảm bớt được các chức năng hoạt động thủ công. Thay vào đó là công việc của máy tính thực hiện như: tra cứu, tổng hợp báo cáo, tính toán lãi suất của cửa hàngđã đựơc hoàn thiện và áp dụng hoàn toàn trong quản lý tự động, khả năng làm việc nhanh chóng mang hiệu quả cao và độ chính xác lớn trong công việc.
Chương II
Mô hình dữ liệu
II.1. tổng quan về cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu bao gồm các thông tin được lưu trữ trong máy theo một quy định nào đó. Phần chương trình có thể xử lý, thay đổi dữ liệu là một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được hệ thống mà không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy.
II.1.1. Các khái niệm cơ bản.
- Thực thể:
Thực thể là hình ảnh tượng trưng cho một đối tượng cụ thể hay một khái niệm trừu tượng nhưng có mặt trong thế giới thực.
Ví dụ: dự án, con người, sản phẩm,
- Thuộc tính:
Trong một hệ thông tin cần lựa chọn một số tính chất đặc trưng để diễn tả một thực thể, các tính chất này được gọi là thuộc tính của thực thể được mô tả và đây chính là các loại thông tin dữ liệu cần quản lý.
Ví dụ: họ tên, địa chỉ, ngày sinh,
- Khoá:
Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R ={ a1,..., an} là tập con K Í R sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau t1, t2 ẻr luôn thoả mãn t1(K) ạ t2(K) bất kỳ tập con thực sự K’ è K nào đó đều không có tính chất đó. Tập K là siêu khoá của quan hệ r nếu K là một khoá của quan hệ r.
Khóa đóng vai trò rất quan trọng vì nhờ nó người ta có thể dễ dàng tìm kiếm được bản ghi. Phép toán tìm kiếm bản ghi trong file dữ liệu là phép toán quan trọng nhất vì chỉ sau khi tìm kiếm xong thì người ta mới tiến hành loại bỏ các bản ghi ấy hoặc bổ sung một bản ghi mới vào trước hoặc sau bản ghi mà ta đã tìm được.
II.1.2. Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu.
Một cơ sở dữ liệu được phân làm nhiều mức khác nhau. Ta có thể phân thành một cơ sở dữ liệu đơn giản
Phần CSDL vật lý: Là các tệp dữ liệu theo một cấu trúc nào đó được lưu trên các thiết bị nhớ thứ cấp (như đĩa từ, băng từ...).
Phần CSDL mức khái niệm: Là một sự biểu diễn trừu tượng của CSDL vật lý.
a. Thể hiện (instance).
b. Lược đồ (Scheme).
c. Cơ sở dữ liệu vật lý.
d. Lược đồ khái niệm và mô hình dữ liệu.
e. Tính độc lập dữ liệu
Chương III
Phân tích thiết kế hệ thống
IIi.1. Tổng quan về phân tích và thiết kế hệ thống.
Hệ thống là một tổ chức vận hành theo một mục đích xác định gồm nhiều thành phần trong mối quan hệ với nhau.
Hệ thống bao gồm:
Tập hợp các phần tử ( không phân biệt bản chất của nó ).
Tập hợp các mối quan hệ giữa các phần tử đó ( các quan hệ có nhiều dạng khác nhau như: các quan hệ cơ học, năng lượng, thông tin và các quan hệ khác ràng buộc bởi: kinh tế, thân hữu, pháp luật )
Tạo thành một thể thống nhất để có được những chức hay mục tiêu ( của chính nó hay được con người gán cho ) của hệ thống.
Phân tích là công việc trung tâm khi xây dựng một hệ thống thông tin. Phân tích hệ thống nhằm xác định nhu cầu thông tin của tổ chức. Nó sẽ giúp cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống thông tin sau này.
Thiết kế hệ thống sẽ cho một phương án tổng thể hay một mô hình đầy đủ của hệ thống thông tin.
Một phương pháp phân tích và thiết kế là sự kết hợp của ba yếu tố:
Một tập hợp các khái niệm, định nghĩa và mô hình, bao gồm các khái niệm cơ bản được sử dụng trong phương pháp cùng với các cách biểu diễn chúng.
Một tiến độ triển khai: bao gồm các bước đi lần lượt, các hoạt động cần làm.
Một công cụ trợ giúp, là một phần mềm giúp cho việc triển khai hệ thống thực hiện theo phương pháp được chặt chẽ và nhanh chóng.
Do đó, khi lập trình để quản lý cửa hàng thuốc tân dược nói riêng hay bất kỳ một hệ thống quản lý nào thì cần phải phân tích và thiết kế hệ thống.
III.1.2. Chức năng nhiệm vụ vủa các đối tượng.
1. Quản lý thuốc.
Chức năng này có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ thông tin nhà cung cấp và khách hàng, thông tin về thuốc như mã số thuốc, số lượng, tên thuốc, loại thuốc, công dụng
Quản lý về quá trình bán thuốc của cửa hàng, nhận đơn hàng từ phía khách hàng, lập danh sách đơn hàng và phân loại khách hàng với các loại thuốc, số lượng, giá cả
2. Quản lý hóa đơn.
Chức năng quản lý hóa đơn có tác dụng cho biết thông tin về mã hóa đơn, mã thuốc, mã nhà cung cấp, số lượng, ngày xuất nhập, đơn giá, thành tiền, số tiền đã thanh toán, số tiền còn lại mà từ đó người quản lý truy cập được các thông tin cần thiết như số tiền còn nợ của nhà cung cấp, khách hàng, v.v
3. Quản lý nhà cung cấp.
Quản lý mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại, số tiền mà cửa hàng còn nợ lại nhà cung cấp, các đơn hàng và cung cấp các thông tin về thuốc.
4. Quản lý khách hàng.
Quản lý mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, điện thoại, các đơn hàng và cung cấp các thông tin về thuốc khi người ta truy cập đến khóa mã khách hàng.
5. Tra cứu và tìm kiếm.
Làm nhiệm vụ tra cứu và tìm kiếm những yêu cầu của người quản lý đưa ra như các thông tin về thuốc, khách hàng, loại thuốc
IIi.2. Biểu đồ phân cấp chức năng.
Quản lý cửa hàng thuốc tân dược
Quản lý NCC và khách hàng
Quản lý thuốc
Tổng hợp
Quản lý hóa đơn
Tra cứu và tìm kiếm
Nhập xuất
Thêm
Sửa đổi
Hủy bỏ
Nhập xuất
Thêm
Sửa đổi
Hủy bỏ
Hóa đơn nhập/ xuất
Thêm
Sửa đổi
Hủy bỏ
Tìm kiếm theo NCC
Tìm kiếm theo KH
Tìm kiếm theo mã thuốc
Thống kê
Hàng tồn kho
IIi.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh.
Nhà cung cấp và khách hàng
Quản lý bán thuốc
Thuốc
Trả lại hoá đơn
Giao thuốc
Đơn thuốc
Giao thuốc
Thông tin thuốc
Đơn thuốc
Hoá đơn
IIi.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Phân loại
Cung ứng thuốc
NCC và khách hàng
Hóa đơn
Trả tiền
Thuốc
Đối chiếu
Kho thuốc
Hóa đơn
Hóa đơn
Thanh toán
Hóa đơn sai
Trả hóa đơn
Dự trù
Hoá đơn không khớp
Giao hàng không khớp
IIi.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
1. Biểu đồ chức năng quản lý thuốc.
NCC và khách hàng
Phân loại
Xử lý hóa đơn
Đối chiếu
Thuốc
Hủy thuốc
Danh sách đơn hàng
Sửa chữa
Hóa đơn
Kho thuốc
Cung cấp thuốc
Không khớp
Lưu thuốc
Dự trù
Danh sách thuốc
Đơn hàng
2. Biểu đồ quản lý hóa đơn.
NCC và khách hàng
Hóa đơn
Đối chiếu
Trả tiền
Hoá đơn nhập
Hóa đơn xuất
In hóa đơn
Danh sách đơn hàng
Đối chiếu
Giao hàng không khớp
Hoá đơn không khớp
Hoá đơn
III.6. Mô hình thực thể liên kết E- R
Chương IV
Lập trình và các giao diện
IV.1. Form chính và Menu.
Form này được khởi động ngay sau khi gọi chạy chương trình. Form này chứa toàn bộ các chức năng của hệ thống, từ đây ta có thể thực hiện các công việc quản lý thông qua các menu chọn.
IV.2. các form nhập.
IV.2.1.Form dạng thuốc.
IV.2.2. Form loại thuốc.
IV.2.3. Form quản lý khách hàng.
IV.2.5. Form quản lý hoá đơn nhập.
IV.2.6. Form quản lý hoá đơn xuất.
IV.2.7. Form quản lý thuốc.
Kết luận
Việc xây dựng hệ thống quản lý thông tin bằng máy tính phục vụ cho công tác quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng thuốc tân dược là một bài toán thực tế và được áp dụng trong phạm vi rộng rãi. Đề tài này chỉ mạng tính cục bộ tuy nhiên hệ thống đã cơ bản xây dựng và quản lý việc bán thuốc tại cửa hàng thuốc tândược.
Từ hệ thống cơ bản ban đàu này nếu được đầu tư về mặt thời gian, công sức thì có thể phát triển chương trình tốt hơn so với yêu cầu đặt ra ban đầu và có thể giải quyết được vấn đề vướng mắc của công việc quản lý thuốc.
Qua thời gian học hỏi, nghiên cứu và tìm hiểu cách thiết kế một chương trình ứng dụng thực tế trên máy tính em đã hoàn thành đè tài “ Quản lý việc bán thuốc thuốc tại cửa hàng thuốc tân dược”. Mặc dù chương trình chưa được hoàn hảo, song quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đã giúp em học hỏi đựoc rất nhiều điều bổ ích về phương pháp xây dựng một chương trình ứng dụng trong tin học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0169.doc