MỤC LỤC
Chương I: Giới thiệu về Công ty môi trường đô thị Hà Nội (URENCO) 2
Chương II: Tổng quan về rác thải ở thủ đô Hà Nội. 4
1.1. Tìm hiểu chung về rác thải ở thủ đô Hà Nội: 4
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh: 4
1.1.2. Hiện trạng và đặc điểm chất thải rắn của Hà Nội 5
1.1.3. Thành phần, đặc tính và khối lượng chất thải trong những năm gần đây và dự báo cho những năm tới 6
1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội 8
1.2.1. Công tác thu gom chất thải rắn 8
1.2.2. Vận chuyển rác thải 11
1.2.3. Các chính sách về quản lý chất thải rắn dự kiến sẽ áp dụng trong thời gian tới 18
1.2.4. Nhận xét chung về tình hình quản lý chất thải rắn 19
Chương III: Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp ở Hà Nội và dự báo trong tương lai. 20
2.1. Hiện trạng hoạt động và phát sinh chất thải của một số ngành CN ở HN 20
2.1.1. Khối lượng chất thải công nghiệp phát sinh hiện nay 20
2.2. Ước tính chất thải trong tương lai 24
Chương IV. Tìm hiểu về xử lý chất thải rắn công nghiệp ở thành phố Hà Nội
3.1. Công tác quản lý và tiêu huỷ chất thải công nghiệp 26
3.2. Công nghệ xử lý và tiêu huỷ chất thải công nghiệp: 27
3.2.1. Phương án quy hoạch mặt bằng: 27
3.2.2. Phương án thiết kế xử lý chất thải công nghiệp: 27
Phụ lục 30
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2057 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp ở Hà Nội và dự báo trong tương lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghiệp độc hại đã được hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị Hà nội để thu gom vận chuyển và xử lý theo phương pháp xử lý trung gian lưu giữ.
a. Công nghệ thu gom chất thải rắn: [1]
* Thu gom chất thải đường phố:
Không kể chất thải sinh hoạt đổ ra đường phố, thành phần chính của chất thải đường phố là: các chất xói mòn, lá, cành cây, giấy, thuốc lá.
Bắt đầu từ 18h công nhân của Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội tới các khu vực nội thành gõ kẻng thu chất thải sinh hoạt từ các hộ dân. Chất thải sinh hoạt được người dân đổ vào các xe đẩy tay đi theo các tuyến phố và ngõ, các xe này sau đó tập trung ở một điểm cố định trong tuyến thu gom chất thải sinh hoạt. Ô tô vận chuyển chất thải đi từng tuyến theo lịch trình đến những điểm thu gom tập trung theo thời gian quy định và thu chất thải từ các xe đẩy tay chở đến bãi chôn lấp rác của Thành phố.
Thu gom chất thải từ các khu chung cư và các cơ quan, văn phòng:
Chất thải từ những khu này được thu gom trực tiếp bằng những container có thể tích từ 6-8 m3 . Các cơ quan phát sinh chất thải hợp đồng với các Xí nghiệp môi trường về thu gom chất thải, các Xí nghiệp này tính toán chi phí và nơi đặt thùng chứa đồng thời lập kế hoạch thu gom với các Xí nghiệp vận tải gần nhất. Các xe chuyên dùng của Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội thu gom chất thải theo định kỳ từ các công ten nơ theo hợp đồng và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tuy nhiên, trên thực tế các thùng chứa thường bị quá tải.
* Thu gom rác bệnh viện:
Phần lớn các bệnh viện trong Thành phố không được trang bị hệ thống xử lý chất thải nguy hại, chỉ có 12 bệnh viện được trang bị lò đốt nhưng hầu hết các lò đốt này hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động. Nhiều chất thải đặc biệt nguy hại chưa được phân loại, thậm chí còn thải bừa bãi ra khu vực xung quanh và lẫn với chất thải sinh hoạt.
Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đều làm hợp đồng với Xí nghiệp xử lý chất thải bệnh viện hoặc công ty nghĩa trang để xử lý chất thải nguy hại theo phương pháp đốt.
* Thu gom chất thải công nghiệp:
Hiện nay chỉ có một phần nhỏ chất thải từ các cơ sở công nghiệp lớn được Công ty Môi trường Đô thị HN thu gom theo hợp đồng và một số ít cơ sở cũng có xây dựng hệ thống xử lý nhằm tận dụng lại chất thải. Đối với các cơ sở công nghiệp nhỏ trong thành phố thì hầu hết chất thải công nghiệp đổ cùng với chất thải sinh hoạt hoặc xử lý đơn giản chưa có kiểm soát cụ thể.
* Thu gom phân bùn bể phốt:
Phân bùn bể phốt được Công ty Môi trường Đô thị HN thu gom bằng xe bơm hút, một phần nhỏ được sử dụng làm phân compost. Tuy nhiên còn một số bể phốt nằm ở các ngõ nhỏ và quá xa so với độ dài của ống bơm làm nảy sinh khó khăn trong việc thu gom và đòi hỏi thực hiện thủ công gây mất vệ sinh môi trường.
Phương tiện thu gom:
* Hệ thống công ten nơ và thùng chứa:
Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội đã và đang có những cố gắng đầu tư lắp đặt các thùng chứa chất thải sinh hoạt với kích cỡ khác nhau tại những nơi công cộng, nhưng do ý thức của người dân còn thấp nên trong một số trường hợp chất thải vẫn còn bị đổ ra ngoài thùng gây trở ngại cho quá trình thu gom. Trang thiết bị thu gom chủ yếu vẫn là các thiết bị vệ sinh như chổi, xẻng, cuốc, xe đẩy.
* Xe thu gom rác:
Chất thải sinh hoạt: Xe thu gom rác đẩy tay
Chất thải công nghiệp và y tế: Thùng chứa, túi nilon, container.
Bảng 6: Số lượng các xe thu gom rác đẩy tay trên địa bàn Thành phố Hà Nội do các Xí nghiệp trực thuộc quản lý
Đơn vị quản lý
Số lượng xe gom rác đẩy tay
Xí nghiệp 1
428 xe
Xí nghiệp 2
166 xe
Xí nghiệp 3
338 xe
Xí nghiệp 4
138 xe
Xí nghiệp 5
157 xe
Tổng số
1227 xe
Nguồn: Số liệu phòng kỹ thuật
Bảng 7: Số lượng thùng chứa rác trên địa bàn Thành phố Hà Nội do các Xí nghiệp trực thuộc quản lý.
Đơn vị quản lý
Chủng loại thùng
Tổng
50 lít
60 lít
120 lít
T.bình
Composit
Pháp
Xí nghiệp 1
149
41
5
0
0
0
195
Xí nghiệp 2
0
0
0
297
60
32
391
Xí nghiệp 3
122
29
0
0
0
0
151
Xí nghiệp 4
100
16
85
0
0
0
201
Xí nghiệp 5
30
12
15
0
0
0
57
Tổng số
401
98
105
297
60
32
995
Nguồn: Số liệu phòng kỹ thuật
1.2.2. Vận chuyển rác thải:
Công ty MTĐT có hơn 200 xe chuyên dùng vận chuyển rác thải dung tích 6 –8 m3, các xe này đều có hệ thống thuỷ lực để nâng các xe gom rác đẩy tay hoặc các thùng rác nhỏ và trong đó có khoảng 70 xe có bộ phận nén ép rác. Phần lớn các xe đã qua sử dụng từ 8 – 11 năm.
Bảng 8: Các phương tiện vận chuyển của Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội
TcT
Loại xe
Số lượng
1
Xe vận chuyển rác
163
2
Xe vận chuyển đất
21
3
Xe tưới nước rửa đường
42
4
Xe hút phân
15
5
Xe vận chuyển rác Bệnh viện
02
6
Máy ủi, máy xúc
22
7
Xe quét hút bụi
02
Tổng số
267 Xe
* Đánh giá chất lượng xe:
Các xe ô tô có chất lượng tốt là rất ít và không đáng kể, còn lại hầu hết là các xe đã qua sử dụng từ 8 – 11 năm, đã phải qua đại tu một hoặc nhiều lần. Nhìn chung, số xe hiện có của Công ty đã cũ, năng lực vận chuyển không còn tốt, đồng thời việc sử dụng các xe có trọng tải nhỏ để trở thẳng chất thải từ trung tâm thành phố đến bãi chôn lấp làm cho giá thành vận chuyển cao. Chi phí trung bình để vận chuyển rác hiện nay là: 86.391 đ/tấn (đơn giá do UBND Thành phố phê duyệt tại quyết định số 2908/QĐ-UB ngày 22/7/1999).
Công ty hiện đang áp dụng quy trình thu và vận chuyển theo tuyến, mỗi tuyến thu& vận chuyển bình quân 10 tấn rác, tương ứng 2 chuyến / ca sản xuất. Quy trình thu và vận chuyển được thực hiện theo từng tuyến, mỗi chuyến thu và vận chuyển năng lực đạt khoảng 5 tấn/xe, trung bình được 10 tấn chất thải sinh hoạt ứng với 2 chuyến/ca sản xuất. Thời gian thu và vận chuyển mỗi chuyến trung bình khoảng 4h30phút, diễn ra chủ yếu vào chiều tối và ban đêm. Các xe này đều có hệ thống thuỷ lực để nâng các xe gom rác đẩy tay hoặc các thùng rác nhỏ, có khoảng 70% lượng xe có bộ phận nén ép. Tất cả các xe đều tiến hành phủ bạt tránh không cho rác rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
Nói chung, các xe của Công ty sẽ không đủ để vận chuyển hết lượng chất thải thu gom được trong những năm tiếp theo nếu không được đầu tư bổ sung xe vận tải hàng năm.
Phân bùn và rác chợ được vận chuyển đến nhà máy Chế biến phân vi sinh Cầu Diễn để ủ rác làm phân compost hoặc xử lý, khối lượng khoảng 700 tấn / năm. Rác xây dựng được chở đến bãi chôn lấp rác xây dựng tại Lâm Du, Gia Lâm. Rác thải y tế nguy hại của các bệnh viện được thu gom riêng bằng các thùng rác nhựa, được thu bằng các xe chuyên dùng và xử lý tại lò đốt rác bệnh viện, còn hầu hết rác thải được chôn đến bãi chôn lấp Nam Sơn, Sóc Sơn cách Hà Nội hơn 50 km.
1.2.3.Tình hình xử lý chất thải rắn thành phố Hà Nội:
Hiện nay, ở Hà Nội 96% lượng rác thu gom được xử lý bằng công nghệ chôn lấp, khoảng trên 3% được chế biến thành phân vi sinh và rác thải bệnh viện được thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt.
a. Phương pháp chôn lấp:
Đặc điểm các bãi chôn lấp rác thải từ trước đến nay:
Bảng 8: Sơ lược về các bãi chôn lấp đã được sử dụng.
TT
Vị trí
Thời gian sử dụng
Diện tích
Ước tính lượng rác
Đất được sử dụng trước đó
Đất được sử dụng sau đó
1
Thành Công
Không có số liệu
Không có số liệu
Không có số liệu
Ao, hồ, đất trũng
Dự kiến làm công viên
2
Tam Hiệp
90 đến cuối 1997
3,5 ha
Không có số liệu
Hố đấu khai thác đất
Bàn giao cho địa phương
3
Mễ Trì
Cuối 92-7/97
8,08
2 triệu m3
Ao hồ và hố đấu
Công trình phục vụ VSMT
4
Lâm Du
8/98
22,5 ha
1,422 triệu m3
Ao hồ và nghĩa trang
Công trình VSMT, bàn giao cho địa phương
5
Tây Mỗ
7/97-cuối 98
4,9 ha
636.639 m3
Ao hồ và hố gạch
Công trình phục vụ VSMT
* Bãi chôn lấp Tây Mỗ:
- Nằm tại vị trí xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm với diện tích là 5 ha. Bãi được đưa vào chính thức hoạt động tháng 8/1998 gồm các thiết bị và cơ sở chính như sau: Cân điện tử, văn phòng, xe ủi, thiết bị chiếu sáng, đất phủ bãi, các ô chôn lấp có lót vải chống thấm nước rác, ống thoát khí, hàng rào, Hệ thống rãnh thu và Trạm xử lý nước rác (hoạt động chưa đạt hiểu quả). Thời gian đóng bãi vào tháng 12/1999.
- Về cơ sở xử lý nước rác có thể tóm tắt bao gồm hai phần chính:
Hệ thống xử lý sinh học (Sục khí và bể UASB).
Lớp lọc bằng gạch vụn.
Với công suất xử lý 200 m3/ngày, chất lượng nước rác sau xử lý theo thiết kế đạt BOD < 50 mg/l, COD < 100 mg/l.
* Bãi chôn lấp chất thải Lâm Du
Khoản mục
Nội dung
Vị trí
Lâm Du - Huyện Gia Lâm
Diện tích
22,5 ha
Thời điểm bắt đầu sử dụng
8/1996
Loại chất thải được chấp nhận
Chất thải xây dựng và đất đá
Phí sử dụng
Không
Nguồn: Tài liệu Jica
* Bãi chôn lấp chất thải Nam Sơn:
Bãi được đưa vào hoạt động từ năm 1999, bãi có diện tích sử dụng là 83,5 ha. Trong đó khu chôn lấp hợp vệ sinh có diện tích là 54,07 ha, diện tích sử dụng của bãi bao gồm:
Khu chôn lấp chất thải
Khu sản xuất phân vi sinh
Khu xử lý chất thải công nghiệp
Khu vực đốt rác
Khu hành chính
Khu vực dự phòng
Bảng 9: Khối lượng rác được đưa vào xử lý tại bãi Nam Sơn
Năm
1999
2000
2001
Đơn vị (tấn/năm)
94.500
438.000
518.750
Lượng chất thải rắn hiện nay đưa vào bãi xấp xỉ 1300 tấn/ngày.
Bảng 10: Số liệu khảo sát số lượng rác về bãi Nam Sơn (Tháng 9 năm 2002)
Ngày
Số chuyến xe chở rác (chuyến/ngày)
Lượng rác tiếp nhận (tấn/ngày)
1
224
1.429
2
238
1.507
3
244
1.535
4
206
1.310
5
219
1.388
6
217
1.371
7
202
1.238
8
206
1.310
9
209
1.307
10
219
1.374
11
229
1.460
12
233
1.433
13
219
1.343
14
227
1.404
15
231
1.495
16
224
1.358
17
223
1.430
18
204
1.263
19
225
1.414
20
224
1.390
21
233
1.434
22
236
1.520
23
230
1.491
24
244
1.568
25
231
1.510
26
230
1.461
27
231
1.541
28
233
1.571
29
231
1.536
30
213
1.348
Tổng
6.735 chuyến
42.752
Các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho các bãi chôn lấp chất thải rắn:
- Cấu trúc bãi chôn lấp tính từ dưới lên bao gồm:
Nền đất sét có hệ số thấm nhỏ, đảm bảo độ dốc thu nước rác i = 1% .
Lớp vải địa kỹ thuật HDPE.
Lớp đất sét phủ bề mặt.
Chất thải sinh hoạt.
Lớp vải địa kỹ thuật.
Lớp đất phủ bãi.
- Các hệ thống phụ trợ:
Hệ thống thu gom nước rác.
Hệ thống phát tán khí thụ động.
Trạm xử lý nước rác.
Quy trình tạm thời vận hành bãi chôn lấp chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn:
Ô tô chở rác
Cân điện tử
Đổ rác
San ủi
Phun d.dịch E.M khử mùi
Rắc Bokashi
Đầm chặt
San phủ đất hoặc chất trơ
Bơm nước rác
Xử lý nước rác
Xả nước thải đã xử lý
Đóng bãi cục bộ
Lắp đặt hệ thống thoát tán khí ga
Đóng bãi
toàn bộ
Trồng
cây xanh
Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường:
Nước rác rỉ ra từ các ô chôn lấp được bơm vào hồ chứa, sau đó qua Trạm xử lý nước thải để xử lý. Nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải loại B và được thải ra hệ thống thoát nước.
Quá trình chôn lấp phát sinh một lượng khí sinh ra từ chất thải chôn lấp, các khí thải này chủ yếu là Metan (CH4) được phát tán ra ngoài nhờ hệ thống ống thu và phát tán được đặt trên ô chôn lấp.
Trong quá trình vận hành bãi chôn lấp, dung dịch EM & chế phẩm Bokasi được phun thường xuyên để giảm thiểu mùi và làm tăng quá trình phân hủy của chất thải. Ngoài ra, các Bãi chôn lấp còn tiến hành phun thuốc diệt ruồi, muỗi đảm bảo vệ sinh môi trường.
Cây xanh được trồng xung quanh bãi tạo vành đai cách ly nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường hạn chế mùi và các ảnh hưởng bất lợi từ bãi rác.
Đất phủ bãi hàng ngày được phủ theo đúng quy trình vận hành bãi: 0,2m trên một lớp rác dầy 2m, ngoài ra còn có đóng bãi cục bộ và đóng bãi cuối cùng bằng đất và có thể cả các lớp chống thấm nước mưa trên bề mặt.
b. Chế biến phân vi sinh:
- Địa điểm: Xí nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn - Hà Nội
- Công suất: Xử lý được 50.000 tấn rác thải/năm
- Sản xuất ra 15.000 Tấn phân hữu cơ chất lượng cao phục vụ sản xuất.
- Thời gian bắt đầu hoạt động: 6/2002
- Dây chuyền công nghệ: phương pháp ủ đống tĩnh có thổi khí cưỡng bức
Hiện nay công ty đang khuyến khích các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để xây dựng nhà máy chế biến phân vi sinh tại các khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn- Sóc Sơn.
c. Thiêu đốt rác:
Đối với chất thải y tế và một số chất thải nguy hại khác, dùng biện pháp đốt. Sơ đồ công nghệ biện pháp đốt chất thải:
Rác
Rác cồng kềnh
Màn chắn
Máy cắt thuỷ lực
Máy nghiền rác (búa)
Hầm chứa rác
Quạt gió
Thu hồi kim loại
Lò đốt rác
Hun nóng không khí
Hệ thống làm nguội tro
Đun nóng
Băng chuyền thải tro
Thu hồi
kim loại
Xỉ lò chứa tro
Thiết bị làm mát (Phun nước)
Hầm chứa tro
Tuabin máy phát và/hoặc hệ thống cung cấp nhiệt
Các yêu cầu vận chuyển tro
Kết tủa tĩnh điện
Hệ thống sấy
Thiết bị đóng rắn bụi
Điều hoà khống chế bụi
Trao đổi
nhiệt lượng
Quạt xúc tác
Chuyển đi
Làm sạch khí ga lỏng
Thiết bị xử lý nước thải
ống khói
Cung cấp nước nóng ấm
Chuyển đi
Làm mát
Thành phố Hà Nội có khoảng 36 bệnh viện chính, trong đó có 9 bệnh viện chuyên khoa, 21 bệnh viện cấp Trung ương và 6 bệnh viện cấp thành phố. Lượng chất thải bệnh viện hiện nay chỉ khoảng 70% được hợp đồng với Công ty MTĐT Hà Nội để thu gom và xử lý (bao gồm chất thải rắn y tế thông thường ) số còn lại hợp đồng với công ty nghĩa trang hoặc xử lý tại chỗ. Năm 1999, Thành phố đã đầu tư xây dựng xưởng đốt rác bệnh viện với công suất 3,2 tấn/ ngày, hiện đạng hoạt động tốt và đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của Việt Nam.
- Địa điểm lắp đặt: Xí nghiệp xử lý chất thải bệnh viện Tây Mỗ, Từ Liêm-HN.
- Loại lò: lò tĩnh.
- Khả năng đốt liên tục: 16 (giờ/ngày) .
- Công suất đốt: 120 á 200(kg/giờ).
- Thời gian bắt đầu hoạt động: Năm 1999
- Dây chuyền công nghệ:
Xác định khối lượng
Lưu chứa
Nạp vào lò đốt
Buồng đốt sơ cấp
Buồng đốt thứ cấp
Buồng ghi
Buồng đốt sau
Chôn lấp
Loại
bỏ tro
Khí
thải
Xử lý khí
Môi trường
Hiện nay, đầu tư tại khu liên hiệp Sóc Sơn nhà máy xử lý chất thải công nghiệp và chất thải độc haị do Công ty liên doanh xử lý chất thải công nghiệp thực hiện. Công suất dự kiến 50 tấn rác công nghiệp độc hại phải xử lý trung gian (trung hòa, hoá rắn). Trong đó đốt bằng lò đốt có công suất 8 tấn/ ngày.
1.2.3 . Các chính sách về quản lý chất thải rắn dự kiến sẽ áp dụng trong thời gian tới:
- Thực hiện công tác xã hội hóa, chuyển trách nhiệm quản lý chất thải rắn trên địa bàn cho UBND các địa phương sở tại.
- Tư nhân hóa các dịch vụ quản lý chất thải rắn theo hình thức "ký hợp đồng".
- Tăng số chi phí thu từ những người thải rác, tức là từ các hộ gia đình và các ngành sản xuất.
- Bổ sung chức năng cho URENCO trở thành nhà cung cấp dịch vụ vệ sinh.
- Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, nâng cao hiệu lực thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Lập quy hoạch mạng lưới các cơ sở xử lý chất thải rắn y tế và chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các khu công nghiệp, làm cơ sở để lập và phê duyệt các dự án đầu tư tránh tình trạng lãng phí trong đầu tư.
- Ban hành tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đưa chỉ tiêu sử dụng đất để xử lý chất thải rắn vào quy chuẩn quy hoạch đô thị.
- Đưa chương trình giáo dục môi trường vào các trường học nhằm nâng cao nhận thức của người dân về ý thức môi trường.
- Nghiên cứu ban hành khung thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phù hợp với từng loại đô thị và khu công nghiệp.
- Có cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và sử dụng đất để huy động tiềm lực trong nhân dân, của các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
- Có chính sách ưu tiên và kế hoạch phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA, vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi để đầu tư vào trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn, hỗ trợ cho vay để đầu tư vào các dự án quản lý chất thải rắn.
- Tăng cường hợp tác quan hệ quốc tế
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý chất thải rắn và áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải bằng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, đặc biệt là các cơ sở trong thành phố đầu tư vào những nghiên cứu nhằm giảm thiểu chất thải sau khi sử dụng hàng hóa.
- Củng cố, phát huy những doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả trong lĩnh vực này. Nghiên cứu thành lập các công ty theo mô hình hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước công ích.
- Hiện đại hóa công nghệ và sản xuất thiết bị vật tư, nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến phù hợp với Việt Nam trong khâu tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.
1.2.4. Nhận xét chung về tình hình quản lý chất thải rắn:
- Nhìn chung, công nghệ và thiết bị thu gom hiện tại đang áp dụng còn lạc hậu.
- Phương pháp xử lý rác thải bằng phương pháp chôn lấp.
- Do rác thải chưa được phân loại nên tỷ lệ tái chế chất thải thấp, trong đó chỉ có 1% rác thải hàng ngày được chế biến thành phân bón hữu cơ và một số khác.
- Do giá thành đầu tư cho lò đốt rất cao nên chưa phù hợp với ngân sách của công ty. Vì vậy, hiện nay công ty mới chỉ áp dụng đốt cho các chất thải y tế nguy hại.
- Công ty đang triển khai xây dựng bãi xử lý và chôn lấp chất thải công nghiệp tại khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn- Sóc Sơn- Hà Nội.
- Hàng năm kinh phí đầu tư của thành phố hỗ trợ cho công tác duy trì vệ sinh ở Hà Nội vẫn còn hạn chế so với nhu cầu.
- Công ty đã có kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng và quy hoạch các điểm chôn lấp.
Chương 3: Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp ở hà Nội và dự báo trong tương lai.
2.1. Hiện trạng hoạt động và phát sinh chất thải của một số ngành CN ở HN:
2.1.1. Khối lượng chất thải công nghiệp phát sinh hiện nay:
Theo kết quả điều tra đánh giá của công ty Môi trường Đô thị và trung tâm kỹ thuật môi trường Đô thị và công nghiệp - Đại học Xây dựng Hà Nội (năm 1998) cho thấy, khối lượng chất thải công nghiệp phát sinh hiện tại của Hà Nội vào khoảng 51.170 tấn/ năm.
Như vậy, theo dự đoán của URENCO sẽ có khoảng 70% tổng lượng chất thải công nghiệp nằm trong diện kiểm soát đặc biệt được thu gom.
Bảng 11: Số liệu lượng chất thải công nghiệp trên địa bàn Tp Hà Nội trong năm 2000. (Đơn vị: Tấn/năm)
Thị trường
Ngành công ngiệp
Số nhà máy được điều tra
Tổng lượng chất thải (tấn/năm )
Chất thải độc hại (tấn/năm )
1
Cơ khí
36
12.788
6.701
2
Hóa chất
32
13.228
8.466
3
Dệt và nhuộm
31
10.023
4.470
4
Điện và điện tử
9
2.400
1.956
5
Chế biến thực phẩm
29
10.763
2.917
6
Thuốc lá
1
55
29
7
Gỗ và chế tạo gỗ
4
2.150
590
8
Dược phẩm
5
37
34
9
Kính
3
7.000
280
10
In và làm phim
5
150
63
11
Thuộc da
7
2.373
820
12
Xà phòng, các chất tẩy rửa
2
1.800
620
Tổng cộng
168
62.767
26.946
Nguồn: Tài liệu tham luận hội nghị quản lý chất thải nguy hại các tỉnh phía Bắc
Bảng 12: ước tính lượng rác thải công nghiệp đặc biệt được kiểm soát trong tương lai.(Đơn vị : tấn/năm).
TT
Ngành Công nghiệp
Năm 1997
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2010
Tỷ lệ %
(CTNH/CT)
1
Cơ khí luyện kim
8.632
(4.523)
12.788
(6.701)
47.407
(24.841)
175.735
(92.085)
52,4 %
2
Điện, điện tử
1.620
(1.320)
2.400
(1.956)
8.897
(7.251)
32.978
(26.877)
81,5%
3
Hoá chất
8.929
(5.715)
13.228
(8.466)
49.085
(31.414)
181.850
(116.384)
64,0%
4
Lương thực, thực phẩm
7.264
(1.969)
10.763
(2.917)
39.902
(10.813)
147.912
(40.084)
27,1%
5
Dệt, da, nhuộm
6.765
(3.017)
10.023
(4.470)
37.156
(16.572)
137.740
(61.432)
44,6%
6
Các ngành khác
17.810
(2.974)
26.383
(4.406)
97.818
(16.336)
362.626
(60.559)
16,7%
Tổng lượng chất thải CN
51.020
75.588
280.221
1.038.841
Tổng lượng chất thải Nguy hại
(19.518)
(28.916)
(107.227)
(397.420)
Nguồn: Báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải rắn đô thị Thành phố Hà Nội.
Bảng 13: Lượng chất thải theo các ngành công nghiệp ở Hà Nội.
Ngành công nghiệp
Số nhà máy được điều tra
Tổng lượng chất thải(tấn/năm)
Chất thải độc hại(tấn/năm)
Tỷ lệ %
Cơ khí
36
8.632
4.524
52,4
Hoá chất
32
8.929
5.716
64,0
Dệt và nhuộm
31
6.915
3.021
43,7
Điện và điện tử
9
1.620
1.320
81,5
Chế biến thực phẩm
29
7.264
1.969
27,1
Thuốc lá
1
55
29
52,7
Gỗ và chế tạo gỗ
4
2.150
590
27,4
Dược phẩm
5
37
34
91,9
Kính
3
7.000
280
4,0
In và làm phim
5
150
63
42,0
Thuộc da
7
2.373
820
34,6
Xà phòng và các chất tẩy rửa
2
1.800
620
34,4
Tổng cộng
168
51.170
19.570
38,2
Nguồn: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải CN Hà Nội- 1998
2.1.2.Thành phần các loại chất thải công nghiệp trên chủ yếu gồm (bảng 14a & 14b) dưới đây:
Bảng 14a: Thành phần chất thải công nghiệp Hà Nội.(Đơn vị tấn/năm)
TT
Loại chất thải
Đặc tính
CN
cơ khí
CN
hoá chất
Dệt nhuộm
Điện, điện tử
Chế biến tphẩm
Tổng
1
Chất thải có PCB
Độc hại
0,0
0,0
0,0
100,4
0,0
100,4
2
Bã thải có kim loại nặng
2511,9
348,2
744,2
296,5
0,0
3900,8
3
Các dung môi chứa halogen
Độc hại
0,0
0,0
865,9
0,0
0,0
865,9
4
Các dung môi không chứa halogen
Độc hại
0,0
1571,5
0,0
0,0
0,0
1571,5
5
Chất thải từ thuốc BVTV
Độc hại
0,0
1151,8
0,0
0,0
0,0
1151,8
6
Bã thải có hợp chất hữu cơ
Độc hại
0,0
1812,6
0,0
0,0
0,0
1812,6
7
Phẩm màu và hương liệu
Độc hại
0,0
0,0
0,0
0,0
14,5
14,5
8
Sơn và keo dính
Độc hại
0,0
696,5
0,0
0,0
0,0
696,5
9
Nhựa
Độc hại
0,0
0,0
0,0
751,7
0,0
751,7
10
Các dung môi và Ag
Độc hại
0,0
0,0
0,0
14,6
0,0
14,6
Tổng
2511,9
5580,6
1610,1
1163,2
14,5
10880,3
11
Axit và kiềm
ăn mòn
923,6
0,0
0,0
0,0
0,0
923,6
12
Các chất tẩy rửa
ăn mòn
0,0
0,0
0,0
0,0
7,3
7,3
Tổng
0,0
0,0
0,0
0,0
7,3
930,9
13
Chất thải hữu cơ
Sinh học
0,0
0,0
0,0
0,0
1503,6
14
Rác thải hữu cơ có khả năng thối rữa
Sinh học
0,0
0,0
1332.7
0,0
0,0
1332.7
Tổng
0,0
0,0
1332.7
0,0
1503,6
2836,4
15
Vải, đồ dệt
Cháy
362,5
0,0
0,0
0,0
0,0
362,5
16
Lông
Cháy
0,0
0,0
0,0
0,0
94,4
94,4
17
Dầu và dầu mỡ
Cháy
0,0
0,0
0,0
0,0
261,5
261,5
18
Rác thải chứa dầu
Cháy
725,1
0,0
0,0
0,0
0,0
725,1
19
Dầu thải
Cháy
0,0
133,9
74,4
149,0
87,2
444,6
Tổng
1087,6
133,9
74,4
149,0
87,2
1888,1
Tổng lượng rác thải độc hại
4523,2
5714,6
3012,7
1312,2
1968,5
16535,7
20
Bụi và cát
0,0
0,0
0,0
0,0
2535,1
2535,1
21
Cao su
0,0
0,0
0,0
8,1
0,0
8,1
22
Tro
1812,7
0,0
2333,9
94,0
1670,7
5911,3
23
Các chất thải khác
2296,1
3098,4
1413,9
205,7
1089,6
8103,7
Tổng
4108,8
3098,4
3747,8
3078
5295,5
16558,3
Tổng
8632,0
8812,9
6765,0
1620,0
7264,0
33093,9
Nguồn: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp Tp Hà Nội- CEETIA thực hiện.
Bảng 14b: Thành phần chất thải công nghiệp Hà Nội.(Đơn vị tấn/năm)
TT
Loại chất thải
Đặc tính phân loại theo URENCO
CN
Cơ khí
CN
hoá chất
Dệt nhuộm
Điện, điện tử
Chế biến tphẩm
Tổng
1
Chất thải có PCB
Độc hại
0,0
0,0
0,0
0,3
0,0
0,3
2
Bã thải có kim loại nặng
Độc hại
6,9
1,0
2,0
0,8
0,0
10,7
3
Các dung môi chứa halogen
Độc hại
0,0
0,0
2,4
0,0
0,0
2,4
4
Các dung môi không chứa halogen
Độc hại
0,0
4,3
0,0
0,0
0,0
4,3
5
Chất thải từ thuốc BVTV
Độc hại
0,0
3,2
0,0
0,0
0,0
3,2
6
Bã thải có hợp chất hữu cơ
Độc hại
0,0
5,0
0,0
0,0
0,0
5,0
7
Phẩm màu và hương liệu
Độc hại
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
8
Sơn và keo dính
Độc hại
0,0
1,9
0,0
0,0
0,0
1,9
9
Nhựa
Độc hại
0,0
0,0
0,0
2,1
0,0
2,1
10
Các dung môi và Ag
Độc hại
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
Tổng
6,9
15,3
4,4
1163,2
14,5
29,8
11
Axit và kiềm
ăn mòn
2,5
0,0
0,0
0,0
0,0
2,5
12
Các chất tẩy rửa
ăn mòn
0,0
0,0
0,0
0,0
7,3
7,3
Tổng
2,5
0,0
0,0
0,0
0,0
2,6
13
Chất thải hữu cơ
Sinh học
0,0
0,0
0,0
0,0
4,1
4,1
14
Rác thải hữu cơ có khả năng thối rữa
Sinh học
0,0
0,0
3,7
0,0
0,0
3,7
Tổng
0,0
0,0
3,7
0,0
4,1
7,8
15
Vải, đồ dệt
Cháy
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
1,0
16
Lông
Cháy
0,0
0,0
0,0
0,0
0,3
0,3
17
Dầu và dầu mỡ
Cháy
0,0
0,0
0,0
0,0
0,7
0,7
18
Rác thải chứa dầu
Cháy
2,0
0,0
0,0
0,0
0,0
2,0
19
Dầu thải
Cháy
0,0
0,4
0,2
0,4
0,2
1,2
Tổng
3,0
0,4
0,2
0,4
1,2
5,2
Tổng lượng rác thải độc hại
12,4
15,7
8,3
3,6
5,4
45,3
20
Bụi và cát
0,0
0,0
0,0
0,0
6,9
6,9
21
Cao su
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
22
Tro
5,0
0,0
6,4
0,3
4,6
16,2
23
Các chất thải khác
6,3
8,5
3,9
0,6
3,0
22,2
Tổng
11,3
8,5
10,3
0,8
14,5
45,4
Tổng
23,6
24,2
18,5
4,4
19,9
90,7
2.2. Ước tính chất thải trong tương lai:
Lượng chất thải công nghiệp của thành phố Hà Nội phát sinh từ nay đến 2020 được thể hiện ở bảng 15a và 15b.
Bảng 15a:ước tính lượng rác thải công nghiệp đặc biệt được kiểm soát trong tương lai.(tỷ lệ tăng 14%) Đơn vị (tấn/năm)
TT
Loại chất thải
Đặc tính
1997
(Không kể ngành CN khác)
1997
(70% ngành CN)
2000
2005
2010
2020
1
Chất thải có PCB
Độc hại
100
83
124
238
459
1697
2
Chất th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MT (9).doc