Đề tài Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh

Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất.

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Bộ máy quản lý của Công ty bố trí theo mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc. Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất. 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh a. Khách hàng và thị trường kinh doanh của Công ty Khách hàng của Công ty rất đa dạng và rộng khắp trên cả nước. Nhờ hệ thống các cơ sở (chi nhánh ) của Công ty đặt dải rác ở khắp các tỉnh, nên sản phẩm của Công ty đã được nhiều người tiêu dùng ở khắp mọi nơi biết tới. Sản phẩm sản xuất ra của Công ty ngày càng tốt hơn do ứng dụng khoa học kỹ thuật và cộng nghệ vào sản xuất. Do đó sản phẩm của Công ty ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của Công ty không những được người tiêu dùng trong nước chấp nhận mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách xuất khẩu ra nước ngoài. Nhìn chung, thị trường kinh doanh của Công ty là rất rộng mở, tuy nhiên sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm nhập ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, do vậy Công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất, có như vậy sản phẩm của Công ty mới ngày một chiếm lĩnh trên thị trường trong nước. b. Đặc điểm sản xuất kinh doanh * Đối với khối sản xuất: Là bộ phận không thể tách rời của Công ty, khối sản xuất thực hiện sản xuất dựa trên kế hoạch do Ban lãnh đạo Công ty đề ra. Dựa trên kế hoạch được giao, khối sản xuất tự lập ra kế hoạch chi tiết cho bộ phận mình và phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm làm ra. * Đối với khối kinh doanh: Do đặc điểm, tính chất của sản phẩm nên việc Bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng công ty thông qua mạng lưới đại lý phân phối trên toàn quốc. Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu bán hàng đã được Công ty đề ra. Để thực hiện được việc này, bộ phận kinh doanh phải tiến hành các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng khu vực địa lý. Ngoài ra bộ phận kinh doanh còn phải theo sát các diễn biến trên thị trường để đề đạt các biện pháp giải quyết cho ban giám đốc. c. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật + Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm: Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình công nghệ sản xuất tương đối giống nhau. + Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty: Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Tính từ năm 2000 đến nay công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Mặt khác, công ty lại áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, thời gian sử dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp tốc độ đổi mới công nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của mình. II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HƯNG THỊNH 1. Môi trường bên trong - Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh hoạt động với tổng số vốn tính đến năm 2003 là 2,5 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định : 1.100.000.000Đ Vốn lưu động : 1.400.000.000Đ. Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn dành một phần lớn vốn để làm vốn lưu động dùng cho việc mua và huy động nguồn hàng phục vụ cho sản xuất. - Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh được tốt. Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 52 người. Trong số đó nhân viên phục vụ gián tiếp của Công ty là 12 người, số lao động trực tiếp là 40 người trong đó có 5 lao động có bậc 7/7 số còn lại có bậc từ 3/7 đến 6/7; 05 người chịu trách nhiệm Marketing, tất cả đều đã tốt nghiệp đại học có khả năng làm việc độc lập, nhanh nhẹn. Đội ngũ các phòng ban khác là 07 người. Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau: Lao động nam chiếm 65,5% Lao động nữ chiếm 34,6% Lao động có trình độ đại học chiếm 20% Lao động có trình độ khác chiếm 80% 2. Môi trường bên ngoài Đảng và Nhà nước ta có chủ trương chính sách thúc đẩy nền kinh tế phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Tuy nhiên Công ty cũng phải tính toán sao cho sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được, công nhân có việc làm ổn định và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Nước ta là nước có chế độ chính trị ổn định, có hệ thống pháp luật nghiêm minh, là nước được Liên Hợp Quốc đánh giá là nơi an toàn cho đầu tư, hoà bình và ổn định nhất. đó cũng là điều kiện tốt kích thích tâm lý của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất của công ty. Khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, nó giúp ích rất nhiều cho đời sống của con người, cũng như quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh đã mạnh dạnh đầu tư khoa học kỹ thuật vào ứng dụng trong sản xuất. Điều đó giúp ích rất nhiều cho sản xuất, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty có hệ thống các khách hàng và nhà cung cấp rộng khắp trên cả nước. Các khách hàng của Công ty ở khắp các tỉnh. Được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như các cơ quan Nhà nước, Công ty đã có sự đầu tư và phát triển hợp lí, tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân của Công ty. Hàng năm Công ty đã thực hiện nộp thuế đầy đủ cho cơ quan Nhà nước. Có chính sách hỗ trợ, ủng hộ quỹ từ thiện của địa phương. Nói chung, Công ty có mối quan hệ tốt đẹp với địa phương và các cơ quan có liên quan, thống nhất, hợp tác, hai bên cùng có lợi. CHƯƠNG II HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HƯNG THỊNH I. CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng. Vì thế, sản phẩm của công ty sản xuất ra không những đáp ứng đủ về số lượng mà còn đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã. Do đó, sản phẩm của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là sản phẩm loại I. 2. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng (như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam Á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm. 3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Cụ thể như sau: Bảng 1: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua Tên sản phẩm Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481 Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879 Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520 Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734 Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015 Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330 Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428 Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng tăng chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng. Vì thế, sản phẩm của công ty sản xuất ra không những đáp ứng đủ về số lượng mà còn đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã. Do đó, sản phẩm của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là sản phẩm loại I. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2001-2003 Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất được coi trọng trong kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây: Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh(%) Tuyệt đối 02/01 % 02/01 Tuyệt đối 03/02 % 03/02 Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 151.005 7,8 142.681 6,84 Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 112.298 7,63 74.031 3,77 Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 11.707 10,61 68.650 56,25 Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017 Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664 Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2001-2003 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau: - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002 tăng 151.005 nghìn đồng so với năm 2001 ứng với 7,8%, năm 2003 tăng 142. 681 nghìn đồng so với năm 2001 ứng với 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận. - Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2003 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 là 74.031 nghìn đồng ứng với 3,77%, trong khi năm 2002 so với năm 2001 là 112.298 nghìn đồng ứng với 7,63%. Mặc tốc độ tăng doanh thu năm 2003/2002 có giảm hơn so với 2002/2001 và chi phí hàng năm có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, do đó lợi nhuận của công ty năm 2003 tăng 56,25% so với năm 2002 (68.650 nghìn đồng) trong khi năm 2002 lợi nhuận chỉ tăng 10,61% so với năm 2001 (11.707 nghìn đồng) . 2. Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức. Thị trường lao động mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên. Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh Năm Tổng số nhân viên Trong đó Đại học và cao đẳng % so với tổng NV Công nhân % so với tổng NV 2001 50 10 20 40 80 2002 52 11 21,15 41 78,85 2003 52 12 23,07 40 76,93 4. Tiền lương của Công ty Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của thu nhập mà họ được hưởng. Trong quản lý, tiền lương còn có ý nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn đề tiết kiệm tiền lương một cách đơn giản như các khoản chi phí khác. Muốn hạch toán tiền lương tốt thì một vấn đề không thể thiếu được là phải hạch toán lao động về số lượng và chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó là căn cứ đề tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác là muốn hạch toán tiền lương thì phải hạch toán lao động trước. Hiện nay ở công ty có các hình thức trả lương sau: Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lương dựa vào số ngày làm việc và mức độ hoàn thành công việc được giao để phân chia Đối với công nhân thì lương được trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng và chất lượng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ. Trong ba năm 2001-2003 với số lao động có tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm. Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 03 năm, Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh đã cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao động với thu nhập ổn định. Mức lương trung bình của một người lao động ở Công ty vào khoảng từ 1,2-1,5 triệu đồng/tháng. Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 50-80 triệu đồng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội. 5. Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn Vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà chúng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà được dịch chuyển dần dần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất khác nhau. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, tham gia hoàn toàn một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình thái ban đầu là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1. Doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 2. Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 3. Tổng vốn 2.007.535 2.309.267 2.504.268 4. Vốn lưu động bình quân 1.103.240 1.355.900 1.402.066 5. Vốn cố định bình quân 904.295 953.367 1.102.202 6. Nguyên giá TSCĐ 806.378 845.064 899.276 7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6) 2,4 2,47 2,48 8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6) 0,14 0,144 0,21 9. Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/5) 0,122 0,128 0,173 10. Sức sản xuất của VLĐ (1/4) 1,75 1,54 1,59 11. Sức sinh lời của VLĐ (2/4) 0,100 0,09 0,136 12. Số vòng quay của VLĐ 1,76 1,54 1,59 12. Tổng số nhân viên 50 52 52 13. Mức trang bị vốn cho 1 LĐ 40.150,7 44.408,9 48.159 Ta thấy hàng năm doanh nghiệp ngày càng sử dụng có hiệu quả đồng vón bỏ ra. Dù là vốn cố định hay vốn lưu động hay vốn bỏ ra để đầu tư máy móc thiết bị đều mang lại lợi nhụn khá cao cho doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận đạt được trong việc đầu tư mua sắm tài sản cố định là cao nhất, thấp nhất là vốn lưu động, do vậy doanh nghiệp nên có chiến lược đầu tư dài hạn để cùng với đồng vốn bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất. Số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2002 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2003. Nguyên nhân chính là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn về vốn lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản xuất.. Nguyên nhân là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2002 ít hơn năm 2001. Năm 2003 công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh như chấp nhận bán giá rẻ nhưng với điều kiện thanh toán ngay, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngược lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2002 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động mạnh hơn vốn cố định. Trong năm 2003, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng. III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HƯNG THỊNH Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại Công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của Công ty. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh, em rút ra được những nhận xét, đánh giá sau: 1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh trong thời gian qua Trong vòng gần 4 năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao. Hiện nay Công ty đã phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Công ty về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, chuyên sản xuất phục vụ thị trường trong nước đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối quy mô. Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là: - Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động. - Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. - Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý. Ngoài những thuận lợi từ phía Công ty, Công ty còn có những thuận lợi do chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở. Sự tham gia của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do châu á (AFTA). Sự hoàn thiện về cơ chế xuất khẩu của Nhà nước và chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu đã tạo ra những thuận lợi lớn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là: - Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên nhân chính là do công ty chưa tổ chức được một đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt và mua hàng. - Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC410.doc
Tài liệu liên quan