Vốn tín dụng của VietinBank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của nhiều vùng địa bàn trên cả nước. Cho đến nay, VietinBank là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu chính viễn thông, Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hoá chất, Dệt may, tiêu biểu như các dự án Nhà máy đạm Cà mau, Xi măng Công Thanh, Xi măng Hệ dưỡng, Cảng biển Cái Mép, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh nghiệp thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu,., đồng thời cũng là ngân hàng cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3423 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.
Và cũng không giống như người ta thường nghĩ, thị trường phái sinh không dẫn vốn trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu cơ khủng khiếp. Những nhà đầu cơ không phải là những tay cờ bạc. Chỉ đơn giản là thay vì giao dịch cổ phiếu, họ giao dịch các sản phẩm phái sinh và chính việc đầu tư vào công cụ tài chính phái sinh lại tạo điều kiện cho việc phòng ngừa các rủi ro ít tốn kém hơn và hiệu quả hơn. Bởi cần khẳng định chắc chắn rằng, thị trường phái sinh không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá huỷ được tài sản, chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có cuả thị trường tài sản, chuyển những khoản rủi ro đó từ những không đủ khả năng chấp nhận nó sang những người sẵn sàng tiếp nhận nó, chính là những nhà đầu cơ. Không có thêm bất kỳ một rủi ro nào được sinh ra trên thị trường này. Và lợi ích từ thị trường không chỉ bó hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ mà nó lan toả ra toàn xã hội.
thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với giá cả. Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên rất khó có thể xác định được giá giao ngay của chúng. Ở đây, thường giá tương lai của những giao dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao sau, trên thế giới thường nhộn nhịp hơn nên các thông tin do nó cung cấp có tính tin cậy cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình.
Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao dịch từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Và tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh.
Thứ 3, Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
2.1.2 ) bất lợi
Tuy việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh có rất nhiều ưu điểm , nó làm sôi động thị trường , tạo ra những hình thức kinh doanh mới nhưng bên cạnh đó nó cũng tạo ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn
Rủi ro đạo đức: Nếu một tổ chức nào đó phải bỏ tiền ra để cho vay. Nếu như họ biết chắc rằng mình sẽ bán khoản cho vay hoặc trái phiếu đó trong một vài tuần thì có lẽ họ sẽ không quan tâm đến việc liệu người vay có hoàn trả được khoản nợ đó trong thời gian năm năm hay không. Thực sự là nếu những người này được trả một khoản phí để làm như thế thì chắc chắn họ sẽ quan tâm đến số lượng các khoản cho vay hay trái phiếu hơn là chất lượng của chúng.
Hơn nữa, nếu như rủi ro được đa dạng hóa quá mức thì ai sẽ là người giám sát chặt chẽ chất lượng tín dụng?
Các sản phẩm phái sinh tín dụng sẽ làm thay đổi cách cư xử của các nhà đầu tư và các công ty, khuyến khích họ chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Đây dường như chính là điều đã diễn ra trên thị trường cho vay thế chấp dưới tiêu chuẩn ở Mỹ - nơi mà các tiêu chuẩn cho vay đã sụt giảm mạnh mẽ trong những năm gần đây, dẫn đến một sự gia tăng nhanh về số lượng các khoản cho vay quá hạn ( Hay nói cách khác, nếu như các cá nhân cảm thấy an toàn hơn, họ có thể sẽ hành động một cách thiếu trách nhiệm hơn )
2.2 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các nước phát triển
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Gía trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất… công cụ tài chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó sử dụng cao nhất là hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai.
Các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi tại các thị trường tài chính lớn của thế giới. là phương thức duy nhất để các chủ thể trên thị trường phòng chống rủi ro. Theo điều tra đối với 500 công ty lớn nhất thế giới tại 26 quốc gia khác nhau thì có tới 92% các công ty trả lời rằng họ thường xuyên sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa và quản lý rủi ro. Ngày nay HĐPS được giao dịch tại nhiều thị trường của thế giới và trên quy mô khổng lồ. Công cụ tài chính phái sinh được trao đổi thông qua hai loại thị trường có tổ chức và OTC. Tính đến 31.12.2006, tổng giá trị thị trường phái sinh OTC toàn cầu đạt 9.695 tỷ USD. Khối lượng giao dịch của các HĐPS có tổ chức thì ngay từ năm 2002 đã đạt 693.000 tỷ USD (cùng thời gian theo IMF thì tổng GDP toàn thế giới chỉ đạt 32.100 tỷ USD). Ở châu Á, Singapor và Hongkong là hai quốc gia có thị trường phái sinh phát triển rất mạnh
- Phái sinh tín dụng
GIÁ TRỊ GIAO DỊCH CDS TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Theo hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế, thập kỉ qua là thời kỳ bùng nổ của thị trường CDS, từ giá trị giao dịch rất khiêm tốn tại thời điểm năm 2000 khoảng 1000 tỷ USD tăng lên khoảng 20000 tỷ USD vào năm 2006 và đạt trên 45000 tỷ USD vào năm 2007. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng tín dụng tại Mỹ, phái sinh tín dụng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2008 với tổng giá trị danh nghĩa khoảng 35000 tỷ USD. Trong đó ngân hàng thương mại là đối tượng hoạt động chủ yếu với 25 ngân hàng hàng đầu nắm giữ khoảng 13000 tỷ USD giá trị giao dịch CDS vào cuối quý III năm 2007.
Khi khảo sát về việc sử dụng CDS trong ngành công nghiệp quỹ tương hỗ của Mỹ, người ta thấy rằng trong số 100 quỹ trái phiếu doanh nghiệp lớn nhất của Mĩ, số quỹ sử dụng CDS đã tăng từ 20% trong năm 2004 lên đến 60% vào năm 2008 và đang tiếp tục gia tăng. Người sử dụng CDS chính là các ngân hàng, các quỹ phòng hộ, các công ty bảo hiểm và một số trong đó đã có những kinh nghiệm về các thiệt hại nghiêm trọng khi sử dụng CDS trong các cuộc khủng hoảng tài chính. Ví dụ: năm 2008, AIG (tập đoàn bảo hiểm lớn nhất của Mỹ) đã bị đưa đến bờ vực của sự phá sản do việc sử dụng CDS và phải cần đến sự cứu trợ của Chính phủ Mỹ thông qua khoản vay lên tới 85 tỷ USD. Quỹ thu nhập Oppenheimer Chapion đã mất 74% giá trị tài sản rỏng của nó vào năm 2008 với một phần nguyên nhân là do việc sử dụng CDS, và hiện đang gặp rắc rối với một vụ kiện cáo chống lại quỹ bởi chính một số các nhà đầu tư của quỹ. Nhìn chung, CDS có thể được sử dụng để tự bảo hiểm rủi ro tín dụng hoặc cung cấp các biện pháp bảo vệ khỏi rủi ro tín dụng cho các đối tượng khác và thị trường tài chính kinh doanh chênh lệch.
2.3 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các NHTM VN
Tổng quát chung : việc sử dụng công cụ phái sinh ở việt nam còn hạn chế
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái sinh bắt đầu xuất hiện khoảng 5 năm trước đây và đến nay xuất hiện nhiều loại công cụ phái sinh chuẩn và không chuẩn đang được thực hiện.Tuy nhiên, cơ sở pháp lý các các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ, ngoại trừ giao dịch hoán đổi lãi suất đã có qui chế của NHNN ( Quyết định sso 1133/2003/QĐ - NHNN, ngày 30/9/2003 ban hành kèm theo qui chế). Đồng thời số lượng các giao dịch còn ít khoảng gần 15 hợp đồng hoán đổi lãi suất và một số ít hợp đồng phái sinh không chuẩn khác đã được cho phép thực hiện( trong số đó có một số giao dịch đã chưa phát sinh giao dịch). Có thể liệt kê một số TCTD đã được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện:
- Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền từ ngày 1/3/2005 đến 2/2006.
- Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi suất chéo giữa 2 đồng tiền chéo (Cross Currency Swap- CCS) đối với khoản vay ngoại tệ của khách hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ;thực hiện cung cấp sản phẩm gắn với rủi ro tín dụng- lãi suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó lãi suất của khách hàng được hưởng sẽ không cố định mà nằm trong một khoảng giao động nhất định và phụ thuộc vào sự biến động của một số yếu tố thị trường , như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hóa nào đó...
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất đối với các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn bằng USD hoặc euro. Đối tác thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, các NHTM hoạt động tại VN được NHNN cho phép thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất và các NH nước ngoài. Số gốc của hợp đồng quyền chọn lãi suất tối đa bằng 15% vốn tự có của NHĐT&PT. Tổng số là hợp đồng trong thời gian thí điểm không vượt quá 50% mức vốn tự có của NH. thời hạn hợp đồng không quá 5 năm; thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ- Dual currency Deposit; thực hiện hoán đổi tiền tệ chéo. Đó là việc trao đổi các dòng tiền trong tương lai bằng các đồng tiền khác nhau. Trong các giao dịch hoán đổi chéo thường có việc hoán đổi thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng tiền sang thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng tiền khác. Số tiền gốc trong giao dịch có thể được hoán đổi vào kỳ đầu (nếu có) và kỳ cuối, hoặc nhiều kỳ trong thời gian hiệu lực của giao dịch
- NHNT thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo điều kiện quyền chọn với các đối tác là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với các qui định của pháp luật. Quyền chọn thuộc về NHNT là quyền kết thúc trước hạn hợp đồng Swap đối với các khoản vay của BTC.
- NH HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn – Daily range accrual, thời hạn của hợp đồng tối đa 5 năm. Theo thoả thuận hoán đổi này, khách hàng vay cuả HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch và tổng lãi suất phải trả này không vượt quá mức lãi suất cao nhất đã được định trước. Đổi lại HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch cho những ngày lãi suất Sibor giao động trong một khoảng được định trước. Cụ thể, hợp đồng này thoả thuận giữa khách hàng vay vốn với thời hạn 6 năm lãi suất thả nổi. Nếu đến ngày đáo hạn lãi suất Sibor không vượt quá mức lãi suất xác định trước (4,5%/năm ) thì HSBC sẽ trả lãi suất cho khách hàng với mức lãi suất (Sibor + 1,1% ). Trường hợp vượt mức lãi suất định trước, thì HSBC không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ trả cho HSBC mức lãi suất (Sibor + 0,6%), nhưng tối đa không vượt quá 5,1%/ năm; thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền
- Thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option ngoại tệ/ VND): Đã cho phép thực hiện thí điểm NHTMCP Quốc tế,), ngân hàng NT (8/2005); NHTM cổ phần Á Châu, NHĐT&PT, NHTMCP Kỹ thương, NHTMCP Quân đội (12/2005).
- NH Calyon, citibank, ABN-AMRO thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất bắt đầu thực hiện trong tương lai (Forward Start Swap) là thoả thuận để tham gia giao dịch hoán đổi lãi suất vào một ngày cụ thể trong tương lai theo một mức lãi suất đã được định trước.
- Cho phép NH TMCP kỹ thương thực hiện giao dich hợp đồng tương lai trên thị trương hàng hoá (9/2004);Vinasin thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ...
2.4 ) Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương VIỆT NAM ( VIETTINBANK )
2.4.1 ) Giới thiệu về VIETTINBANK
a. Việc thành lập:
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập vào ngày
26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Các sự kiện khác
• 15/4/2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương
hiệu từ Incombank sang thương hiệu mới VietinBank
• 31/07/2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam đón nhận
“Chứng chỉ ISO 9001-2000”
• 05/08/2008 Tổng kết 20 năm xây dựng – phát triển và Lễ đón
nhận Huân chương độc lập hạng Nhì
• 08/07/2009 Công bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công
thương Việt Nam thành Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, theo giấy phép thành lập và hoạt
động của Thống đốc NHNN Việt Nam số 142/GP-NHNN ngày
b.Ngành nghề kinh doanh
VietinBank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê
tài chính và nhiều dịch vụ tài chính – ngân hàng khác.
2.4.2 ) Thực trạng rủi ro tín dụng và chính sách phòng ngừa rủi ro tín dụng ở VIETTINBANK
2.4.2.1 ) thực trạng rủi ro tín dụng ở viettinbank
a ) tình hình huy động vốn
Tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm :
Năm
2007
2008
2009
2010
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
27.5%
18,2%
35,1%
52%
Qua bảng trên ta thấy tình hình tăng trưởng tín dụng của Viettinbank qua các năm có xu hướng tăng tương đối. Qua đó cho thấy quy mô ngân hàng ngày càng rộng. Để có được kết quả đó Viettinbank đã không ngừng lỗ lực trong mọi hoạt động của mình, như hoạt động huy động vốn, cho vay…
Năm 2009 NHNN đã đề ra chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế, điều này đã tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh căng thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2009. Trong bối cảnh đó, số dư huy động vốn của VietinBank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: cụ thể là nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt trên 220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.
Để đạt được kết quả trên, VietinBank đã chú trọng thực hiện đẩy mạnh công tác huy động khai thác nguồn vốn, nghiên cứu đưa ra danh mục các sản phẩm/gói sản phẩm đa dạng với nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng cùng với chính sách lãi suất linh hoạt, đảm bảo tính cạnh tranh. Một số sản phẩm tiêu biểu là quản lý tài khoản tập trung, tự động trích nợ tài khoản nộp thuế/ phí hải quan, dịch vụ thu hộ tiền bán hàng từ các đại l./chi nhánh,b dịch vụ đầu tư tự động... Bên cạnh đó, VietinBank cũng chú trọng vào việc thu hút và khai thác nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ODA như nguồn vốn JBIC, dự án tiết kiệm năng lượng,
Đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 339 nghìn tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2009 và vượt 28% so với chỉ tiêu đặt ra của Đại hội đồng cổ đông. Trong đó, nguồn vốn từ dân cư chiếm 33% tổng nguồn vốn và huy động từ doanh
nghiệp chiếm 31% tổng nguồn vốn. Ngoài ra, NHCT phát hành thành công 5.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm nhằm cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng bền vững hơn.
b. tình hình sử dụng vốn
Vốn tín dụng của VietinBank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của nhiều vùng địa bàn trên cả nước. Cho đến nay, VietinBank là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu chính viễn thông, Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hoá chất, Dệt may, tiêu biểu như các dự án Nhà máy đạm Cà mau, Xi măng Công Thanh, Xi măng Hệ dưỡng, Cảng biển Cái Mép, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh nghiệp thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu,..., đồng thời cũng là ngân hàng cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế.
Thực hiện định hướng chỉ đạo của HĐQT, hoạt động tín dụng của VietinBank được phát triển trên cơ sở cân đối hợp lý giữa mục tiêu tăng trưởng và quản lý rủi ro. Cơ cấu danh mục đầu tư được duy trì hài hòa, ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm, nhiều tiềm năng phát triển của đất nước, tuân thủ các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước và Chính phủ.
Trong cơ cấu dư nợ, VietinBank luôn ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt, mang tính ổn định cao như công nghiệp chế biến và thương nghiệp, chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 21%, theo sau đó là các ngành như xây dựng, sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Trong chính sách tín dụng, VietinBank hạn chế tối đa việc cho vay các ngành mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn rủi ro cao như kinh doanh bất động sản và chứng khoán… Cơ cấu khách hàng được phân bổ đa dạng, rộng khắp theo các thành phần kinh tế, đảm bảo phát triển mang tính ổn định cao cho ngân hàng.
Tính đến cuối năm 2009 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm 2009 cũng là một năm thành công của cả hệ thống VietinBank trong việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của Hội đồng quản trị (HĐQT) đề ra. Kết quả là chất lượng tín dụng của VietinBank được nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2009 là 1,02% (năm 2008 là 3,29%), nợ xấu ở mức 0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
Kết thúc năm 2010, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đạt 349 nghìn tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm.
c. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietinbank
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng:
Bảng cơ cấu dư nọ theo đối tượng khách hàng:
Khách hàng
31/12/2009
31/12/2010
Công ty cổ phần
29%
31%
Công ty TNHH
22%
26%
Cá nhân
21%
19%
DN nhà nước
18%
16%
DN tư nhân và công ty hợp danh
6%
5%
DN có vốn đầu tư nước ngoài
2%
2%
Khách hàng khác
1%
1%
Kinh tế tập thể
1%
Qua bảng trên cho thấy Viettinbank tập trung cho các doanh nghiệp vay, ví dụ như công ty cổ phần, công ty TNHH…Đây là một chính sách hoàn toàn đúng đắn bởi các DN này sẽ có quy mô và tình hình tài chính tương đối tốt, số vốn cần vay cũng tương đối lớn. Điều này giúp ngân hàng phát triển các hoạt động cho vay của mình và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
phân tích dư nợ theo nền kinh tế
Bảng cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế:
Ngành kinh tế
31/12/2009
31/12/2010
Công nghiệp chế biến
26%
29%
Thương nghiệp
21%
12%
Xây dựng
11%
12%
Sản xuất, phân phối điện khí đốt và nước
10%
4%
Vận tải,kho bãi, thông tin liên lạc
9%
8%
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
6%
6%
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
4%
2%
Khách sạn và nhà hàng
3%
2%
Khai thác mỏ
2%
6%
Hoạt động khác
8%
Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình
19%
Nhìn vào cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ta thấy Viettinbank tập trung cho vay vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và thương nghiệp. Đây là những ngành kinh tế đang phát triển mạnh và đòi hỏi nhu cầu vốn lớn. Vì vậy ngân hàng đã tập trung cho vay trong lĩnh vực này và đã thu được nhiều lợi nhuận cũng như tránh được một số rủi ro khi không đầu tư vào các ngành kém phát triển.
Phân tích dư nợ theo kỳ hạn :
Kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Tỷ trọng năm 2009
57%
14%
29%
Tỷ trọng năm 2010
60,36%
11,81%
27,83%
Viettinbank đã huy động vốn bằng nhiều hình thúc khác nhau để cho vay trong ngắn hạn là chủ yếu, bên cạnh đó tỷ lệ cho vay trong dài hạn cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ. Vì ngân hàng không thể đáp ứng hết được các khoản vay trong dài hạn của khách hàng nên hoạt động cho vay ngắn hạn đã góp phần quay vòng nhanh vốn của ngân hàng và giảm thiểu rủi ỏ tín dụng.
Ngòa ra số vốn cho vay ngày càng tăng qua các năm cho thấy quy mô hoạt động cảu ngân hàng ngày càng rộng hơn.
Phân tích dư nợ theo chất lượng tín dụng :
Chỉ tiêu
31/12/2009
31/12/2010
Nợ đủ tiêu chuẩn
98,37%
98,32%
Nợ cần chú ý
1,02%
1,02%
Nợ dưới tiêu chuẩn
0,14%
0,39%
Nợ nghi ngờ
0,20%
0,18%
Nợ có khả năng mất vốn
0,27%
0,09%
Nhìn vào bảng thống kê các loại nợ trên cho thấy tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn của Viettinbank là rất cao, vì vậy các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn cũng thấp đi nhiều. Rủi ro tín dụng của Viettinbank cũng an toàn và ở mức thấp.
2.4.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh:
Do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Rủi ro do những thay đổi từ chính sách Nhà nước.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả
của cơ quan pháp lut cấp địa phương .
Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động quá
nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch
bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
và đối tác của khách hàng.
Rủi ro do tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh
bạch, che dấu các khoản lỗ.
Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với phương án
kinh doanh khi đề nghị vay vốn.
Rủi ro do khách hàng có năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu
tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
Rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra
không bán được.
Rủi ro do khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng .
Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo .
Rủi ro do khách hàng chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem
vốn ngân hàng là vốn nhà nước.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng Viettinbank:
Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho
vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm
Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống
cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể
can thiệp kịp thời
Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
được giao, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng
Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ
và kém hiệu quả.
Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm
quyền.
Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề ,
lĩnh vực còn chậm.
2.4.2.3 ) Chính sách phòng ngừa rủi ro tín dụng ở VIETTINBANK
VietinBank đã xây dựng chiến lược cho vay từ năm 2005, trong đó nêu rõ đối tượng khách hàng mục tiêu, vị trí, và lĩnh vực cần hướng tới. Khách hàng mục tiêu là các công ty lớn có tình hình tài chính lành mạnh và năng lực cao, còn khách hàng tiềm năng là các DNVVN (SMEs) và cá nhân. Thị trường mục tiêu là các thành phố
lớn, các khu vực kinh tế có tiềm năng, các khu vực đô thị và khu công nghiệp đang phát triển. Các lĩnh vực, ngành nghề mục tiêu VietinBank hướng tới bao gồm lĩnh vực công nghiệp, thương mại, và dịch vu
a. Nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác tín dụng
VietinBank luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, mang tính quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ thống VietinBank. Thực hiện chủ trương trên, VietinBank đã không ngừng tăng cường và cải thiện cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự trong quá trình hoạt động và phát triển.
Hàng năm, VietinBank thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu để các đơn vị tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận phục vụ khách hàng, phát triển sản phẩm, dịch vụ; thường xuyên tổ chức các đợt học tập, thực tập, khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước về các lĩnh vực then chốt như quản trị rủi ro, giải pháp công nghệ cho ngân hàng, tài trợ thương mại, thẩm định, dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, v.v. Đặc biệt, VietinBank chú trọng nâng cao trình độ lý luận, phẩm chất và năng lực cán bộ cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, quan tâm tới chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, ưu đãi tiền lương cán bộ, thu hút tuyển dụng nhân tài, đánh giá sử dụng cán bộ đúng người đúng việc để phát huy hiệu quả công tác quản trị điều hành
Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Ngân hàng đã ban hành Quy chế tuyển dụng lao động, theo đó Ngân hàng thực hiện việc tuyển dụng lao động có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu kinh doanh và tiêu chuẩn chức danh. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển của Ngân hàng, VietinBank đặc biệt chú trọng tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.VietinBank thường xuyên tổ chức đào tạo nội bộ, đồng thời khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc tham gia các khoá học bên ngoài do Ngân hàng tài trợ.
b.Hỗ trợ các doanh nghiệp.
Một lợi thế riêng có của VietinBank đó chính là VietinBank là ngân hàng duy nhất được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chỉ định làm ngân hàng tham giam Hiệp hội các định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.doc