Đề tài Hoạch định chiến lược cho sản phẩm công nghệ của Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu

Công ty dự kiến có kế hoạch và ngân sách cho việc đào tạo và nâng cao tay nghề và tình độ làm việc của người lao động nhằm xây dựng một đội ngũ quản lý có chất lượng cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề kỹ thuật đạt trình độ tiêu chuẩn của các nước công nghiệp đang phát triển trong khu vực ASEAN. Do yêu cầu của thị trường đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao nên người làm ra sản phẩm phải có trình độ đáp ứng các yêu cầu đó, việc triển khai các công tác đào tạo đội ngũ nhân lực đã được thực hiện như sau:

- Công ty đã ký với Công ty Bureau Veritas của Pháp một hợp đồng đào tạo công nhân hàn đạt chứng chỉ theo tiêu chuẩn châu Âu.

- Tiếp nhận thêm chuyên viên, kỹ sư (kể cả người nước ngoài) vào làm việc trong Công ty trong các ngành nghề như : Chế tạo máy, điện và tự động hoá, xây dựng, cầu đường v.v. nhằm để tăng cường sức mạnh của đội ngũ khoa học kỹ thuật.

- Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân và kỹ sư đang theo học Đại học kinh tế, Cử nhân Anh văn, Cử nhân Tin học v.v.

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược cho sản phẩm công nghệ của Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y phân bón, nhà máy giấy,...v.v.. - Công trình giao thông nông thôn: Chế tạo, xây lắp cầu thép tiền chế hoặc cầu dây văng. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, cầu đường, kênh mương, công trình thuỷ lợi. - Đóng mới phương tiện vận tải: chế tạo, nhập khẩu phụ tùng, đóng mới xe rơ moóc chở container tải trọng từ 10 tấn đến 60 tấn. - Trung tu, đại tu các phương tiện giao thông đường bộ và máy xây dựng, phục hồi bơm thuỷ lực và các thiết bị thủy lực. - Chế tạo phụ tùng các loại. - Sửa chữa, thay mới các loại xích máy ủi, máy đào. - Dịch vụ đào tạo, hướng dẫn vận hành, chuyển giao cần cẩu thuỷ lực TADANO (Nhật Bản). Ước tính thị phần hiện tại của Công ty trên thị trường Việt Nam như sau: - Các công trình công nghiệp: 1% - Khung nhà tiền chế: 0,5% - Cửa van các công trình thuỷ lợi: 10% - Đóng mới xe rơ moóc: 30% - Phục hồi xích máy ủi, máy đào: 5% B. Thị trường xuất khẩu Công ty đã thâm nhập được vào các thị trường Mỹ, Nam Á, các nước Trung Đông. Hiện nay, Công ty đang thực hiện mục tiêu gia tăng khả năng xuất khẩu vào các thị trường trong khu vực ASEAN, Châu Phi. Công ty có khả năng xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ sau: - Các dây chuyền sản xuất (thiết bị chính nhập khẩu, thiết bị phụ trợ chế tạo trong nước) của các nhà máy công nghiệp. - Phụ tùng các loại. - Xe sơ mi rơ moóc tải trọng từ 15 tấn đến 60 tấn (cầu xe, phụ tùng và lốp nhập khẩu). - Chuyên gia và công nhân kỹ thuật lành nghề ( phối hợp với các đối tác quốc tế để thi công các công trình ở nước ngoài). 2.1.3. Chủng loại, sản lượng và chất lượng sản phẩm Các sản phẩm của Công ty có thể phân thành bốn chủng loại chính sau: - Gia công chế tạo, lắp đặt cấu kiện thép và thiết bị cơ khí công trình. - Chế tạo cơ khí chính xác. - Lắp đặt dây chuyền thiết bị công nghiệp. - Xây dựng trong ngành thuỷ lợi. Chất lượng sản phẩm của Công ty tương đối ổn định, được chủ đầu tư trong và ngoài nước chấp nhận, thể hiện qua việc lượng khách hàng tìm đến Công ty ngày càng cao. Đặc biệt, các sản phẩm phụ tùng và xe sơ mi rơ – moóc (chế tạo cơ khí chính xác) do Công ty sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu, đã xuất đi Mỹ, Bangladesh và các nước Trung Đông. Ngoài ra, do đạt được các chuẩn mực nhất định về chất lượng, Công ty cũng đã có được giấy phép đặc biệt để sản xuất, chế tạo và lắp dựng bồn bể các loại do Thanh tra nhà nước về an toàn lao động cấp. Hiện Công ty đang cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm cao hơn nữa nhằm gia tăng khả năng xuất khẩu vào các thị trường trong khu vực ASEAN, Nam Á, Châu Phi. Tháng 05/2001 Công ty đã được Chứng nhận về quản lý chất lượng ISO – 9002 do BVQI (Vương quốc Anh) cấp. 2.1.4. Nguyên Vật Liệu A. Nguồn nguyên vật liệu Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và xây dựng, nguyên vật liệu chủ yếu mà BTC sử dụng là sắt thép các loại, được mua phần lớn của các nhà cung cấp trong nước, ngoài ra một phần mua của các đối tác nước ngoài. - Các nhà cung cấp trong nước: Sắt thép các loại (Xí nghiệp QD hơi kỹ nghệ Biên Hoà, Matexim HCMC,...) sơn (Công ty TNHH Sơn Jotun Việt Nam, Công ty Nippon Vina). - Các nhà cung cấp nước ngoài: Tuỳ theo các đơn đặt hàng của khách hàng, Công ty còn sử dụng nguyên vật liệu (các loại dầm thép, khung thép) được nhập khẩu từ các nước trong khu vực như Đài Loan (Wei Sheng Company Ltd), Singapore (York Company)... đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư trong và ngoài nước. B. Sự ổn định của nguồn cung cấp nguyên vật liệu Mặc dù Công ty mua phần lớn nguyên vật liệu dùng cho sản xuất từ các nhà cung cấp trong nước nhưng do ngành luyện thép trong nước chưa phát triển nên nguyên liệu sắt thép hầu hết đều có nguồn gốc từ nước ngoài và chịu ảnh hưởng của thị trường thế giới. Tuy nhiên, giá cả sắt thép trên thế giới trong thời gian qua biến động không lớn và Công ty cũng đã thiết lập được mối quan hệ bạn hàng thường xuyên với các nhà cung cấp nói trên tạo cơ sở ổn định cho việc cung cấp kịp thời, đúng quy cách, chất lượng, chủng loại sắt thép theo yêu cầu. Đối với sơn, đây là loại nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong các công trình mà Công ty tham gia chế tạo, xây dựng, lắp đặt. Hơn nữa, nguồn cung cấp loại mặt hàng này ở Việt Nam là rất dồi dào, ít có khả năng biến động lớn về giá cả và khối lượng cung cấp. C. Sự ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu đến doanh thu lợi nhuận Nguyên vật liệu chiếm tới trên 50% tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty vì vậy giá cả của chúng, đặc biệt là loại nguyên liệu sắt thép, có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên, giá sắt thép biến động có ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp thuộc ngành cơ khí vì vậy hạn chế tác động đến từng doanh nghiệp riêng lẻ. STT Các yếu tố chủ yếu bên ngoài Trọng số Phân loại Số điểm quan trọng 1 Cải cách thuế 0.08 1 0.08 2 Cạnh tranh khốc liệt 0.14 2 0.28 3 Nguồn cung cấp 0.23 4 0.92 4 Vị trí chi nhánh bán lẽ 0.03 3 0.09 5 Thay đổi công nghệ 0.23 4 0.92 6 Mở rộng thị trường 0.17 3 0.51 7 Đáp ừng nhu cầu 0.09 2 0.18 8 Tuyển nhân lực 0.03 2 0.06 Tổng 1 3.04 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI Nhận xét: Công ty phản ứng khá tốt với các yếu tố bên ngoài. MA TRẬN CẠNH TRANH STT Các yếu tố cạnh tranh Trọng số Phân loại Số điểm quan trọng 1 Thị phần 0.26 3 0.78 2 Khả năng cạnh tranh giá 0.12 2 0.24 3 Vị trí tài chính 0.12 2 0.24 4 Chất lượng sản phẩm 0.26 4 1.04 5 Lòng trung thành của khách hàng 0.24 3 0.72 Tổng 1 3.02 Nhận xét: khả năng cạnh tranh của công ty khá tốt, đặc biệt dựa vào uy tín của công ty. 2.2. Phân Tích Các Yếu Tố Bên Trong 2.1.1. Tình Hình Nghiên Cứu Và Phát Triển Công tác nghiên cứu và phát triển tại Công ty nhằm cung cấp cho lãnh đạo nhiều thông tin quan trọng như: - Dự báo - Phân tích - Cung cấp dữ liệu phân tích thị trường: đề xuất với lãnh đạo chọn hướng phát triển thêm những ngành nghề có nhu cầu ổn định trong tương lai; hướng phát triển sản phẩm, phát triển công nghệ. - Thông tin nghiên cứu về sản phẩm, chủ yếu là quy trình sản xuất mới có liên quan đến các ngành nghề, sản phẩm của Công ty; tính thiết thực của các ý đồ sản xuất kinh doanh; giá thành sản phẩm theo quy trình mới, công nghệ mới. - Số liệu liên quan đến công nghệ phát triển sản phẩm mới, xây dựng dự báo thị trường trong thời gian trung hạn từ 1 đến 3 năm. Hướng nghiên cứu phát triển trong thời gian tới: - Xây dựng kế hoạch hoàn thiện hơn hệ thống nhân sự. - Thành lập bộ phận tư vấn, thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp. - Hoàn thiện công nghệ và ứng dụng kỹ thuật mới vào việc chế tạo, gia công kết cấu thép về công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, cầu đường, rơ moóc, container siêu trường siêu trọng và chế tạo sản phẩm cơ khí chính xác cho xuất khẩu. 2.2.2. Tình Hình Kiểm Tra Chất Lượng Sản Phẩm, Dịch Vụ Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ được tiến hành thường xuyên và liên tục đối với tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ. Công việc được thực hiện bởi phòng kỹ thuật và một số bộ phận liên quan. Cán bộ và nhân viên thuộc bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm là những kỹ sư, cán bộ có năng lực, trình độ và kinh nghiệm. Các sản phẩm và dịch vụ tại công ty được nghiệm thu và đánh giá chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư và tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9002. 2.2.3. Hoạt Động Marketing Công ty đã và đang tiến hành mạnh mẽ các công tác tiếp thị, tìm hiểu và mở rộng thị trường trong cũng như ngoài nước nhằm mục tiêu ngày càng mở rộng thị phần của mình trên những thị trường này. Cụ thể là: - Tiếp cận mọi nguồn thông tin, nắm bắt các dự án một cách có hệ thống, tổ chức theo dõi, cập nhật, phân tích và tham gia dự án. - Tổ chức bộ máy thực hiện đấu thầu theo thông lệ quốc gia và quốc tế ( có công trình trong nước, công trình đầu tư nước ngoài và công trình nước ngoài). - Đặt văn phòng đại diện của Công ty tại miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long. - Tham gia các hội chợ giới thiệu các sản phẩm của Công ty (năm 2001 dự kiến giới thiệu xe sơ mi rơ moóc 40” tại hội chợ quy mô cấp quốc gia). - Thông qua các văn phòng thương mại các nước tại VN, với phòng thương mại và công nghiệp VN để giới thiệu các sản phẩm tìm cơ hội hợp tác và xuất khẩu sản phẩm. - Cử cán bộ tham quan, khảo sát thị trường Trung Quốc để tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm quản lý và tổ chức sản xuất. 2.2.4. Nhãn Hiệu Thương Mại, Đăng Ký Phát Minh, Sáng Chế Và Bản Quyền Công ty đã đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hoá tại cục Sở hữu công nghiệp số 11908 theo quyết định số 1226/QĐNH ngày 21/05/1994. 2.2.5. Chính Sách Đối Với Người Lao Động A. Số lượng và trình độ người lao động Tổng số người lao động hiện nay của Công ty là 291 người. Trình độ học vấn của lực lượng lao động như sau: - Lực lượng kỹ sư, đại học: 55 người. - Cao đẳng: 01 người. - Trung, sơ cấp: 15 người. - Công nhân lành nghề: 220 người. Trong đó: Chỉ tiêu Trình độ Tổng số ĐH TC Khác Cán bộ quản lý 25 1 0 26 Nhân viên phục vụ 30 15 10 55 Nhân viên trực tiếp 02 04 204 210 Nhân viên gián tiếp 55 16 10 81 Tổng 112 36 224 372 Ban lãnh đạo Công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc, năng động trong quản lý và chỉ đạo hoạt động sản xuất Công ty một các có hiệu quả cao. Ngoài ra đội công nhân của Công ty rất lành nghề và có kinh nghiệm làm việc qua rất nhiều công trình lớn như: Dầu Tiếng, Trị An, Thác Mơ v.v... và các công trình có vốn đầu tư nước ngoài; sản phẩm đạt chất lượng được thị trường chấp nhận, do vậy luôn tìm đủ việc làm cho người lao động. B. Kế Hoạch Tổ Chức Và Đào Tạo Công ty dự kiến có kế hoạch và ngân sách cho việc đào tạo và nâng cao tay nghề và tình độ làm việc của người lao động nhằm xây dựng một đội ngũ quản lý có chất lượng cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề kỹ thuật đạt trình độ tiêu chuẩn của các nước công nghiệp đang phát triển trong khu vực ASEAN. Do yêu cầu của thị trường đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao nên người làm ra sản phẩm phải có trình độ đáp ứng các yêu cầu đó, việc triển khai các công tác đào tạo đội ngũ nhân lực đã được thực hiện như sau: - Công ty đã ký với Công ty Bureau Veritas của Pháp một hợp đồng đào tạo công nhân hàn đạt chứng chỉ theo tiêu chuẩn châu Âu. - Tiếp nhận thêm chuyên viên, kỹ sư (kể cả người nước ngoài) vào làm việc trong Công ty trong các ngành nghề như : Chế tạo máy, điện và tự động hoá, xây dựng, cầu đường v.v... nhằm để tăng cường sức mạnh của đội ngũ khoa học kỹ thuật. - Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân và kỹ sư đang theo học Đại học kinh tế, Cử nhân Anh văn, Cử nhân Tin học v.v... C. Chế độ làm việc và chính sách đối với người lao động Nhằm tạo điều kiện cho người lao động yên tâm và phát huy tối đa năng lực làm việc của mình, ngoài việc thực hiện đầy đủ những chính sách đối với người lao động theo đúng quy định, Công ty còn có những chính sách ưu đãi khác dành cho người lao động của mình, cụ thể là: - Chế độ tiền lương: tiền lương được trả theo sản phẩm làm ra và hiệu quả công tác của từng người. - Công có chế độ khen thưởng và phúc lợi tập thể. - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Công ty thực hiện 100% chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho toàn thể cán bộ công nhân viên của mình kể cả lao động theo hợp đồng có thời hạn. - Bảo hiểm tai nạn: Công ty đóng bảo hiểm tai nạn cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của mình. - Ngoài ra, hầu hết cán bộ công nhân viên đều có sỡ hữu cổ phần của Công ty. Việc tập trung sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty, một cách gián tiếp, cũng mang lại lợi ích vật chất cho cổ đông – cán bộ công nhân viên qua việc tăng cổ tức phân chia từ lợi nhuận. Chính những khuyến khích vật chất này là động cơ thúc đẩy cán bộ công nhân viên tích cực làm việc với hiệu quả cao hơn. 2.2.6. Chính Sách Cổ Tức Sau khi cổ phần hoá và hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, Công ty đã liên tục kinh doanh có hiệu quả, mức cổ tức trả cho cổ đông là 12% tính trên mệnh giá. Riêng năm 1999, mức cổ tức là 6% do Công ty mới hoạt động theo hình thức công ty cổ phần trong 6 tháng cuối năm. Hàng năm, Hội đồng Quản Trị có trách nhiệm xây dựng phương án phân phối lợi nhuận, trong đó có tỷ lệ chi trả cổ tức và sử dụng các quỹ để trình Đại hội cổ đông quyết định. Dựa trên kế hoạch kinh doanh của Công ty, tỷ lệ chi trả cổ tức dự kiến trong những năm tới sẽ ổn định ở mức 12%. MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG Nhận xét: Nội bộ công ty khá mạnh và vậy phản ứng khá tốt với các yếu tố bên trong STT Các yếu tố chủ yếu bên trong Trọng số Phân loại Số điểm quan trọng 1 Chất lượng sản phẩm 0.2 4 0.8 2 Tình hình nghiên cứu và phát triển 0.07 2 0.14 3 Hoạt động Marketing 0.05 2 0.1 4 Kế hoạch tổ chức và hoạt động 0.07 3 0.21 5 Chiến lược sản xuất kinh doanh 0.08 3 0.24 6 Nguồn nhân lực 0.15 4 0.6 7 Công nghệ sản xuất 0.1 3 0.3 8 Phân bố tài chính cho sản xuất trực tiếp 0.08 2 0.16 9 Khả năng tham gia thị trường 0.1 3 0.3 10 Chính sách cổ tức 0.1 2 0.2 Tổng 1 3.05 STT Các yếu tố chủ yếu bên trong Trọng số Phân loại Số điểm quan trọng 1 Chất lượng sản phẩm 0.2 4 0.8 2 Tình hình nghiên cứu và phát triển 0.07 2 0.14 3 Hoạt động Marketing 0.05 2 0.1 4 Kế hoạch tổ chức và hoạt động 0.07 3 0.21 5 Chiến lược sản xuất kinh doanh 0.08 3 0.24 6 Nguồn nhân lực 0.15 4 0.6 7 Công nghệ sản xuất 0.1 3 0.3 8 Phân bố tài chính cho sản xuất trực tiếp 0.08 2 0.16 9 Khả năng tham gia thị trường 0.1 3 0.3 10 Chính sách cổ tức 0.1 2 0.2 Tổng 1 3.05 3.2 Chiến lược về sản xuất kinh doanh Về thị trường Chiến lược sắp tới của Công ty là tập trung vào những mảng thị trường sau: - Các công trình có đầu vốn đầu tư nước ngoài: Trong những năm qua nhờ Công ty đã mạnh dạn nhận thầu thi công các công trình có vốn đầu tư nước ngoài nên sản lượng và số vòng quay vốn lưu động rất cao (17 – 20 lần/năm). Giá trị các công trình có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 89 – 90% giá trị sản lượng hàng năm của Công Ty. Tuy có giá thi công cao hơn so với công trình trong nước và cạnh tranh ít hơn, nhưng công tác thi công các công trình vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu chất lượng rất cao và tiến độ rất chặt chẽ. Vì vậy nhiệm vụ chính vẫn là tập trung cao độ để chiếm lĩnh thị trường các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. - Các công trình có vốn đầu tư trong nước: Công ty đã phát huy được thế mạnh của minh ở các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. Dù cạnh tranh khá khốc liệt nhưng chiến lược của Công ty vẫn bám chặt thị trường này. - Các công trình ở nước ngoài: Công ty đã từng thi công công trình thuỷ điện Ô – Chum (Cam pu chia). Việc mở rộng thị phần sang các nước láng giềng và sang các thị trường cao cấp như Châu Âu, Mỹ v.v... đóng vai trò quan trọng trong chiến lược thị phần của Công ty. Công ty đã bắt đầu từng bước chuẩn bị đầu mối để có thể xuất khẩu các sản phẩm chế tạo cơ khí chính xác theo đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài. Về sản phẩm Xác định sản phẩm hàng hoá ổn định, chất lượng cao, tỷ trọng xuất khẩu 30% gồm: - Các phương tiện cơ giới đường bộ: Xe sơ mi rơ moóc các loại, tải trọng từ 15 – 60 tấn. - Thi công trọn gói các dây chuyền sản xuất (thiết bị chính nhập khẩu, thiết bị phụ trợ chế tạo trong nước, lắp ráp, vận hành, chuyển giao công nghệ) của các nhà máy công nghiệp. - Thiết kế và xây dựng dạng chìa khóa trao tay các nhà kho, nhà xưởng hoàn chỉnh: Khung thép, cửa, mái, thưng tường, hệ thống cứu hoả, hệ thống chống sét.v.v... - Xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở như giao thông, bến cảng, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. - Phụ tùng hàng loạt và phụ tùng lẻ đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. - Sửa chữa, trung đại tu các phương tiện cơ giới và máy thi công. - Phục hồi và chế tạo mới xích, cần, gầu, lưỡi ben máy ủi, máy đào. Về chất lượng - Nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế có khả năng xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, Tây Âu, Trung Đông, Châu Phi, ASEAN. - Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO – 9002 do BVQI (Vương Quốc Anh) cấp tháng 05/2001. Về nguồn nhân lực Do yêu cầu của thị trường đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao, nên người làm ra sản phẩm phải có trình độ đáp ứng các yêu cầu đó, Công ty có kế hoạch triển khai một số công tác đào tạo đội ngũ nhân lực như sau nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý và chế tạo lắp đặt: - Triển khai thực hiện hợp đồng huấn luyện, đào tạo cấp chứng chỉ ISO – 9002. Đây là công tác quan trọng nhằm sắp xếp lại công tác tổ chức quản lý chất lượng, từ khâu nhập vật tư, chế tạo lắp đặt và dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng. - Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nâng cao kỹ năng và trình độ tay nghề theo các tiêu chuẩn quốc tế: sản lượng chính của Công ty là sản phẩm kết cấu thép phi tiêu chuẩn, do vậy đòi hỏi công nhân nghề hàn có tay nghề cao. Công ty đã ký với Công ty Bureau Veritas của Pháp một hợp đồng đào tạo công nhân hàn đạt chứng chỉ theo tiêu chuẩn Châu Âu. - Bổ sung thêm kỹ sư các ngành nghề như: chế tạo máy, điện và tự động hoá, xây dựng, cầu đường. - Yêu cầu bắt buộc về ngoại ngữ và vi tính đối với kỹ sư và cán bộ chuyên môn: Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân và đang theo Học Đại Học Kinh Tế, Cử Nhân Anh Văn, Cử Nhân Tin Học... - Tiếp nhận thêm chuyên viên, kỹ sư (kể cả người nước ngoài) vào làm việc trong Công ty để tăng cường sức mạnh của đội ngũ khoa học kỹ thuật... 4. Phân tích chiến lược và lựa chọn 4.1 Phân Tích Rủi Ro – Nguy Cơ Của Công Ty 4.1.1 Rủi Ro Về Kinh Tế Những thay đổi của nền kinh tế có tác động rất lớn đến hoạt động của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng Bình Triệu bởi vì hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Trong một nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu và sức mua trong nước tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào trong nước gia tăng. Trong bối cảnh đó, nhu cầu về xây dựng nhà xưởng và cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tăng, kéo theo nhu cầu về sản phẩm cơ khí thi công công trình của các ngành nói chung và của Công ty nói riêng cũng gia tăng. Một nền kinh tế trì trệ có thể sẽ gây ra những tác dụng ngược lại đối với sự tăng trưởng của ngành nói chung và của Công ty nói riêng. 4.1.2. Rủi Ro Về Tỷ Giá Việc bắt đầu đẩy mạnh chiến lược xuất khẩu các sản phẩm cơ khí và thi công công trình ở nước ngoài với thu nhập bằng ngoại tệ đã làm cho tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng ngày càng nhiều tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do tỷ trọng xuất khẩu trong tổng doanh thu của Công ty còn thấp nên rủi ro này đối với Công ty hiện chỉ ở mức thấp. 4.1.3. Rủi Ro Về Pháp Luật Là doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cơ cấu công ty cổ phần, hoạt động của BTC cũng được điều chỉnh bởi các luật, nghị định mới... liên quan đến các chương trình cổ phần hoá, Chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, thuế giá trị gia tăng cao đối với ngành cơ khí cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Công ty. Công ty cũng bắt đầu hướng hoạt động của mình sang lãnh vực xuất khẩu cơ khí nên các luật, nghị định liên quan đến lãnh vực xuất nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.1.4. Rủi Ro Về Thị Trường Những rủi ro về thị trường của Công ty như sau: - Thị trường các công trình vốn đầu tư trong nước hiện đang cạnh tranh rất khốc liệt, việc này làm giảm mạnh giá thi công và kéo theo doanh số và lợi nhuận trong thị phần này cũng bị giảm theo. - Thị trường các công trình vốn đầu tư nước ngoài: Tuy có giá thi công cao hơn nhưng đòi hỏi chất lượng thi công rất cao cũng như tiến độ thi công rất chặt chẽ. Kinh tế đất nước phát triển chững lại trong năm vừa qua cũng làm giảm số lượng các công trình đầu tư vốn nước ngoài. Tuy nhiên với tình hình phát triển kinh tế dự trù sẽ khả quan hơn trong những năm tới, công ty sẽ nhận được nhiều công trình thi công tư vốn nước ngoài hơn. - Thị trường xuất khẩu: Là một trong những thị trường có tiềm năng lớn. Tuy nhiên việc tiếp cận thị trường, trong một thời gian ngắn, là một nhiệm vụ rất khó khăn do yêu cầu chất lượng và tiến độ giao sản phẩm phải tuân thủ rất nghiêm ngặt. Với kế hoạch thực hiện ISO – 9002, Công ty sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc mở rộng thị trường sản phẩm cơ khi xuất khẩu. Những nỗ lực thực hiện việc đa dạng hoá và mở rộng thị trường của Công ty đã góp phần giảm thiểu rủi ro thị trường. 4.1.5. Rủi Ro Về Mặt Kỹ Thuật Máy móc thiết bị Công ty hiện đã sử dụng nhiều năm và dựa trên công nghệ sản xuất cơ khí đã cũ. Tuy nhiên Công ty đã có kế hoạch đầu tư nâng cấp thiết bị và mua thiết bị mới nhằm thay thế thiết bị và công nghệ cũ bằng thiết bị và công nghệ mới hơn. 4.1.6. Rủi Ro Nhân Lực/ Năng Lực Quản Lý Việc định hướng xuất khẩu cơ khí và tham gia thầu các công trình trong nước có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu đội ngũ nhân lực công ty phải có khả năng và chất lượng làm việc đạt trình độ quốc tế. Việc đào tạo một đội ngũ nhân viên có năng lực là một nhiệm vụ quan trọng của Công Ty. Tuy nhiên với đội ngũ ban lãnh đạo Công ty có trình độ c huyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động trong quản lý, Công ty đã có những kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân lực có năng lực nhằm đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu mức độ chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. 4.1.7. Rủi Ro Về Lãi Suất Đặc thù của ngành cơ khí thi công công trình là các dự án thường có thời gian thi công khá lâu và giá trị khá lớn nên Công ty phải huy động một lượng vốn ngắn hạn tương đối lớn từ nguồn vay Ngân Hàng. Vì vậy mà yếu tố lãi suất Ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty. 4.1.8. Rủi Ro Khả Năng Thanh Toán Với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tương đối c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHDCL MOI CO SUA.doc
  • xlsDoAn.xls
  • xlsQSPM.xls
Tài liệu liên quan