Đề tài Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt An

Trong lĩnh vực tài chính:

- Cả 2 năm doanh nghiệp đều có nhu cầu về vốn dài hạn, doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ dài hạn (đầu tư tài sản cố định). Cho thấy tài sản cố định không được tài trợ một cách lành mạnh.

- Khả năng thanh toán thấp đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh nguyên nhân chủ yếu do vốn bằng tiền ít và vay ngắn hạn lớn. Cùng với khả năng độc lập tài chính không cao, trong năm tiếp theo doanh nghiệp khó có khả năng vay dài hạn hay gia tăng vay ngắn hạn nếu không gia tăng vốn chủ sở hữu.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1717 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong 10 năm thì trong 10 năm đó, doanh nghiệp sẽ dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân quỹ đầu tư có nghĩa là chi một lượng tiền lớn ngay và thu dần dần lại trong khoảng thời gian dài. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: tạo ra những dòng tiền ra vào mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng tiền xuất phát trừ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có chương trình đầu tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, cố thể cho vay ngắn hay dài hạn, trong thời gian cầm tới số tiền đó. 2.3 Lập kế hoạch tài chính 2.3.1 Khái niệm Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm: - Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn. - Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai. - Quyết định nên chọn giải pháp nào. - Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính. Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng lồ. Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần nhưng ít chi tiết hơn và ít tài liệu hơn. Tuy nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ thế nào. Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, các báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính của doanh nghiệp nên chúng có thể là những dự báo hơi không chính xác cho lắm. 2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến - Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: Là phương pháp khá đơn giản. Về cơ bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh thu tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. - Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: Phương pháp này được xây dựng dựa trên những thông tin liên quan đến thời kỳ tương lai mà doanh nghiệp sẽ xây dựng báo cáo dự kiến cho nó. Tính hợp lý của phương pháp này là tỷ lệ của các khoản mục được kỳ vọng sẽ có thay đổi so với quá khứ. Do đó điều hiển nhiên là ban lãnh đạo công ty phải quyết định cần dành bao nhiêu nguồn lực của công ty để đạt được những mục tiêu đã đề ra. - Phương pháp kết hợp: Hai phương pháp trên đều có những mặt lợi và bất lợi do đó một phương pháp dự toán dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được một số kết quả tốt nhất. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN 3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An Tên công ty: Công ty TNHH Việt An Tên viết tắt: ANVIFISH Trụ sở: Quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang. Công ty TNHH Việt An thành lập ngày 22/07/2004 với tên pháp nhân Công ty TNHH An Giang BaSa. Ngày 04/01/2005 công ty đăng ký thay đổi tên: Công ty TNHH Việt An. Ngành nghề kinh doanh: khai khác, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ hải sản, mua bán thuỷ hải sản, sản xuất thức ăn gia súc. Tổng số công nhân (tính đến ngày 31/12/2006): 60 nhân viên quản lý, công nhân 1.200 người Công ty TNHH cho Việt An là một doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực chế biến thuỷ sản, công ty đã và đang thu mua một lượng rất lớn các basa và cá tra. Sản phẩm chủ yếu là chế biến cá Basa và cá Tra Fillet đông lạnh. Cùng với công tác sản xuất chế biến, công ty luôn chú trọng đến việc xử lý chất thải, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán, các chính sách thuế cho nhà nước. Thực hiện đầy đủ chính sách tiền lương, các chế độ khác theo quy định hiện hành của nhà nước cho công nhân lao động. 3.2 Bộ máy tổ chức Xây dựng bộ máy công ty với tiêu chí hoạt động gọn nhẹ, đảm bảo thông tin nhanh, kịp thời cho các phòng ban, cho nên công ty đã xây dựng mô hình bộ máy theo kiểu trực tuyến. Sơ đồ tổ chức quản lý Hội Đồng Thành viên P. Kế toán P. Kinh doanh XNK Ban Giám đốc P. Kế hoạch P. Tổ chức nhân sự Ban Thu mua P. Thí nghiệm Xí nghiệp SX P. Kỹ thuật 3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban - Hội đồng thành viên: Là bộ phận bao gồm những người sáng lập ra công ty, có quyền quyết định cao nhất trong mọi hoạt động của công ty. - Ban giám đốc: Phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, hoạch định và quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh. Hoạt động theo sự chỉ đạo của hội đồng thành viên thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Sắp xếp tổ chức nhân sự cho phù hợp với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp. Giám đốc là người do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh - Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tổ chức và quản lý nhân sự. Thực hiện tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của công ty. Tổ chức công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động. - Phòng kế toán : Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chế độ tài chính, thực hiện công tác thống kê, kiểm soát tài chính ở công ty. Quản lý vốn kinh doanh, kiểm tra tình hình kế hoạch thu – chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vốn, tài sản, vật tư. - Phòng kế hoạch: lập các kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bao bì… thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế tương ứng với các nhà cung cấp. - Phòng Xuất nhập khẩu: Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán thành phẩm với tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Lập các chiến lược kế kinh doanh, marketing, bán hàng và cạnh tranh. - Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất được liên tục, đảm bảo máy móc thiết bị luôn vận hành tốt. Tổ chức thực hiện bảo dưỡng máy móc thường xuyên, phải chuẩn bị những phụ tùng thay thế khi xảy ra sự cố. Báo cáo chính xác, kịp thời tình hình hư hỏng của máy móc thiết bị cho Ban giám đốc để có biện pháp kịp thời xử lý. - Phòng thí nghiệm: Kiểm tra toàn bộ các mẫu từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm, kiểm tra trước khi đóng gói bao bì nhập kho thành phẩm và khi xuất bán. - Ban thu mua: Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè, nhà cung cấp. - Xí nghiệp sản xuất: Sản xuất và điều hành suốt quá trình sản xuất, điều phối lao động hợp lý nhằm vận hành và khai thác hết khả năng công suất của dây chuyền sản xuất. 3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An - Về cung ứng vật liệu, mặt bằng sản xuất: Với đặc thù là ngành chế biến thuỷ sản cho nên vấn đề nguyên liệu đầu vào là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác Việt An có nguồn cung ứng nguyên nhiên liệu tại chỗ dồi dào ổn định. - Về lao động: Công ty tận dụng được nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa phương. Tuy mới đi vào hoạt động được hai năm nhưng công ty đã xây dựng cho minh đội ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển. - Về thị trường: Mặt hàng cá Basa và cá tra của Việt Nam hiện nay rất được thị trường nước ngoài biết đến và ưa chuộng. Mặt khác hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO đồng thời Quốc hội Mỹ vừa phê chuẩn quy chế “Bình thường hoá thương mại vĩnh viễn” (PNTR) cho Việt Nam, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Việt An nói riêng, sản phẩm cá Basa, cá tra Fillet đông lạnh có thể tiến sâu vào thị trường lớn và đầy tiềm năng này. 3.5 Những khó khăn của công ty TNHH Việt An Việt An là doanh nghiệp tương đối còn non trẻ trong ngành chế biến thuỷ hải sản, do đó chịu sức cạnh tranh với các doanh nghiệp đi trước là rất lớn. Bên cạnh đó thị trường xuất khẩu còn tương đối nhỏ hẹp, thị trường tiêu thụ nội địa thấp do có nhiều sản phẩm thay thế, do giá bán của sản phẩm tương đối cao so với thu nhập của người dân. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH VIỆT AN 4.1 Doanh thu Bảng 4.1: Doanh thu 2005 và 2006 (đvt: đồng) Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2006/2005 Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312,23% Trên bình diện thương mại doanh nghiệp phát triển mạnh, doanh thu thuần tăng 312,23% và không có bất cứ hàng bán nào bị trả lại thể hiện được tính chất lượng của sản phẩm bán ra. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào doanh thu mà doanh nghiệp đó đạt được, điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của Việt An là tốt trong năm 2006. Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Hoa Kỳ 80% 50% Châu Âu 20% 40% Trong nước 0% 10% Có thể thấy thị trường của công ty phát triển rất mạnh, nếu như trong năm 2005 thị trường chủ yếu là Hoa Kỳ thì sang năm 2006 đã mở rộng ra các quốc gia Châu Âu và cả thị trường trong nước. Việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường cùng những chính sách tiếp thị, bán hàng có hiệu quả là nguyên nhân không những giúp doanh thu tăng mạnh còn góp phần giảm rủi ro nếu chỉ tập trung vào một sản phẩm và một thị trường chủ yếu. Tuy nhiên các chính sách này đòi hỏi sử dụng nguồn lực lớn nếu không có cơ cấu hợp lý dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định về mặt tài chính. 4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp (đvt: đồng) Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Giá vốn hàng bán 69.279.880.318 296.330.106.871 328% Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234% Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312% Giá vốn/doanh thu (%) 83% 87% 4% Lãi gộp/doanh thu (%) 17% 13% -4% Cùng với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tuy nhiên điều đáng chú ý ở đây là tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Từ đó làm cho tỷ lệ lãi gộp trong doanh thu cũng giảm đi đáng kể, đây là vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý tốt hơn giá vốn hàng bán trong năm sau nhằm tăng tỷ lệ lãi gộp hơn nữa. 4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp Bảng 4.3: Chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp (đvt: đồng) Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234% Chi phí bán hàng 7.915.835.331 26.191.802.552 231% Chi phí QLDN 2.146.589.317 3.155.511.043 47% Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312% Chi phí BH, QLDN trong doanh thu 12% 9% -3%  Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnh đặc biệt là chi phí bán hàng tăng 231%. Xem trong bảng cân đối số phát sinh ta thấy sự tăng này chủ yếu 2 do hai yếu tố: tăng lương (mức lương tăng 110%) và tăng chi phí quảng cáo tiếp thị (tăng 80%). Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã tuyển thêm nhân viên bán hàng và quản lý, bên cạnh đó gia tăng chi phí quảng cáo tiếp thị làm tăng doanh số bán sản phẩm. 4.4 Lợi nhuận Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 469% Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312% Lợi nhuận/doanh thu -1,04% 0,93% 1,98% Nếu năm 2005, 100 đồng doanh thu mang về không đủ bù đắp các khoản chi phí; thì năm 2006 100 đồng doanh thu mang về đã tích luỹ được 0,93 đồng lợi. Đây là thành tích rất nổi bật cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu còn thấp, cần năng cao tỷ lệ này hơn nữa. Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 3.683.542.744 16.584.063.132 350% Thu nhập hoạt động tài chính (4.551.006.344) (13.386.876.845) 194% Tỷ lệ thu nhập HĐTC / lợi nhuận SXKD -124% -81% 43% Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy, chi phí từ hoạt động tài chính qua mỗi năm là rất cao, đây chủ yếu là số tiền lãi vay phải trả cho các nhà đầu tư, các khoản này tạo gánh nặng và sức ép lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thành lợi nhuận. 4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469% Vốn chủ sở hữu 10.000.000.000 50.000.000.000 400% Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu -9% 6% 15% Do năm 2005, doanh nghiệp không có lãi nên việc tăng vốn chủ ở đây là do các thành viên sáng lập góp thêm vốn. Việc tăng thêm 4 lần vốn chủ đã thể hiện hiệu quả của nó qua việc tránh lỗ và mang về lợi nhuận. Nhưng cần lưu ý, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ năm 2006 chỉ là 6%, đây là con số làm cho các nhà đầu tư không đánh giá cao hiệu quả của vốn chủ sở hữu. 4.6 Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469% Tổng nguồn vốn 112.620.731.583 212.607.649.522 89% Lợi nhuận / tổng nguồn vốn -0,77% 1,50% 2,27% Khi so sánh lợi nhuận với tổng nguồn vốn, ta thấy tỷ lệ phần trăm tăng lên trong năm 2006. Tuy nhiên việc tăng thêm 89% tổng nguồn vốn chỉ mang về thêm 2,27% tỷ lệ lợi nhuận trên tổng nguồn vốn. 4.7 Lưu chuyển tiền tệ Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ (đvt: đồng) Năm 2005 Năm 2006 Tiền đầu kỳ 0 4.497.031.055 Từ hoạt động kinh doanh (30.316.829.451) (84.125.337.290) Từ hoạt động đầu tư (22.918.864.027) (1.689.413.529) Từ hoạt động tài chính 57.732.724.533 89.712.088.625 Tăng giảm tiền 4.497.031.055 3.897.337.806 Tiền cuối kỳ 4.497.031.055 8.394.368.861 Trong hai năm, tiền từ hoạt động kinh doanh luôn âm, nguyên nhân là do tiền thu từ khách hàng không đủ bù đắp các khoản chi cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao động. Năm 2005, nhu cầu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư đều rất lớn, doanh nghiệp phải dùng tiền từ hoạt động tài chính (tiền vốn góp và vay) để trang trải . Năm 2006, tiền dùng cho hoạt động đầu tư đã giảm đáng kể, tuy nhiên tiền chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại lớn hơn nhiều so với tiền thu được từ khách hàng. Doanh nghiệp lại phải dùng tiền từ đầu kỳ và từ hoạt động tài chính để trang trải. Có thể thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2005 là có thể chấp nhận được đối với doanh nghiệp mới thành lập. Nhưng sang năm 2006, mặc dù tiền cuối kỳ là tăng khá nhiều so với năm trước, nhưng đó là tiền từ hoạt động tài chính, trong khi tiền từ hoạt động kinh doanh lại là một con số âm, nguyên nhân chủ yếu là khoản tiền trả cho nhà cung cấp lớn hơn tiền thu được từ khách hàng. Đây là tình trạng không tốt, cần có biện pháp khắc phục ngay. Cơ cấu tài chính Bảng 4.9: Vốn luân chuyển (đvt: đồng) Năm 2005 2006 Tài sản cố định & XDCB dở dang 40.662.146.874 95.175.800.786 Tổng vốn dài hạn 32.299.991.726 93.076.605.371 Vốn luân chuyển 0 -8.362.155.148 0 -2.099.195.415 Vốn luân chuyển là kết quả của việc so sánh tài sản cố định với tổng vốn dài hạn (vay dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong cả hai năm tài sản cố định luôn lớn hơn tổng vốn dài hạn, điều này có nghĩa doanh nghiệp đã dùng khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định. Tình hình này sẽ rất bất lợi vì khi hết hạn vay doanh nghiệp phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế, giải pháp này tạo sự bất ổn định tài chính. Tuy nhiên đây là doanh nghiệp mới thành lập và đang phát triển nhanh, hơn nữa sự chênh lệch giữa tài sản cố định và tổng vốn dài hạn là không lớn lắm và giảm trong năm 2006, nên tình hình này chỉ là một hiện tượng nhất thời, không đáng ngại. Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển Năm 2005 2006 Phải thu + tồn kho 67.461.553.654 109.037.479.875 Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146 Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271 Qua hai năm, nhu cầu vốn luân chuyển luôn âm, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn thừa so với nhu cầu ngắn hạn và vốn luân chuyển âm: nguồn vốn dài hạn không đủ tài trợ nhu cầu dài hạn. Như vậy doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn bù đắp cho sự thiếu hụt vốn dài hạn. Bảng 4.11: Vốn bằng tiền (đvt: đồng) Năm 2005 2006 Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271 Vốn luân chuyển -8.362.155.148 -2.099.195.415 Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861 Tới đây, ta có thể thấy sự phát triển của doanh nghiệp đã được thực hiện trên cơ cấu tài chính chưa an toàn: Đầu tư dài hạn với vốn ngắn hạn (chủ yếu là vay ngắn hạn), thiếu nguồn vốn dài hạn (vốn luân chuyển âm). 2005 2006 Vốn chủ sở hữu 9.132.536.400 51.564.649.883 Nguồn vốn dài hạn 23.167.455.326 41.511.955.488 Tổng nợ 126.655.650.509 202.554.955.122 Để xét sự độc lập tài chính và khả năng vay, ta so sánh vốn chủ sở hữu với các khoản nợ: So sánh vốn chủ sở hữu với nợ dài hạn: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp nhận là nợ dài hạn bằng với vốn chủ. Trong năm 2006, doanh nghiệp đã vay rất nhiều so với năm trước, và số vay dài hạn này vẫn còn thấp hơn vốn chủ sở hữu. So sánh vốn chủ sở hữu với tổng nợ: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp nhận là tổng nợ không lớn hơn 2 lần vốn chủ sở hữu. Do khoản vay ngắn hạn luôn lớn và tăng trong năm 2 nên tổng nợ đã cao hơn 2 lần vốn chủ sở hữu rất nhiều. Mặc dù trong năm 2007, vốn vay dài hạn thấp hơn vốn chủ sở hữu nhưng mức tổng nợ đã gấp 3,9 lần vốn chủ nên khả năng vay thêm vốn dài hạn thấp. 4.9 Khả năng thanh toán Khi phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu đầu tiên được tính là khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bảng4.12: Khả năng thanh toán 2005 2006 Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861 Khoản phải thu 8.555.794.659 43.782.225.368 Tồn kho 55.611.594.729 62.977.082.930 TS lưu động khác 3.294.164.266 2.278.171.577 Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146 Vốn bằng tiền / nợ ngắn hạn 0,06 0,07 TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90 0,98 Khả năng thanh toán nhanh: So sánh vốn bằng tiền với nợ ngắn hạn. Ở đây ta thấy vốn bằng tiền luôn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Tỷ số này luôn thấp và thấp hơn trong năm thứ hai. Nguyên nhân của việc này chính là việc doanh nghiệp vay ngắn hạn lớn, năm sau lớn hơn năm trước. Khả năng thanh toán tổng quát: So sánh tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Cũng giống như tỷ số trên tỷ số này cũng thấp, vốn bằng tiền và khoản phải thu có tăng nhưng không lớn so với nợ ngắn hạn. Qua phân tích hai tỷ số trên có thể nhận thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp, rủi ro kinh doanh cao. Trong năm 2006, nếu các chủ nợ đòi tiền doanh nghiệp thì quỹ tiền mặt chỉ có thể trả được 7% số nợ ngắn hạn, trong trường hợp tất cả tài sản lưu động quay vòng bình thường thì cũng chỉ trả được 98% số nợ. Cần lưu ý, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động đây chủ yếu là nguồn cá nguyên liệu đã mua đang đi đường, đặc điểm loại hàng này là khả năng thanh lý rất thấp. Cho nên nếu loại hàng tồn kho ra thì khả năng thanh toán tổng quát chỉ là 0,45 trong năm 2006. Điều này cho thấy, doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ ngắn hạn. Với các khoản nợ ngắn hạn lớn sự tồn tại của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc trong tay các chủ nợ ngắn hạn. Tổng kết tình hình tài chính Trong lĩnh vực thương mại: Thị trường phát triển mạnh. Doanh thu tăng rất nhanh, nhưng khoản phải thu cuối năm lại giảm hơn năm trước cho thấy khả năng quản lý công nợ tốt và có được các khách hàng uy tín. Trong lĩnh vực chi phí và lợi nhuận: Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu tăng dẫn đến tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu giảm, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Chi phí bán hàng và quản lý tăng rất mạnh nhưng tỷ trọng trong doanh thu lại giảm đi, đây là thành tích đáng ghi nhận. Đã khắc phục được tình trạng âm lợi nhuận, tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu vẫn chưa cao do gánh nặng chi phí lãi vay. Trong lĩnh vực tài chính: Cả 2 năm doanh nghiệp đều có nhu cầu về vốn dài hạn, doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ dài hạn (đầu tư tài sản cố định). Cho thấy tài sản cố định không được tài trợ một cách lành mạnh. Khả năng thanh toán thấp đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh nguyên nhân chủ yếu do vốn bằng tiền ít và vay ngắn hạn lớn. Cùng với khả năng độc lập tài chính không cao, trong năm tiếp theo doanh nghiệp khó có khả năng vay dài hạn hay gia tăng vay ngắn hạn nếu không gia tăng vốn chủ sở hữu. Như vậy sau 2 năm thành lập, doanh nghiệp đã có những bước phát triển mạnh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nguồn lợi nhuận. Sự phát triển này đã tạo nên tính bất ổn định về mặt tài chính, tài sản cố định được tài trợ không lành mạnh, khả năng thanh toán thấp. Mức độ bất ổn định này có thể chấp nhận được ở các doanh nghiệp đang trên đà phát triển, tuy nhiên doanh nghiệp nên xây dựng cơ cấu tài chính an toàn hơn để phát triển bền vững và lâu dài. CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 5.1 Dự báo doanh thu Dự báo doanh thu là bước đầu tiên và rất quan trọng trong việc hoạch định tài chính. Đây là công việc khó, đòi hỏi người dự báo thu thập nhiều nguồn thông tin, sử dụng phương pháp dự báo hợp lý và một yếu tố hết sức quan trọng đó là kinh nghiệm. Có nhiều phương pháp dự báo như: dự báo theo bình quân di động, san bằng số mũ giản đơn, phương pháp Brown…lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp với doanh nghiệp là điều không dễ dàng. Để có được phương pháp dự báo doanh thu tốt nhất ta xem xét các yếu tố sau: Doanh nghiệp chỉ mới đi vào hoạt động chưa đầy hai năm, số liệu doanh thu các kỳ trong quá khứ là ít để sử dụng các phương pháp dự báo dựa theo sự tiến triển của các số liệu quá khứ. Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chủ yếu dựa trên các đơn đặt hàng, do đó khối lượng đơn đặt hàng hai năm trước và các đơn đặt hàng chưa thực hiện là một trong những cơ sở cho việc dự báo. Việt An nhận định sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo nhiều cơ hội cho việc xuất khẩu nên quyết định nhận nhiều đơn đặt hàng hơn nữa từ Hoa Kỳ và Châu Âu. Cụ thể doanh số ở thị trường Hoa Kỳ tăng 15% và Châu Âu tăng 20%. Thêm vào đó để khai thác tiềm năng trong nước doanh số trong nước dự kiến sẽ tăng thêm 5%. Do chiến lược mở rộng thị trường Châu Âu nên chính sách giá sẽ ưu đãi nhiều hơn cho thị trường Châu Âu, cụ thể: giá các loại sản phẩm sẽ tăng 10% ở thị trường Hoa Kỳ, 8% ở thị trường Châu Âu và 10% thị trường trong nước. Dựa trên những nhận định về tình hình nền kinh tế Hoa Kỳ, Châu Âu, chính sách lãi suất của Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ, chính sách tỷ giá của Chính phủ Việt Nam, doanh nghiệp nhận định tỷ giá hối đoái năm 2007 sẽ có xu hướng sau: tỷ giá USD/VND tăng 4% và EUR/VND tăng 5%. Dựa vào các cơ sở trên doanh nghiệp dự báo doanh thu sẽ tăng 25% trong năm 2007. 5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007 Một khi doanh thu đã được dự báo, bước tiếp theo là dự báo báo cáo tài chính. Hiện nay có hai phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu và phương pháp chi tiêu theo kế hoạch. Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu: là phương pháp khá đơn giản. Về cơ bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh thu bán ra trong tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: là phương pháp dự báo dựa trên những thông tin có liên quan đến thời kỳ có liên quan mà doanh nghiệp dự kiến xây dựng báo cáo tài chính cho nó. Có thể nhận thấy cả hai phương pháp trên đều có những điểm lợi và bất lợi, vì trong báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu, việc dự đoán chi tiêu tương lai cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do các yếu tố chủ quan. Và cũng có những khoản mục trong báo cáo tài chính không tăng tỷ lệ thuận với doanh thu sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu lại không chính xác. Do đó phương pháp được sử dụng ở đây là kết hợp hai phương pháp trên nhằm đem lại báo cáo tài chính dự kiến tốt nhất. Dựa vào báo cáo tài chính trong năm 2005 và 2006, chúng ta tính toán tỷ trọng chi phí và tài sản so với doanh thu để tìm ra tỷ lệ áp dụng phù hợp cho năm 2007 Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ Khoản mục Thực tế năm 2005 Thực tế năm 2006 Tỷ lệ áp dụng năm 2007 Giá vốn hàng bán 83.44% 86.58% 83.44% Chi phí bán hàng 9.53% 7.65% 7.65% Tiền 5.42% 2.45% 5.42% Khoản phải thu 10.30% 12.79% 10.30% Tồn kho 66.98% 18.40% 18.40% Tài sản lưu động khác 3.97% 0.67% 0.67% Tài sản cố định ròng 48.19% 27.54% 27.54% Phải trả người bán 37.37% 5.25% 5.25% Phải trả khác 1.96% 0.73% 1.96% 5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến Bảng 5.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến (đvt: đồng) Số liệu quá khứ Dự kiến 2007 2006 Cơ sở dự báo 1. Doanh thu 342.261.483.598 Tăng trưởng 427.826.854.498 2. Gía vốn hàng bán 296.330.106.871 83,44% 356.994.768.424 3. Lợi nhuận gộp 45.931.376.727 70.832.086.074 4. Chi phí bán hàng 26.191.802.552 7,65% 32.739.753.190 5. Chi phí quản lý 3.155.511.043 CTKH 3.944.388.804 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 16.584.063.132 34.147.944.080 7. Thu nhập tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạch định tài chính tại công ty TNHH Việt An.doc
Tài liệu liên quan