Lời nói đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm 3
1.1. Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm 3
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm: 3
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 4
1.1.2.1. Vai trò đối với Doanh nghiệp: 4
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân 6
1.1.2.3. Đối với người tiêu dùng 7
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm 7
1.2.1. Nhân tố chủ quan 7
1.2.1.1. Nguồn lực sản xuất : 7
1.2.1.2 . Chất lượng sản phẩm 7
1.2.1.3. Giá cả sản phẩm 8
1.2.1.4. Khối lượng sản phẩm hàng hoá 8
1.2.1.5. Tổ chức tiêu thụ và công tác thanh toán 9
1.2.1.6 . Công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm 9
1.2.2. Các nhân tố khách quan 10
1.2.2.1. Nhân tố cạnh tranh: 10
1.2.2.2. Hàng hoá thay thế 10
1.2.2.3. Yếu tố địa lý 10
1.2.2.4. Thị hiếu và tập quán tiêu dùng 11
1.2.2.5. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước và môi trường thương mại quốc tế 11
1.3. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 12
1.3.1. Điều tra nghiên cưú thị trường, dự báo nhu cầu thị trường 12
1.3.1.1. Thu thập thông tin và sử lý thông tin về thị trường 12
1.3.1.2. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của doanh nghiệp 13
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch động tiêu thụ sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó:
DTi: Doanh thu bán hàng
Pi : Giá bán một đơn vị sản phẩm i
Qi : Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ
_ Hệ số tiêu thụ sản phẩm:
Qtti
Htti =
Qsxi
Trong đó: Htti : Hệ số tiêu thụ sản phẩm
Qtti : Số lượng sản phẩm i tiêu thụ
Qsxi : Số lượng sản phẩm i sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa sản xuất và tiêu thụ, nếu chỉ tiêu này càng gần đến 1 thì có thể khẳng định công tác tiêu thụ của doanh nghiệp rất có hiệu quả vì hàng hoá sản xuất ra đều được tiêu thụ.
_ Hệ số chi phí phục vụ quá trình tiêu thụ :
DTi
Hcp =
Ci
Trong đó :
Hcp : Hệ số chi phí phục vụ qúa trình tiêu thụ sản phẩm
DTi : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm i
Ci : Chi phí phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm
Hệ số này càng lớn càng tốt và chứng tỏ chi phí phục vụ quá trình tiêu thụ thấp và ngược lại.
_ Doanh lợi sản phẩm :
ếr
R =
D
Trong đó :
R : Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ
ếr : Lợi nhuận ròng
D : Doanh số bán
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thu được cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.
Chương 2
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty
Cao su Sao Vàng Hà Nội
2.1. Tổng quan về công ty CAO SU SAO VàNG hà nội:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt nam – Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu chính là cao su. Qua hơn 40 năm liên tục phấn đấu xây dựng, công ty đã trưởng thành và lớn mạnh. Trụ sở chính ở tại số 231 đường Nguyễn trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, công ty có một địa thế rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và giao dịch kinh tế.
Năm 1958, trước những yêu cầu mới nhằm phát triển kinh tế, Đảng và Nhà Nước đã quyết định xây dựng nhà máy chế biến cao su. Vào ngày 22/2/1958, nhà máy được khởi công xây dựng với sự giúp đỡ của Trung Quốc về máy móc thiết bị, lắp đặt, nhà xưởng và đào tạo cán bộ.
Đầu năm 1960, để thực hiện chủ trương tập trung sản xuất đưa các cơ sở gia công chế biến xao su vào một đầ mối, tạo điều kiện cho việc thu gom nguyên liệu tiến hành sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch của Nhà Nước, Bộ công nghiệp đã quyết định sát nhập nhà máy chế biến cao su và xí nghiệp quốc doanh đắp vá săm lốp (số 2 Đặng Thái Thân, lập ngày 7/10/1956) làm một và lấy tên là nhà máy Cao Su Sao Vàng. Lúc ấy nhà máy chuyên sản xuất săm lốp xe đạp vì xe đạp là phương tiện giao thông chủ yếu. Các sản phẩm do nhà máy sản xuất luôn đạt và vượt mức Nhà Nước đề ra và đáp ứng người tiêu dùng song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu vì không có đối thủ cạnh tranh.
Nền kinh tế đất nước chuyển sang kinh tế thị trường đã định hướng cho sự phát triển của ngành công nghiệp Việt nam nói chung và nhà máy Cao Su Sao Vàng nói riêng. Đến ngày27/8/1992, theo quyết định số 645/CNNG của Bộ Công Nghiệp Nặng, Nhà máy đã đổi tên thành công ty Cao Su Sao Vàng. Sự thay đổi không chỉ ở tên gọi mà còn thể hiện rõ nét trong cơ cấu sản phẩm. Ngoài các sản phẩm truyền thống như săm lốp xe đạp, công ty đã nghiên cứu và sản xuất ra săm lốp xe máy, săm lốp ôtô, các sản phẩm cao su kỹ thuật cao cấp phục vụ tiêu dùng…Đặc biệt gần đây công ty đã thử nghiệm và chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU-134(930*305) và máy bay quốc phòng MIG-21(800*200), công ty cũng luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã nhằm phục vụ và chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Trải qua bao bước thăng trầm, công ty Cao Su Sao Vàng đã lớn mạnh về mọi mặt. Từ chỗ chỉ có 262 cán bộ công nhân viên năm 1960 trong đó chỉ có 2 người có trình độ trung cấp, đến nay công ty đã có 2.916 người, trong đó gián tiếp là 272 người, kỹ sư và tiến sĩ là 309 người (tính đến ngày 31/12/2001). Với hệ thống máy móc thiết bị đã được cải thiện rất nhiều do vậy giá trị tổng sản lượng tăng hơn 16.000 lần so với năm 1960. Các sản phẩm mang tên “Sao Vàng” luôn được người tiêu dùng ưa chuộng vì truyền thống về chất lượng. Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội đã trở thành biểu tượng tốt dẹp của chất lượng chế phẩm cao su ở Việt nam.
Tính đến nay, công ty đã đạt được rất nhiều thành tích thi đua : 140 lần các tổ đội đạt thành tích thi đua, 7 lần được công nhận là đơn vị XHCN và một lần được phong tặng “Đơn vị anh hùng lao động” . Các sản phẩm săm lốp của công ty ngày càng nhận được sự tin cậy và yêu mến của người tiêu dùng. Sản phẩm “Lốp xe đạp đỏ lòng vàng 650” đã được cấp dấu chất lượng Nhà nước lần thứ 2. Ngoài ra các sản phẩm lốp ôtô, lốp xe máy , lốp xe đạp đã đạt nhiều huy chương vàng trong hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt nam. Đồng thời sản phẩm của công ty còn 5 lần lọt vào TOPTEN hàng Việt nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn và báo Đại Đoàn Kết tổ chức. Trên thị trường nội địa, công ty đã nhận được sự tín nhiệm của công ty INOUE chọn làm đối tác liên doanh… Công ty còn được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều phần thưởng cao quý trong hơn 40 năm qua như Huân chương lao động hạng nhất về thành tích xuất sắc trong 10 năm đổi mới.. Vừa qua công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO-9002 của tập đoàn BVQI Vương quốc Anh, đó chính là một sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt.
Với khẩu hiệu “ Chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp” công ty đã không ngừng hoàn thiện, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội đã chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện từ con người đến cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ cũng như thị trường để tiến bước vững chắc vào thế kỷ 21, đảm bảo đủ sức cạnh tranh, đứng vững và phát triển khi đất nước hội nhập một cách đầy đủ với khu vực và quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Bước vào cơ chế thị trường, công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy, gián tiếp tham mưu, chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Hoạt động theo mô hình trực tuyến tham mưu, cơ cấu bộ máy quả lý của công ty đứng đầu là ban giám đốc (Giám đốc và các phó giám đốc) với nhiệm vụ quản lý chung, tiếp theo là các phòng ban chức năng và xí nghiệp thành viên.
Sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công tyđược bố trí như sau:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
* Ban Giám đốc:
_ Giám đốc: Lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty.
_ Phó giám đốc phụ trách sản xuất và bảo vệ sản xuất: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty trong định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất cũng như công tác bảo vệ sản xuất ( khi được uỷ quyền ). Giúp giám đốc công ty điều hành công tác thi đua, khen thưởng và điều hành mọi hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng.
_ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, đời sống: có nhiệm vụ xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất. Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu, ký đơn hàng. Tìm hiểu thị trường, xem xét tổ chức quảng mã sản phẩm, ra quyết định mở đại lý hay tham gia hội chợ, kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh( khi được uỷ quyền). Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, giúp cho họ an tâm sản xuất.
_ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và xuất khẩu: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty. Xem xét nhu cầu và năng lực đáp ứng của công ty về các sản phẩm xuất khẩu. Giúp giám đốc công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác kỹ thuật
* Các phòng chức năng:
_ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho giám đốc kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, điều độ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng ngày giữa các đơn vị và hàng quí, hàng năm theo yêu cầu thị trường, điều tiết kế hoạch vận chuyển, kế hoạch cung ứng vật tư để đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã định. Cụ thể là đảm bảo cung ứng vật tư nhập ngoại và những vật tư chủ yếu cho các đơn vị theo kế hoạch sản xuất đã định, có trách nhiệm bảo quản và quản lý tốt vật tư trong kho của công ty.
_ Phòng Tổ chức-Hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức bộ máy lao động sản xuất, quản lý lao động, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức; thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động. Đồng thời, xây dựng kế hoạch lao động và quỹ tiền lương năm; quy chế hoá các nguyên tắc trả lương, tiền thưởng; xác định đơn giá tiền lương, các mức độ lao động.
_Phòng Kế toán - tài chính (phòng tài vụ): Tham mưu cho giám đốc về quản lý nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về quản lý tài chính; quyết toán tổng kết; báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy định; kiểm tra hoạt động tài chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty. Hàng quý tổ chức quyết toán, khi cần thiêt sẽ tiến hành thanh tra tài chính đối với cac đơn vị thành viên trong công ty. Đồng thời làm các thủ tục về quản lý tốt tiền mặt, điều phối vốn giữa các đơn vị nhằm mục tiêu bảo toàn vốn, phát triển vốn và quay vòng vốn nhanh.
_ Phòng Đối ngoại xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực thị trường ngoài nước; giải quyết các thủ tục trong các hợp đồng kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thành phẩm. Đồng thời, giải quyết các vấn đề có liên quan đến liên doanh, liên kết với các đơn vị nước ngoài; nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm và mở rộng thị trường (các đại lí, văn phòng đại diện ở nước ngoài và ở trong nước).
_ Phòng Quân sự – Bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc về bảo vệ (bảo vệ chính trị, kinh tế của công ty); tổ chức kiểm tra sản phẩm ra vào của công ty theo đúng qui chế hiện hành; tổ chức hướng dẫn và thường xuyên trực phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn cho công ty. Hơn nữa tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan tới an ninh chính trị của toàn công ty.
_ Phòng Kỹ thuật cao su: Tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật cao su. Bao gồm quản lý và ban hành các qui trình công nghệ sản xuất cao su, kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các qui trình đó; xây dựng, ban hành và hướng dẫn các định mức qui định tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn; tổ chức, thống kê, cải tạo các sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu thực hiện các đề tài kế hoạch kinh tế, phát triển các mặt hàng cao su mới, xử lý kịp thời những biến động trong công nghệ sản xuất.
_ Phòng Kỹ thuật cơ năng: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật cơ khí, điện năng lượng; quản lý ban hành các qui trình về vận hành máy, về nội quy an toàn và bảo vệ lao động, vệ sinh môi trường; giám sát kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó. Đồng thời hướng dẫn, ban hành, kiểm tra các định mức kỹ thuật cơ điện và năng lượng.
_ Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Tham mưu cho giám đốc về mặt chất lượng sản phẩm;tổ chức kiểm tra chất lượng các nguyên vật liệu, các sản phẩm trước khi nhập kho theo đúng tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành. Đồng thời chịu trách nhiệm đóng dấu các sản phẩm trước khi xuất xưởng.
_ Phòng Thiết kế cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản và kiến thiết các công trình; lập kế hoạch, tổ chức các phương án thi công và kiểm tra, nghiệm thu các công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị trong công ty; giải quyết những vấn đề có liên quan về đất đai, nhà ở theo đúng quy chế hiện hành của Nhà nước.
_ Phòng Đời sống: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực có quan hệ đến đời sống của cán bộ công nhân viên, tổ chưc khám sức khoẻ ban đầu cho số người có bảo hiểm y tế đăng ký khám tại công ty, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch. Kiểm tra vệ sinh môi trường, quản lý tốt các khu vực nhà ở tập thể trong công ty.
_ Phòng Điều độ sản xuất: có nhiệm vụ lập kế hoạch, sắp xếp, điều hành và kiểm tra hoạt động điều vận phương tiện vận chuyển của toàn công ty.
* Công ty có 10 xí nghiệp và chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
_ Xí nghiệp cao su số 1: Chủ yếu sản xuất săm lốp xe máy, dây curoa, các mặt hàng cao su kỹ thuật
_ Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp, các loại, sản xuất tanh( xe đạp )
_ Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là săm, lốp, yếm ôtô, lốp máy bay
_ Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm xe đạp, săm xe máy, ủng, rulô…
_ Xí nghiệp dịch vụ và thương mại: Chuyên bán hàng, giới thiệu sản phẩm
_ Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động sản xuất, kinh doanh toàn công ty
_ Xí nghiệp cơ điện: Chuyên sửa chữa, chế tạo máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ toàn công ty
_ Xí nghiệp phân xưởng kiến thiết và vệ sinh: Chuyên sửa chữa nhà xưởng đường xá, cống rãnh…
_ Chi nhánh cao su Thái Bình: Sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ các loại
_ Nhà máy pin cao su Xuân Hoà: Chuyên sản xuất pin các loại, ắc qui các loại
2.1.3. Nguồn lực của công ty
2.1.3.1. Lao động
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động một cách hợp lý là điều kiện cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh và phát triển của công ty
Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
1.Tổng số lao động
2.629
100
2.916
100
2.837
100
2. Theo giới tính.
- Nam
1.691
64,3
1.885
64,6
1.847
65,1
- Nữ
938
35,7
1.031
35,4
990
34,9
3. Trình độ
- Trên đại học
1
0,03
1
0,03
2
0,07
- Đại học
245
9,32
263
9,02
284
10,01
- Trung cấp
173
6,58
178
6,10
175
6,17
- Công nhân kỹ thuật
1.692
64,36
1.697
58,19
1.685
59,39
4. Theo hình thức làm việc
- Trực tiếp
2.304
87,64
1.644
90,67
2.575
90,76
- Gián tiếp
325
12,36
272
9,33
262
9,24
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty có sự giảm xuống. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 79 người tương ứng 2,71% trong đó nữ giảm 41 người tương ứng 3,98%, lao động gián tiếp giảm 10 người tương ứng 3,68%. Trình độ của nhân viên công ty cũng có sự thay đổi đặc biệt nhất là nhân viên có trình độ đại học luôn tăng qua các năm. Năm 2000 số người có trình độ đại học là 245 người (9,32%) cho đến năm 2002 đã tăng đến 284 người (10,01%) còn trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật lại có phần giảm tuy nhiên cũng không đáng kể. Như vậy, để phù hợp với trình độ sản xuất ngày càng hiện đại và phù hợp với tình hình mới, công ty đã tinh giảm một phần số lượng cán bộ công nhân viên đồng thời công ty không ngừng kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng nhân lực và phân bổ lực lượng lao động hợp lý hiệu quả.
Các chế độ tiền lương _ tiền thưởng:
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích vật chất đối với người lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mà lao động một cách tích cức với chất lượng và kết quả ngày càng cao. để nhằm tạo ra động lức trong lao động, công ty rất chú trọng đến cong tác tiền lương. Việc trả lương cho người lao động trong công ty đã áp dụng theo hình thức:
_ Đối với người lao động trực tiếp : áp dụng trả lương theo sản phẩm, theo đơn giá.
_ Đối với người lao động gián tiếp : áp dụng trả lương theo hình thức : “Lương cơ bản *Hệ số lương”
Bảng 2 : Tình hình thu nhập của CBCNV
stt
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
2002
1
Tổng quỹ lao động
Triệu đồng
45.989
42.289
45.796
2
Tổng số lao động
Người
2.629
2.916
2.837
3
Lương BQ
1000đ
1.310
1.398
1.345
Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính
Ngoài tiền lương là nguồn thu nhập chính của cán bộ công nhân viên, công ty còn rất chú trong đến tiền thưởng. Mặc dù quỹ tiền thưởng của công ty còn rất ít nhưng cuối kỳ hàng năm, sau khi hạch toán thu chi công ty trích ra một phần từ lợi nhuận để làm tièn thưởng cho CBCNV. Mức tiền thưởng này biến động từ 70.000đ đến 100.000đ/người. Ngay cả trong những ngày lễ lớn trong năm CBCNV cũng nhận được một khoản thưởng hợp lý.
Đồng thời với việc nâng cao hơn nữa mức lương cho người lao động, công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động giải trí như tổ chức thi đấu thể thao, tham quan, nghỉ mát…
2.1.3.2 . Vốn và cơ sở vật chất
* Vốn: là một doanh nghiệp Nhà nước do vậy vốn của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội chủ yếu là vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hội nhập với khu vực và thế giới, công ty đã mạnh dạn hợp tác liên doanh với nước ngoài và nguồn vốn liên doanh đã chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn công ty hàng năm công ty đều thu được lợi nhuận và nguồn vốn tự bổ xung đã chiếm tỷ trọng đáng kể. Để đánh giá một cách cụ thể ta xem bảng 3:
Bảng 3 : Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
1. Nguồn vốn kinh doanh
88.518,52
88.619,47
_ Ngân sách Nhà nước cấp
36.189,23
36.189,23
_ Tự bổ xung
16.845,33
16.946,28
_ Vốn liên doanh
35.486,96
35.483,96
2. Bố trí cơ cấu vốn
_ TSCĐ / Tổng tài sản (%)
58,36
57,94
_ TSLĐ / Tổng tài sản (%)
41,64
42,02
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Theo bảng ta thấy nguồn vốn tự bổ sung tăng. Năm 2000 vốn tự bổ sung là 16.845,33 triệu đồng sang đến năm 2001 là 16.946,28 triệu đồng đã làm tăng nguồn vốn kinh doanh từ 88.518,52 triệu năm 2000 lên 88.619,47 triệu đồng năm 2001. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh rất tốt.
Trong cơ cấu vốn thì TSLĐ có xu hướng tăng từ 41,64% năm 2000 lên 42,02% năm 2001. Đây là do các khoản mục là vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho đều tăng năm sau cao hơn năm trước. Trong khi đó TSCĐ lại có phần giảm, năm 2000 TSCĐ chiếm 58,36% sang năm 2001 giảm còn 57,94%. Điều này là do sự giảm sút về TSCĐ VH và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Đó là các khoản đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ nhằm tăng năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
* Cơ sở vật chất : Thiết bị kỹ thuật của công ty, do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và lao động thủ công cho nên hẩu hết các dây chuyền máy móc đều ở dạng bán tự động thậm chí có những máy móc đã hết thời hạn khấu hao mà vẫn tiếp tục được sử dụng. Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty quyết định đầu tư theo chiều sâu đổi mới trang thiết bị công nghệ. Đến nay, công ty đã có nhiều dây chuyền và thiết bị tự động hoá hiện đại, góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy nhanh nhịp độ sản xuất.
Bảng 4: Một số máy móc thiết bị chủ yếu
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm đưa vào sản xuất
Nguyên giá (VNĐ)
Máy luyện các loại
TQ,LX,VN
1960,1975,1992
886.719.711
Máy cán các loại
TQ
1971,1975,1996
615.861.929
Máy thành hình lốp
TQ,VN
1975,1994,1996
1.108.729.810
Máy địa hình
Tự SX
1989
7.196.125
Máy lưu hoá
TQ,LX,VN
1956,1987,1993
2.125.425.656
Máy đột dập tanh
VN
1956,1979,1993
5.190.640
Máy nén khí các loại
VN,Mỹ
1992,1993,1996
191.655.000
Các loại khuôn
Đài Loan
1971,1988,1993
595.106.000
Máy ép+ Máy nối đầu
TQ
1961,1975,1983
1.270.000.000
Nguồn : Phòng Kế hoạch kinh doanh
Mặc dù, phần lớn máy móc được nhập về từ Liên Xô (cũ), Trung Quốc từ những năm 60-70 nhưng do công tác sử dụng bảo quản tốt và trong qúa trình sử dụng có sự cải tiến cải tạo do đó không những nguyên giá lớn mà giá trị còn lại của số lượng máy móc này là tương đối lớn (đều trên 45%). Nhìn chung, công ty đã cải thiện lại máy móc cũ, nhập thêm thiết bị công nghệ mới nhưng do điều kiện về cốn còn hạn chế nên công ty không thể đáp ứng đổi mới toàn bộ công nghệ mà mới chỉ áp dụng ở từng bộ phận mà thôi.
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.2.1. Thị trường của công ty
_ Hoạt động nghiên cứu thị trường :
Công tác nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường được công ty tổ chức tiến hành vào đầu kỳ kinh doanh, do phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhận. Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường công ty dùng hai phương pháp chính là Điều tra nghiên cứu tại phòng và Điều tra nghiên cứu tại thị trường
Nếu công ty tiến hành Điều tra nghiên cứu tại phòng thì bộ phận nghiên cứu sẽ căn cứ vào các tài liệu có sẵn để tiến hành. Số liệu này là các báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và các số liệu thống kê khác. Từ đó, bộ phận điều tra sẽ có những dự báo về tình hình và khả năng tiêu thụ trong các năm tới. Nếu tiến hành Điều tra nghiên cứu tại thị trường thì công ty tiến hành phát phiếu cho khách hàng hoặc phỏng vấn trực tiếp… việc sử dụng phương pháp này công ty ít tiến hành hơn vì nó tốn kém và mất nhiều công sức.
Sau qúa trình Điều tra nghiên cứu thị trường các kết quả thu được sẽ là cơ sở để Phòng Kế hoạch kinh doanh tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các kỳ tới
_ Đặc điểm nổi bật của thị trường
Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội phải luôn quan tâm đến thị trường, thị phần của mình. Thị trường đầu ra của công ty tương đối rộng lớn. Với 6 chi nhánh và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô. Mặt khác, công ty còn có khả năng tài chính khá vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu “SAO VANG” nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh, mở rộng thị phần. Với một mạng lưới rông khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ trên toàn quốc. Nhiều cơ sở ở xa công ty nên nhiều khi không có sự chỉ đạo kịp thời có thể dẫn đến làm không đúng hoặc tự ý làm trái ý đồ của công ty, có lúc bị tư thương lấn át.
Một số điểm nổi bật khác là thị trường sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ săm lốp nhiều hơn mùa mưa. Ngoài ra thị trường sản phẩm của công ty còn phụ thuộc vào sự phân chia địa lý: ở thị trường đồng bằng ven biển, nông thôn sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền, dày. Ơ thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp xe có thể mổng hơn, săm lốp xe máy, ôtô tiêu thụ nhiều hơn. Từ đó công ty sẽ có những cách thức tiêu thụ với từng loại thị trường.
Từ trước đến nay, thị trường trong nước trọng điểm của công ty vẫn là thị trường Miền Bắc (luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu toàn công ty và mức tiêu thụ hàng năm rất lớn). Trong đó lớn nhất vẫn là Hà Nội do trụ sở chính của công ty đặt ở đây thuận tiện cho việc giao dịch và trao đổi hàng hoá. Thị trường Miền Trung và Miền Nam đầy tiềm năng nhưng do một phần khoảng cách địa lý khá lớn và tại đó các đối thủ cạnh tranh mạnh nên công ty mới chỉ xâm nhập rất it thông qua chính sách giá và chính sách sản phẩm.
Với thị trường nước ngoài , trước năm 1988, sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nước như : Mông cổ, Anbani, Cuba và một số nước thuộc Liên Xô và Đông Âu. Nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình Liên Xô và Đông Âu biến đổi mạnh, các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu không tiếp tục được nữa. những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu hạn chế sang một số nước ở Châu á và Châu âu. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà việc xuất khẩu như hiện tại là một hạn chế rất lớn đối với hoạt động tiêu thụ của công ty. Một nguyên nhân căn bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Phương hướng của công ty là tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần.
_ Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh gồm các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ tiềm năng. Đối thủ cạnh tranh chiếm giữ một phần thị trường và luôn có ý định mở rộng thị trường nhất là các đối thủ lớn.
Đối thủ cạnh tranh của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội chủ yếu vẫn là các đối thủ ở trong nước như công ty Cao su MINA, các công ty TNHH về cao su, công ty Cao su INOUR (công ty liên doanh Việt-Nhật)… Họ luôn là những công ty chiếm ưu thế mạnh trên thị trường và ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nói chung, các đối thủ cạnh tranh ngày càng có ưu thế từ trình độ tổ chức quản lý, chất lượng sản phẩm, giá cả đến mạng lưới phân phối, quảng cáo và xúc tiến bán hàng… Hơn thế nữa, sự cạnh tranh mạnh nhất vẫn là sự xâm nhập tràn lan các loại sản phẩm cao su như săm lốp ,dây curoa, băng tải…của Trung Quốc, Đài loan, Thái lan, Nhật… nhập lậu qua biên giới, sản phẩm thì rất phong phú, giá cả thấp (do chốn thuế) đã khiến cho công ty dứng trước nguy cơ bị thu hẹp thị trường tiêu thụ.
2.2.2. Chính sách sản phẩm
2.2.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm
Ngoài việc luôn quan tâm đến thị trường, công ty còn thực hiện có hiệu quả cao chính sách sản phẩm của mình, đa dạng hoá sản phẩm đủ kích cỡ, mầu sắc qua đó thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời không tạo kẽ hở để cho các đối thủ cạnh tranh len vào, qua đó nâng cao thị phần của công ty.
Các sản phẩm của công ty phần lớn là tư liệu tiêu dùng thiết yếu. Được biểu hiện bởi :
_ 24 quy cách sản phẩm săm lốp ôtô, máy kéo, máy tuốt lúa
_ 15 quy cách sản phẩm săm lốp xe đạp, xe máy…
_ Gần 150 chủng loại sản phẩm cao su các loại
Với lợi thế này công ty đã tạo ra một lượng lớn sản phẩm luôn đáp ứng được hầu hết sự thay đổi của thị trường.
Đa dạng chủng loại sản phẩm có những ưu điểm lớn như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37092.doc