Đề tài Hoàn thiện các chính sách Marketing - Mix ở công ty TNHH đầu tư thương mại và phát triển Thành Công

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách

marketing – mix của doanh nghiệp.

1.1. Tổng quan về marketing kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.1. Một số khái niệm cốt lõi cuả marketing kinh doanh.

1.1.2. Vị trí và chức năng cơ bản của marketing kinh doanh.

1.1.3. Quá trình marketing kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.4. Tư tưởng và quan điểm quản trị marketing kinh doanh.

1.2. Phân định các chính sách marketing – mix của

doanh nghiệp.

1.2.1. Tổng quan về chính sách marketing – mix.

1.2.1.1. Khái niệm chính sách và phân biệt với chiến lược marketing của doanh nghiệp.

1.2.1.2. cấu trúc chính sách marketing – mix của doanh nghiệp.

1.2.1.3. Vai trò của chính sách marketing – mix đối với doanh nghiệp.

1.2.2. Phân định những nội dung cơ bản của chính sách marketing – mix của doanh nghiệp.

1.2.2.1. Chính sách sản phẩm.

1.2.2.2. Chính sách giá.

1.2.2.3. Chính sách phân phối.

1.2.2.4. Chính sách xúc tiến.

1.2.2.5. Mối quan hệ và sự phối hợp các chính sách marketing – mix của doanh nghiệp.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá chiến lược các chính sách marketing – mix của doanh nghiệp.

1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng doanh nghiệp.

1.3.1.1. Nhân tố môi trường.

1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành.

1.3.1.3.Nhân tố môi trường nội tại.

1.3.2. Tiêu chí đánh giá:

1.3.2.1. Có triết lý khách hàng.

1.3.2.2. Được sắp xếp, phối hợp.

1.3.2.3. Theo định hướng chiến lược.

1.3.2.4.Có chiến lược tác nghiệp.

chương 2: Thực trạng chính sách marketing – mix của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công.

2.1. Khái quát tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.1.3. Nguồn lực của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.1.3.1. Hệ thống thông tin marketing của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.1.3.2. Nguồn lực tài chính.

2.1.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ kinh doanh.

2.1.3.4. Yếu tố nhân sự của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh và những vấn đề đặt ra đối với marketing của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.2. Phân tích thực trạng chính sách marketing – mix của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công.

2.2.1. Nhận dạng thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.2.2. Thực trạng chính sách marketing – mix của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

2.2.2.1. Chính sách sản phẩm.

2.2.2.2. Chính sách giá.

2.2.2.3. Chính sách phân phối.

2.2.2.4. Chính sách xúc tiến.

2.2.2.5. Thực trạng hỗn hợp các công cụ chính sách marketing và phân tích sức cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công trên thị trường mục tiêu.

2.3. Đánh giá chung:

2.3.1. Ưu điểm.

2.3.2. Tồn tại.

2.3.3. Nguyên nhân.

chương 3: một số giải pháp hoàn thiện

các chính sách marketing – mix của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công

3.1. định hướng chiến lược phát triển của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công đến năm 2005 và 2010.

3.1.1. Thời cơ và thách thức đối với Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công trong giai đoạn đến năm 2005 và năm 2010.

3.1.2. Một số dự báo thị trường và định hướng chiến lược phát triển của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công đến năm 2005 và 2010.

3.2. Một số đề xuất hoàn thiện các chính sách marketing – mix tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công.

3.2.1. Hoàn thiện chính sách lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

3.2.2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm.

3.2.3. Hoàn thiện chính sách giá.

3.2.4. Hoàn thiện chính sách phân phối.

3.2.5. Hoàn thiện chính sách xúc tiến.

3.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các

chính sách marketing – mix.

3.3.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu, thông tin, phân tích và dự báo marketing của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

3.3.2. Nâng cao hiệu qủa của hoạt động marketing quan hệ.

3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm.

3.3.4. Tăng cường nguồn lực tổ chức nhân sự và ngân quỹ marketing của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và phát triển Thành Công .

 

3.3.5. Kiến nghị hoàn thiện môi trường vĩ mô.

 

docx107 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 13699 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các chính sách Marketing - Mix ở công ty TNHH đầu tư thương mại và phát triển Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuyên thay đổi và rất phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt nam, kênh phân phối của họ thì rộng rãi và rất hiệu quả. Đây quả thực là vấn đề gây đau đầu cho ban giám đốc Công ty nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Cùng với quá trình hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế chắc chắn trong tương lai đối thủ của các doanh nghiệp Việt Nam và của Công ty TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công sẽ còn tăng lên và khả năng cạnh tranh còn cao hơn. Do vậy, đòi hỏi Công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Muốn làm được điều đó nhất thiết Công ty phải trang bị cho mình những kiến thức về marketing để xây dựng được những chính sách marketing- mix hoàn chỉnh và hiệu quả. 2.2.2. Thực trạng chính sách marketing- mix của Công ty: 2.2.2.1. Chính sách sản phẩm. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketing-mix. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm văn phòng phẩm, mặt hàng chủ yếu hiện nay của Công ty là: + Sản phẩm văn phòng phẩm: bút máy, bút bi, bút dạ, vở viết, dụng cụ học tập, File cặp đựng hồ sơ các loại.v.v... + Sản phẩm từ nhựa: chai, lọ các loại đựng nước, thực phẩm,... + Sản phẩm từ kim loại: giá kệ, tủ, bàn ghế.v.v... Các sản phẩm truyền thống mà trước đây là sản phẩm chủ lực của Công ty thì hiện nay khả năng tiêu thụ đã bị giảm sút do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty tư nhân.Thay vào đó, thì sản phẩm vở viết đến năm 2006 mới có kế hoạch đưa vào sản xuất lại có triển vọng trở thành sản phẩm chủ lực của Công ty điển hình là: theo báo cáo hết quý I/ 2008 thì mặt hàng vở tập và sản phẩm chế biến từ giấy tăng hơn 2 lần so với năm 2007 (bằng khoảng 1700 tấn giấy). Số lượng và tỷ trọng nhãn hiệu sản phẩm - mặt hàng trong danh mục mặt hàng sản xuất kinh doanh được thể hiện ở Biểu Hình 2.3. Sản phẩm 2006 2007 So sánh Số tiền (NĐ) Tỉ trọng (%) Số tiền (NĐ) Tỉ trọng (%) Số tiền (NĐ) Tỉ trọng (%) 1.Bút các loại 6.240.000 34.58 8.450.603 35.04 2.210.603 0.46 Bút máy PT các loại 2.580.300 14.30 4.040.360 16.75 1.460.060 2.45 Bút máy cao cấp 2.840.000 15.74 3.259.915 13.52 419.915 - 2.22 Bút dạ 819.700 4.54 1.150.328 4.77 330.628 0.23 2.Dụng cụ HS các loại 933.085 5.17 1.518.572 6.30 585.487 1.13 3. Vở các loại 3.665.672 20.32 4.838.938 20.07 1.173.266 - 0.25 4. Chai nhựa các loại 3.849.384 21.33 4.460.577 18.50 611.193 - 2.84 5. Mũ pin 1.236.121 6.85 1.951.622 8.09 715.501 1.24 6. Các sản phẩm khác 2.119.723 11.75 2.895.284 12.01 775.561 0.26 Tổng 18.043.985 100,0 24.115.596 100,0 6.071.611 100,0 BH 2.3: Số lượng và tỷ trọng nhãn hiệu mặt hàng của Công ty. Từ bảng trên cho thấy: cho đến năm 2007 sản phẩm bút là sản phẩm truyền thống của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là đến sản phẩm vở các loại. Sở dĩ sản phẩm bút vẫn chiếm tỷ trọng lớn vì Công ty không thể không tận dụng hết công suất của các thiết bị cũ, lạc hậu đồng thời Công ty không muốn mất thị phần của sản phẩm này trên thị trường. Trong tương lai sản phẩm vở viết các loại sẽ trở thành sản phẩm chủ lực của Công ty mặc dù sản phẩm này trên thị trường Công ty luôn bị cạnh tranh gay gắt về giá. Quyết định về bao bì và mác hiệu mặt hàng được Công ty nghiên cứu rất tỷ mỉ. Trên mỗi sản phẩm của Công ty đều có in biểu tượng của Công ty, in nhãn hiệu và địa chỉ của Công ty. Các sản phẩm được đóng gói rất thuận tiện cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo quản hàng hóa để hạn chế những tổn thất trong quá trình vận chuyển và lưu kho. Trong marketing có khái niệm hàng hóa 3 cấp độ là hàng hóa lý tưởng, hàng hóa hiện thực và hàng hóa hoàn chỉnh. Trong đó hàng hóa hoàn chỉnh là sản phẩm hàng hóa hiện hữu cộng với các yếu tố phụ trợ khác để làm cho nó có sự khác biệt với các sản phẩm cùng loại. Đối với Công ty TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công, các yếu tố phụ trợ đó được xây dựng từ bản sắc của doanh nghiệp, nhấn mạnh vào chữ tín trong kinh doanh, cùng với các dịch vụ trong và sau bán hàng, vận chuyển miễn phí cho khách hàng trong nội thành cũng như ngoại tỉnh. Để giữ được khách hàng trung thành với sản phẩm, Công ty luôn nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Do đó, trong thời gian vừa qua Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và đó là phương châm của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty. “ Hội nghị khách hàng” của Công ty được tổ chức hàng năm cũng cung cấp cho Công ty những thông tin quý giá về sản phẩm, về dịch vụ,... đó chính là những thông tin rất hữu ích mà Công ty có thể có được. 2.2.2.2. Chính sách giá. Giá là 1 trong những yếu tố rất quan trọng trong marketing – mix và người ta thấy rằng không có biến số nào lại thay đổi nhanh và linh hoạt như giá. Do đó, Công ty cần phải dựa vào những yếu tố tác động lên giá để đưa ra chính sách giá phù hợp. Mục tiêu marketing hiện nay của Công ty là mở rộng và giữ vững thị trường cho nên Công ty áp dụng “chính sách định giá thấp”. Ở Công ty TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công thì việc định giá do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Công ty định giá theo phương pháp “ chi phí bình quân cộng lãi”, tức là trong giá bán của Công ty bao gồm: giá thành, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển,... và một tỷ lệ lãi dự tính. Công ty áp dụng 1 loại giá bán cho mỗi sản phẩm trên toàn quốc và định giá bán này cho các đại lý. Khi bắt đầu áp dụng một mức giá nào đó cho sản phẩm Công ty luôn tìm cách thu thập những thông tin nhanh nhất về sản phẩm đó để phòng kế hoạch kịp thời điều chỉnh giá cho phù hợp với thị trường. Đối với những sản phẩm sau khi điều chỉnh mà vẫn không có khả năng cạnh tranh do giá cao thì Công ty sẽ ngừng sản xuất để điều chỉnh lại từ khâu mua nguyên liệu. Nhìn chung, mức giá hiện nay mà Công ty đang áp dụng vẫn được thị trường chấp nhận nhưng để có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn thì Công ty cần phải có một chính sách giá hoàn chỉnh hơn. Vừa kết hợp được với mục tiêu của toàn Công ty vừa bù đắp được chi phí nhưng lại vừa phải kết hợp nhịp nhàng với các yếu tố khác trong marketing- mix. Điều này đòi hỏi phòng kế hoạch phải rất năng động trong vấn đề thu thập thông tin thị trường hàng ngày. 2.2.2.3. Chính sách phân phối. Kênh phân phối: Như đã biết, kênh phân phối là 1 trong 4 yếu tố rất quan trọng trong chiến lược của Công ty. Bởi kênh phân phối không chỉ giúp Công ty tiêu thụ hàng hoá mà nếu lựa chọn được kênh phân phối phù hợp nó còn giúp Công ty tăng uy tín của mình trên thị trường. - Hiện nay, Công ty đang sử dụng kênh phân phối được thể hiện ở Biểu Hình 2.4: Đại lý cấp tỉnh Người tiêu dùng Đại lý cấp huyện Đại lý cấp xã Công ty BH 2.4: Kênh phân phối của Công ty. Công ty đặt đại lý cấp 1 của mình ở các tỉnh và mỗi tỉnh chỉ có 1 đại lý. Các đại lý tiến hành phân phối đến các huyện, xã....rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Tại hầu hết các tỉnh miền Bắc Công ty đã có đại lý như: Hải phòng, Quảng Ninh, Thanh hoá, Bắc cạn, Tuyên quang,... chỉ còn 1 số tỉnh như: Lạng Sơn, Hà Giang,... là chưa có và mục tiêu trong năm tới Công ty sẽ mở rộng kênh phân phối trên toàn miền Bắc. Ở các tỉnh miền Trung Công ty chỉ phân phối cho 1 đại lý và đặt tại Đà Nẵng. Miền Nam Công ty đặt đại lý ở Thành Phố HCM. Để quản lý kênh hoạt động 1 cách hiệu quả Công ty đã đưa ra 1 số điều kiện để lựa chọn thành viên kênh. - Điều kiện để lựa chọn đại lý của Công ty là: + Trước đây họ đã từng kinh doanh mặt hàng văn phòng phẩm. + Có cửa hàng cố định. + Họ phải đặt cọc cho Công ty tối thiểu là 30 triệu. Công ty áp dụng chiết khấu cho các đại lý theo mức mà các đại lý thanh toán. Đối với những hàng hóa mà đại lý mua nếu trong thời gian 2 tháng mà chưa bán hết hay hỏng hóc do lỗi của Công ty thì được đổi hoặc trả lại. Đây cũng chính là 1 chính sách ưu đãi của Công ty đối với các thành viên kênh của mình. Hàng năm Công ty thường tổ chức “Hội nghị khách hàng” để khuyến khích và tặng thưởng cho những khách hàng trung thành và những đại lý làm ăn có hiệu quả trong năm. Nhìn chung, các quyết định về quản lý kênh của Công ty rất phù hợp và hiệu quả. Ví dụ như: nếu ở 1 tỉnh nào đó đại lý hoạt động không hiệu quả thì Công ty sẽ mở thêm 1 số đại lý để có sự cạnh tranh và sau đó sẽ lựa chọn đại lý nào hoạt động có hiệu quả nhất làm đại lý cấp 1 của mình. Đây chính là quyết định rất đúng đắn của Công ty trong việc quản lý kênh phân phối vì nó vừa thúc đẩy sự phát triển của kênh mà lại tránh được những xung đột trong kênh mà rất nhiều doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đã gặp phải. Công nghệ bán của Công ty: * Trong bán lẻ: Hiện nay, Công ty có 1 số cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên đường Lý Thường Kiệt. Các cửa hàng này áp dụng hỗn hợp các công nghệ bán hàng: truyền thống (với sản phẩm bút các loại) và tự phục vụ (với sản phẩm vở các loại). * Trong bán buôn: Công ty áp dụng công nghệ bán thông qua đại lý là chủ yếu. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng hình thức tham gia hội trợ và triển lãm. Để tìm kiếm khách hàng bán buôn Công ty thông qua hệ thống bán lẻ, tìm kiếm trung gian bán buôn sau đó lựa chọn đại lý dựa trên những điều kiện của Công ty. Ngoài ra, đối với đối tượng khách hàng là các tổ chức Công ty áp dụng hình thức chào hàng trực tiếp, thể hiện được sự năng động của lực lượng tiếp thị của Công ty. Lực lượng này được Công ty tuyển chọn khắt khe ngay từ đầu đã giúp ích rất nhiều cho hoạt động chào hàng trực tiếp của công ty. Đối tượng khách hàng này có ưu điểm là mỗi lần mua hàng thì số lượng mua rất lớn, họ không chú ý nhiều đến giá nhưng Công ty phải làm cho họ hiểu được tính năng của sản phẩm, các dịch vụ kèm theo trước, trong và sau khi bán để kích thích, thúc đẩy quyết định mua của họ. 2.2.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại. * Quảng cáo: Như đã biết, xúc tiến thương mại là khâu không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hiện nay hoạt động này càng thể hiện vai trò quan trọng. Nhận thức được điều đó, Công ty đã dành từ 0,1 đến 0,15% doanh thu cho quảng cáo. Công ty tiến hành các hình thức quảng cáo: + Trên báo chí. + Trên vô tuyến truyền hình. + Ngoài trời, trên các chương trình tài trợ học bổng. + Trong hội trợ, triển lãm,... Đối với các thông điệp quảng cáo trên báo và tạp chí thì nội dung chủ yếu là giới thiệu về sản phẩm của Công ty kèm theo biểu tượng và địa chỉ liên lạc. Ví dụ: để định vị sản phẩm bút thì Công ty cho đăng quảng cáo trên các báo với khẩu hiệu định vị “ Viết mãi với thời gian” kèm theo giới thiệu các sản phẩm bút, biểu tượng và địa chỉ liên lạc của Công ty. * Kích thích tiêu thụ: Đây là hoạt động được Công ty quan tâm và nghiên cứu rất nhiều. Một trong những hoạt động kích thích tiêu thụ mà Công ty sử dụng hiệu quả là tham gia các hội trợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm của Công ty. Cũng nhờ vậy mà Công ty đã đạt được các danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn và đó chính là những nhân tố góp phần kích thích khả năng tiêu thụ của Công ty. * Quan hệ công chúng: Ta biết rằng hoạt động này chỉ tốn một khoản chi phí vừa phải song nó có tiềm năng lớn để tạo nên mức độ biết đến và tin cậy trên thị trường do thuộc tính “phi bảo trợ” của nguồn phát ra thông điệp. Nắm bắt được điều đó, Công ty cũng đã chú trọng vào hoạt động này thông qua các hoạt động tài trợ cho quỹ “ học sinh nghèo vượt khó”, “ ủng hộ đồng bào lũ lụt”, tài trợ học bổng cho các trường học,... Nhờ đó, Công ty có thể tạo dựng được mối quan hệ với giới báo chí, với các hội doanh nghiệp, để khuyếch trương sản phẩm của mình. * Bán hàng trực tiếp: Tương phản với các hình thức thông tin diện rộng nói trên, đây là một sự thông tin được xác định rõ, mang tính trực tiếp, thông điệp mang tính thích nghi cao độ tới đối tượng người nhận nhỏ, rất chọn lọc. Công ty tiến hành quảng cáo thông qua nhân viên tiếp thị của mình. Đây là lực lượng được coi là bộ mặt của Công ty. Công ty áp dụng hình thức này đối với các đối tượng khách hàng là các tổ chức tiêu dùng tập thể. Ở các tỉnh khác Công ty hỗ trợ quảng cáo cho các đại lý điều này tạo nên 1 chiến lược quảng cáo thống nhất trên toàn quốc. Tuy nhiên, việc hỗ trợ quảng cáo này của Công ty có thể làm cho các đại lý đôi khi ỷ lại vào sự hỗ trợ đó mà không có sự cố gắng trong việc quảng bá sản phẩm. Với vấn đề này Công ty chỉ nên đứng ở góc độ hướng dẫn và khuyến khích các đại lý thực hiện hoạt động xúc tiến của riêng mình, như thế hoạt động xúc tiến đó mới phù hợp với đặc điểm riêng của đoạn thị trường mà đại lý đang kinh doanh. Ngoài ra, Công ty còn quảng cáo bằng cách tạo nên bản sắc riêng của Công ty thông qua những bộ đồng phục dành cho nhân viên Công ty trên cả nước. Đây cũng có thể được coi là chính sách đúng đắn. Để tạo nên 1 ấn tượng riêng thì những bộ đồng phục dường như được coi là hoạt động có hiệu quả cao. Do vậy, quyết định này của Công ty đã thể hiện được sự nhận thức đúng đắn, một sự am hiểu tương đối về tâm lý khách hàng và đó chính là nền tảng cho sự phát triển trong tương lai của Công ty. * Marketing trực tiếp: Nếu cả ba yếu tố trên: quảng cáo, kích thích tiêu thụ và bán hàng trực tiếp đều nhằm mục đích là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì marketing trực tiếp lại cố gắng kết hợp ba yếu tố đó để đi đến chỗ Công ty có thể bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Marketing trực tiếp vừa thuận lợi cho khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm lại vừa có lợi cho doanh nghiệp khi không cần sử dụng đến trung gian, điều này đồng nghĩa với việc Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí đáng lẽ phải trả cho trung gian và có được những thông tin về khách hàng kịp thời hơn, chính xác hơn. Các công cụ của marketing trực tiếp rất đa dạng và ngày càng phát triển hơn. Để thực hiện được những chương trình marketing trực tiếp hiệu quả đòi hỏi các công ty phải sử dụng kết hợp các công cụ của marketing trực tiếp, nếu như vậy thì cũng đòi hỏi công ty phải chi một khoản chi phí không nhỏ cho những chương trình này. Do vậy, hiện tại Công ty mới chỉ sử dụng công cụ marketing qua tạp chí và báo chí trong số các công cụ của marketing trực tiếp bởi vì do chi phí cho hoạt động marketing của Công ty còn hạn hẹp. 2.2.2.5. Thực trạng hỗn hợp các công cụ chính sách marketing và phân tích sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường mục tiêu. * Thực trạng hỗn hợp các công cụ chính sách marketing: Nhìn chung, vận dụng các công cụ của marketing vào thực tế thì rất nhiều Công ty có thể vận dụng, nhưng để thực hiện các công cụ này một cách hỗn hợp, có trật tự và nhịp nhàng thì không phải công ty nào cũng làm được. Trong đó, Công ty TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công cũng không phải ngoại lệ. Mặc dù, Công ty đã có nhiều tiến bộ trong việc nhận thức những kiến thức mới, chịu khó ứng dụng những kiến thức mới đó vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhưng vì chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc kết hợp được các công cụ này một cách có hiệu quả và đồng bộ là rất khó. Mặt khác, Công ty chưa thực hiện được những chương trình marketing – mix đồng bộ còn bởi những hạn chế về mặt tài chính như đã nói ở trên. Do đó, trong thời gian tới Công ty phải thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc. Vừa kinh doanh trả nợ, vừa tích luỹ kinh nghiệm, vừa phải hoàn thiện thêm các công cụ trong marketing – mix nhưng lại vừa phải phối hợp ăn ý với các công cụ khác. Chính sách sản phẩm cần phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và phải thường xuyên thay đổi, điều chỉnh giá để có mức giá hấp dẫn. Sản phẩm phải được biết đến rộng rãi với những tính năng nổi trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì cho dù sản phẩm có chất lượng tốt đến đâu, mẫu mã có đẹp như thế nào, giá có phù hợp đi chăng nữa mà người tiêu dùng không được biết đến, không đến được tay người tiêu dùng thì những cố gắng đó của Công ty cũng không đem lại hiệu quả. Muốn vậy, Công ty phải tìm hiểu được phương thức để sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả nhất. Để làm được điều đó thì Công ty cần chú trọng ngay từ khâu nghiên cứu thị trường. Các phòng ban trong Công ty phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống thông tin chính xác, kịp thời và hiệu qủa. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, giám sát cũng cần phải được chú trọng. Sau mỗi chương trình hành động Công ty nên thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá hiệu quả dựa vào các tiêu chí đánh giá được thiết lập ngay từ đầu. * Sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường mục tiêu: Trên thị trường mục tiêu của Công ty tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh và đối thủ nào cũng có những lợi thế riêng. Có những công ty cũng đã có tiếng trên thị trường như: bút bi Bến Nghé, bút bi Thiên Long, vở Kiều Trang, vở Hải Sơn, bút vở của Trung Quốc,...Các công ty này đều đã có 1 thị phần tương đối trên thị trường văn phòng phẩm. Bản thân họ cũng đã tạo dựng được uy tín nhất định với khách hàng. Tuy nhiên, họ có nhược điểm là khả năng huy động vốn của họ thấp, điều này làm hạn chế khả năng mở rộng thị trường của họ. Nhưng nhược điểm này của họ lại chính là lợi thế của Công ty TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công. Là “ con cưng” của Tổng Công ty giấy Việt nam, là doanh nghiệp nhà nước nên mặc dù vẫn đang nợ gần 3 tỷ nhưng Công ty vẫn có khả năng huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh rất cao. Chính điểm này tạo nên sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường mục tiêu. Công ty có thể huy động vốn để đầu tư cho công nghệ mới từ đó giảm giá thành sản phẩm, Công ty có thể đầu tư cho hoạt động của kênh phân phối, cho hoạt động xúc tiến để kích thích tiêu thụ. Tuy nhiên, để huy động được nguồn vốn đó Công ty phải đề ra được phương hướng, chương trình hoạt động có hiệu quả. Sau đó, đưa lên Tổng Công ty để phê duyệt thì mới được Tổng Công ty rót vốn cho hoạt động. Vì vậy, để tận dụng được nguồn vốn này Công ty nên chú trọng đầu tư cho hoạt động xây dựng kế hoạch, phương hướng sản xuất kinh doanh có hiệu quả để phát huy được lợi thế mà các Công ty khác không thể có được. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 2.3.1. Ưu điểm: Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công đã nhận thức rõ tầm quan trọng của marketing trong kinh doanh và Công ty đã vận dụng rất tốt. Công ty đã rất chú trọng tới khâu nghiên cứu thị trường, liên tục sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Đầu năm 2003, Công ty còn thành lập riêng 1 bộ phận chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, gọi là bộ phận marketing. Khâu phân phối của Công ty được giao cho phòng thị trường. Khâu định giá do phòng kế hoạch đảm nhận. Quyết định về xúc tiến thương mại do ban giám đốc của Công ty quyết định. Từ đó cho thấy, Công ty có sự chuyên môn hóa cao do đó đã phát huy được năng lực của mình trong những năm qua. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua đã tạo được uy tín của Công ty đối với các ngân hàng vì vậy mà việc vay vốn của Công ty ở các ngân hàng ngày càng trở nên thuận lợi. Đây chính là ưu điểm lớn đối với Công ty mà các đối thủ cạnh tranh khó có thể có được. Hiện nay, Công ty đang hoàn thành việc lắp đặt các thiết bị công nghệ sản xuất mới do vậy, chắc chắn rằng trong tương lai giá thành sản phẩm của Công ty sẽ giảm từ đó khả năng cạnh tranh trên thị trường của Công ty sẽ tăng cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là những người đã làm việc lâu năm tại Công ty, tâm huyết với nghề có kinh nghiệm làm việc dày dạn. Thêm vào đó, Công ty cũng nhận biết được tầm quan trọng của việc đầu tư chất xám do đó, Công ty đã liên tục tuyển dụng thêm những nhân viên tiếp thị có trình độ đại học, các kỹ sư cơ khí và hoá học có khả năng thiết kế và triển khai sản phẩm. Nhờ vậy mà đối với những máy móc đã cũ, lạc hậu nhưng Công ty vẫn tận dụng được công suất của máy. Bên cạnh đó, công đoàn Công ty luôn luôn chú ý, quan tâm đến tinh thần làm việc, tạo không khí phấn khởi trong đội ngũ công nhân từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phong trào thi đua thường xuyên được tổ chức như: “ Phong trào thi đua lao động giỏi”, “ Phong trào thi đua phụ nữ”, “ Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm, hạ định mức tiêu hao vật tư”,...Đi đôi với sản xuất, Công đoàn còn phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tập luyện, thi đấu thể dục thể thao: kéo co, bóng chuyền, chạy,...giữa các đơn vị trong Công ty và giữa Công ty với các đơn vị bạn gây được không khí vui vẻ, hăng say sản xuất. Các đợt thi đua chào mừng các ngày lễ lớn: 30/4, 1/5, 19/5, 2/9 Công ty tập trung vào phong trào đẩy mạnh sản xuất, hoàn thành vượt mức kế hoạch, đẩy mạnh công tác tiêu thụ phục vụ năm học mới. Nhờ có phong trào thi đua, năm qua 2008 Công ty đã có những chuyển biến về mọi mặt: sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng trưởng, các hoạt động văn nghệ, TDTT sôi nổi, lôi cuốn được nhiều người tham gia, được đánh giá là “đơn vị tiên tiến xuất sắc về TDTT – Văn hóa quần chúng thành phố” và trong Hội thao của Tổng công ty Giấy Việt Nam, Công ty đã được giải nhất bóng chuyền, giải ba bóng đá, giải nhì đơn nam và đơn nữ môn cầu lông. 2.3.2. Nhược điểm: Công ty vẫn chưa đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ và hiệu quả ứng dụng marketing kinh doanh còn chưa cao. Chính sách marketing - mix còn chưa đồng bộ ví dụ như: Công ty muốn thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhưng mục tiêu này chỉ được thể hiện rõ ở kênh phân phối còn ở khâu xúc tiến thì lại chưa có sự chuẩn bị kỹ càng hoặc ở khâu định giá lẽ ra để phục vụ mục tiêu chiến lược này thì giá cả phải được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên thì Công ty chưa làm được. Mặc dù khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cao nhưng vì Công ty luôn có khoản nợ cũ, điều này luôn làm đau đầu ban giám đốc Công ty. Một số thiết bị tài sản vẫn phải trích khấu hao nhưng không có sản phẩm, một số khoản nợ khó đòi,... phải xử lý làm giảm hiệu quả thực tế của sản xuất kinh doanh. Do có các khoản lỗ, thiếu vốn nên Công ty phải vay vốn nhiều, dẫn đến trong giá thành luôn phải cộng thêm một khoản lãi vay điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả sản phẩm của Công ty trên thị trường. Tác động lên sức cạnh tranh của sản phẩm. Ngoài ra, xét về quy mô và hiệu quả thì tuy sản xuất kinh doanh có tăng trưởng cao nhưng chưa tạo ra bước nhảy vọt đạt quy mô lớn, hầu hết sản phẩm chưa có sức cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng lẫn hình thức mẫu mã,... Hệ thống thông tin marketing trong Công ty chưa được phản ánh một cách kịp thời. Do vậy, các thông tin thị trường hàng ngày phòng kế hoạch chưa nắm bắt được thường xuyên để điều chỉnh phù hợp. Hơn nữa, phòng marketing mới được thành lập cho nên các hoạt động của phòng này cũng chưa đóng góp gì nhiều cho hoạt động marketing của Công ty. Các hoạt động này trước đây được thực hiện chủ yếu ở phòng thị trường nay hoạt động nghiên cứu thị trường được tách riêng do bộ phận marketing đảm nhiệm, còn phòng thị trường hiện nay đi sâu vào khâu phân phối sản phẩm. Sự chuyên môn hóa này dù có những lợi thế nhất định nhưng nó cũng đòi hỏi các bộ phận phải phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, nếu không sẽ không thể có được những thông tin chính xác, kịp thời và hiệu quả. Đây chính là những nhược điểm xuất phát từ bản thân Công ty. Đây cũng là những yếu tố Công ty có thể điều chỉnh và tác động được. Vậy nguyên nhân gây ra những tồn tại này là gì ? 2.2.3. Nguyên nhân của những ưu, nhược điểm: Dù cho là ưu điểm hay nhược điểm thì nó cũng chịu tác động bởi những nguyên nhân chủ quan và khách quan. * Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân chủ quan dẫn đến những thành công của Công ty là do: tinh thần làm việc và sự quyết tâm của toàn cán bộ công nhân viên của Công ty. Đồng thời, sự không ngừng học hỏi, tiếp thu cái mới của ban lãnh đạo là sức mạnh tạo nên thắng lợi cho Công ty. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến những tồn tại của Công ty là do: Do Công ty vừa phải kinh doanh lấy lãi vừa phải kinh doanh để trả nợ do đó kinh phí còn thiếu nên Công ty chưa dám mạnh dạn áp dụng 1 số công cụ xúc tiến thương mại có chi phí lớn. Đồng thời, bộ phận marketing chuyên nghiên cứu thị trường mới được thành lập đầu năm 2003 cho nên chưa thể có đóng góp gì nhiều cho Công ty. Do đó, vấn đề điều chỉnh giá cả thường xuyên chưa được thông suốt. Trong tương lai chắc rằng vấn đề này sẽ được phòng kế hoạch kết hợp với bộ phận marketing giải quyết triệt để để nâng cao hiệu quả của marketing kinh doanh. Những yếu kém về khả năng điều tiết nghiên cứu thị trường, yếu về tổ chức triển khai mở rộng mạng lưới, yếu về tuyên truyền quảng bá sản phẩm là do mới làm còn nhiều bỡ ngỡ, cán bộ nhân viên làm công việc này chưa thật sự nhiệt tình, tận tâm với công việc, chưa chịu khó học hỏi suy nghĩ. Đối với thị trường lớn như Miền Trung và Miền Nam thực sự Công ty chưa tổ chức được các nhà phân phối chính và chưa có mạng lưới tiêu thụ. Đó là do lãnh đạo còn lúng túng về việc tìm người để tổ chức triển khai ở những địa bàn này. Sở dĩ có khoảng cách giữa giá thành kế hoạch và thực tế phát sinh là do theo dõi biến động thị trường chưa kịp thời, thông tin phản hồi chậm làm cho lãnh đạo không thể chủ động đề ra biện pháp xử lý kịp thời. Nhìn chung, thì nguyên nhân xuyên suốt cả quá trình là do ban lãnh đạo Công ty còn bỡ ngỡ, chưa có kinh nghiệm trong việc ứng dụng những kiến thức mới vào thực tiễn. Thêm vào đó là những hạn chế về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện các chính sách marketing – mix ở Công ty TNHH Đầu tư thương mại và phát triển Thành Công.docx
Tài liệu liên quan