Đề tài Hoàn thiện các công cụ kinh tế nhằm nâng cao động lực cho người lao động tại Xí nghiệp Bê tông bưu điện II

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ HỆ THỐNG CễNG CỤ NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 4

I . ĐỘNG LỰC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC 4

1. Động lực lao động 4

2. Cỏc học thuyết tạo động lực 5

2.1 Học thuyết nhu cầu của Maslow 5

2.2 Mụ hỡnh xỏc định cỏc bộ phận cấu thành của động lực 6

2.3 Mụ hỡnh xỏc định động cơ, động lực theo tớnh chất của động cơ, động lực 7

2.4 Học thuyết về sự cụng bằng 8

3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến động lực lao động 9

3.1 Nhúm nhõn tố thuộc về bản thõn người lao động 9

3.2 Nhúm cỏc nhõn tố xuất phỏt từ phớa doanh nghiệp 10

II. CÁC CễNG CỤ KINH TẾ NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 11

1. Tổng quan về cụng cụ nõng cao động lực cho người lao động trong doanh nghiệp 11

1.1 Khỏi niệm 11

1.2 Phõn loại 12

2. Nội dung của cỏc cụng cụ kinh tế 13

2.1. Tiền lương, tiền cụng 13

2.2. Tiền thưởng 15

2.3. Phỳc lợi và dịch vụ 16

3. Điều kiện sử dụng thành cụng cỏc cụng cụ kinh tế 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CễNG CỤ KINH TẾ NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP Bấ TễNG BƯU ĐIỆN II. 18

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP Bấ TễNG BƯU ĐIỆN II. 18

1.Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xớ nghiệp trong những năm gần đõy. 18

2. Phõn tớch hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đõy 19

3. Phương hướng phỏt triển của Xớ nghiệp trong năm 2006 19

II. THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP Bấ TễNG BƯU ĐIỆN II 21

1. Thực trạng động lực của người lao động tại Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện II 21

2. Đỏnh giỏ động lực của người lao động tại Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện II 24

III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CễNG CỤ KINH TẾ NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP Bấ TễNG BƯU ĐIỆN II 27

1. Nâng cao động lực cho người lao động thụng qua cụng tỏc trả lương 27

2. Cụng tỏc tạo động lực thụng qua tiền thưởng. 35

3. Nâng cao động lực cho người lao động từ hoạt động phỳc lợi và dịch vụ 37

4. Phương tiện lao động 40

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CễNG CỤ KINH TẾ NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 41

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC CễNG CỤ KINH TẾ NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG. 41

1. Phương hướng hoàn thiện cỏc cụng cụ kinh tế nhằm nõng cao động lực cho người lao động. 41

2.Phương hướng hoàn thiện cỏc điều kiện để thực hiện thành cụng cỏc cụng cụ kinh tế. 43

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CễNG CỤ KINH TẾ NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG. 44

1. Cải tiến cụng tỏc tiền lương, tiền cụng 44

2. Hoàn thiện cụng tỏc tiền thưởng 48

3. Đa dạng cỏc hoạt động phỳc lợi và dịch vụ 51

4. Cải tiến phương tiện lao động và điều kiện làm việc 54

III. HOÀN THIỆN ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỬ DỤNG THÀNH CễNG CÁC CễNG CỤ KINH TẾ 55

1. Hoàn thiện cụng tỏc đỏnh giỏ sự thực hiện (đỏnh giỏ thành tớch cụng tỏc ) 55

2. Hoàn thiện cụng tỏc đề bạt nhõn sự 58

3. Hoàn thiện cụng tỏc đào tạo và phỏt triển 60

KẾT LUẬN 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các công cụ kinh tế nhằm nâng cao động lực cho người lao động tại Xí nghiệp Bê tông bưu điện II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu ta rỳt ra nhận xột: Năng suất lao động của Xớ nghiệp II khụng cao bằng Xớ nghiệp III được thể hiện thụng qua doanh thu bỡnh quõn của họ thấp hơn. Tỷ trọng cột loại A và tỷ trọng lợi nhuận do sản phẩm mới của Xớ nghiệp II cao hơn Xớ nghiệp III chứng tỏ Xớ nghiệp II cú khả năng tạo ra những sản phẩm cú chất lượng cao nhiều hơn Xớ nghiệp III. Cú được điều này là do nhiều nguyờn nhõn như tay nghể của cụng nhõn cao hơn, điều kiện sản xuất tốt hơn và một nguyờn nhõn quan trọng nữa là động lực làm việc của người lao động cao hơn. Mặc dự vậy cỏc sỏng kiến kỹ thuật của Xớ nghiệp II ớt hơn Xớ nghiệp III, đõy là một điểm yếu trong cụng tỏc tạo động lực của Xớ nghiệp II mà họ cần phải khắc phục. Túm lại người lao động trong Xớ nghiệp cú động cơ làm việc khỏ, tớnh sỏng tạo và chủ định thớch nghi chưa thực sự cao. Nếu so với năm 2004 so với năm 2003 ba chỉ tiờu tăng nhưng tăng chưa nhiều. Năng suất lao động của Xớ nghiệp II cũn thấp hơn so với Xớ nghiệp III. Đặc biệt là chỉ tiờu sỏng tạo trong lĩnh vực kỹ thuật của Xớ nghiệp cũn yếu. Vỡ vậy để động lực của người lao động trong Xớ nghiệp được nõng cao thỡ ban lónh đạo Xớ nghiệp cần phải sử dụng cỏc cụng cụ tạo động lực để tỏc động vào động cơ làm việc của họ. Trong hệ thống cụng cụ tạo động lực đú cần phải đặc biệt chỳ ý đến cỏc cụng cụ kinh tế như : lương, thưởng, hoa hồng, cổ phiếu, phỳc lợi... vỡ cỏc cụng cụ này tỏc động trực tiếp hoặc giỏn tiếp vào cỏc động cơ kinh tế là loại động cơ mà con người thường nghĩ đến đầu tiờn khi hành độ III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CễNG CỤ KINH TẾ NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP Bấ TễNG BƯU ĐIỆN II 1. Nõng cao động lực cho người lao động thụng qua cụng tỏc trả lương Tiền lương được coi là một trong những nhõn tố tạo động lực mạnh nhất và quan trọng nhất cho người lao động. Khi người lao động nhõn được tiền lương cao đỳng với những cụng sức của họ bỏ ra họ sẽ cảm thấy phấn khởi, hài lũng với cụng việc và làm việc một cỏch hăng say nhiệt tỡnh. Ngược lại nếu tiền lương mà doanh nghiệp trả cho họ quỏ ớt so với cụng sức họ bỏ ra hoặc tiền lương đú khụng đủ nuụi sống gia đỡnh của họ thỡ họ sẽ cảm thấy chỏn nản, bất món với cụng việc. Nhận thức được điều này, trong những năm qua, Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện II đó rất chỳ trọng đến cụng tỏc trả lương cho người lao động, Xớ nghiệp đó cho soạn thảo và ban hành cỏc quy định cơ chế tiền lương mới phự hợp với tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ lương của Xớ nghiệp được hỡnh thành từ cỏc nguồn sau: Qũy lương được hỡnh thành từ doanh thu tiờu thụ sản phẩm của Xớ nghiệp Qũy lương thỏng = Doanh thu tiờu x Đơn giỏ lương thụ sản phẩm trong thỏng được duyệt Qũy lương được hỡnh thành từ cỏc nguồn khỏc: Lương nghỉ lễ, lương phộp, lương làm tăng ca thờm giờ, lương cho đi họp, lương cho cụng tỏc học tập, lương cho quản lý Thụng thường doanh thu tiờu thụ sản phẩm chỉ xỏc định được khi đến cuối thỏng đến lỳc này mới xỏc định quỹ lương phải trả thỡ việc tớnh và trả lương sẽ khụng đỳng hạn. Tuy nhiờn để đảm bảo tớnh kịp thời trong cụng tỏc trả lương Xớ nghiệp đó ỏp dụng cụng thức tớnh quỹ lương sau: Qũy lương thỏng = Giỏ trị sản lượng x Đơn giỏ lương sản xuất trong thỏng được duyệt Quỹ lương thỏng của Xớ nghiệp được phõn phối như sau: Lương trả cho khối quản lý – hành chớnh ( Giỏm đốc Xớ nghiệp, Phú giỏm đốc, Thủ quỹ, Quản đốc phõn xưởng, Nhõn viờn kế toỏn và kỹ thuật). Hàng thỏng Xớ nghiệp định biờn cho khối hành chớnh một lượng tiền nhất định. Tiền này được chia làm hai phần: Lương cứng( lương cơ bản ) và lương mềm. Xớ nghiệp trả lương cho bộ phận hành chớnh theo thời gian cụng tỏc vỡ bộ phận này là cỏc lao động giỏn tiếp nờn kết quả làm việc của họ khú cú thể lượng húa và đỏnh giỏ chớnh xỏc được. Sự đúng gúp của họ chỉ cú thể đỏnh giỏ được sau một thời gian dài khi cỏc kết quả hoạt động đú được biểu hiện ra bờn ngoài như sự gia tăng của lợi nhuận, doanh thu, thu nhập bỡnh quõn. Tổng số tiền lương mà một người lao động thuộc bộ phận hành chớnh nhận được được tớnh theo cụng thức: Tổng lương = Lương + Lương + tiền + tiền + Phụ cấp +Thõm niờn cơ bản mềm họp phộp trỏch nhiệm cụng tỏc Lương cơ bản : được tớnh theo hệ thống thang bảng lương của Nhà nước theo từng thời kỳ khỏc nhau bao gồm lương chức vụ quản lý doanh nghiệp và bảng lương chuyờn mụn nghiệp vụ. Hệ số lương x 350.000 Lương cơ bản = x số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc theo quy định của một lao động của một người lao động (22 ngày ) Lương mềm: Là tiền lương dựng để hỗ trợ thờm cho người lao động ngoài số tiền lương cơ bản mà họ nhận được theo quy định của Nhà nước. Phần lương này để khắc phục bớt những hạn chế của hệ thống bảng lương Nhà nước. Vỡ nếu theo hệ thống bảng lương này thỡ người lao động nhận được số tiền ớt hơn rất nhiều so với cụng sức lao động mà họ đó đúng gúp cho doanh nghiệp. Vỡ vậy nếu chỉ cú lương cơ bản thụi thỡ chưa phản ỏnh được chớnh xỏc những đúng gúp của người lao động. Lương mềm phụ thuộc vào khối lượng tiền sau khi trừ tổng lương cơ bản, ngày cụng thực tế của người lao động và hệ số điều chỉnh ngày cụng. Trong cụng thức tớnh lương mềm phải đặc biệt chỳ ý đến hệ số điều chỉnh ngày cụng vỡ nú thể hiện kết quả đỏnh giỏ của lónh đạo Xớ nghiệp đối với từng người lao động. Tổng số lương – Tổng lương được giao cơ bản Lương mềm = x Số ngày cụng điều chỉnh Tổng ngày cụng điều chỉnh của một lao động Số ngày cụng điều chỉnh = Số ngày làm việc thực tế x hệ số điều chỉnh của một lao động của một lao động Hệ số điều chỉnh do Giỏm đốc Xớ nghiệp quyết định thụng qua cụng tỏc đỏnh giỏ sự thực hiện cụng việc của người lao động từ đú xỏc định được sự đúng gúp của người lao động đối với Xớ nghiệp. Người lao động nào cú thành tớch cụng tỏc xuất sắc sẽ cú hệ số điều chỉnh lớn hơn 1. Ngược lại người lao động nào hay nghỉ làm khụng lý do, kết quả cụng việc chưa tốt thỡ cú hệ số điều chỉnh nhỏ hơn 1. Tiền họp = số ngày đi học x Lương một ngày cụng Tiền phộp = Số ngày phộp x Lương một ngày cụng Phụ cấp trỏch nhiờm =10% x 350000 = 35000 Thõm niờn cụng tỏc là một khoản tiền dành cho người lao động làm việc cho Xớ nghiệp từ 15 năm trở lờn. Lương = Tổng – BHXH(hệ số lương - KPCĐ (1% tổng lương ) thực lĩnh lương x 350000 x 6% ) Trong bảng lương sau ỏp dụng cỏch tớnh lương cho lao động Ngụ thị hũa là quản đốc phõn xưởng li tõm, thợ bậc 7 ( hệ số lương 4,66), ngày làm việc thực tế 26 ngày, 4 ngày đi họp, khụng nghỉ phộp. - Lương cơ bản: 4,66 x 350000 x 26 = 1.927.500 đồng 22 - Lương mềm: (22.000.000 – 11.597.400) x 33,8 = 1.332.858 đồng. 263,8 - Tiền phộp: Khụng cú - Tiền họp: 2 x 74.100 = 148.200 đồng - Phụ cấp trỏch nhiệm: 35.000 đồng - Thõm niờn cụng tỏc: 196.400 đồng Tổng lương = 1.927.500 + 1.332.858 + 148.200 + 35.000 + 196.400 = 3.639.058 đồng - Bảo hiểm xó hụi : 4,66 x 350.000 x 6% = 97.860 đồng - Kinh phớ cụng đoàn : 0,01 x 4.813.200 = 36.391 đồng Lương thực lĩnh =3.639.058 – 97.860 - 36.391 = 3.504.807 đồng Lương trả cho bộ phận sản xuất trực tiếp: Nguyờn tắc trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng của sản phẩm, mức tiết kiệm nguyờn liệu, chấp hành quy trỡnh cụng nghệ, sử dụng mỏy múc thiết bị, kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động. Tiền lương được trả theo cụng của sản phẩm, số tiền cho một cụng của sản phẩm phụ thuộc vào bậc thợ. Bậc thợ càng cao thỡ tiền lương trả cho một cụng sản phẩm càng cao. Bậc thợ Hệ số lương Giỏ một cụng sản phẩm (đồng ) 1 1,76 40.600 2 1,96 47.600 3 2,31 56.100 4 2,71 65.900 5 3,19 77.500 6 3,74 90.900 7 4,66 105.100 Bảng 6: Bảng giỏ cho một cụng sản phẩm được quy định tại Xớ nghiệp Lương theo sản phẩm Tổng tiền lương của cả tổ cho một lao động = x cụng quy đổi Tổng số cụng quy đổi của từng người Cụng quy đổi = Cụng sản phẩm thực tế x hệ số quy đổi Hệ số quy đổi lớn nhất là 1,2 và nhỏ nhất là 0,7. Tổng lương mà người lao động nhận được: Tổng = Lương sản + Tiền họp + Tiền phộp + Phụ cấp + Thõm niờn lương phẩm trỏch nhiệm cụng tỏc Vớ dụ: Theo bảng thanh toỏn tiền lương thỏng 01 năm 2006 của tổ Cốt thộp: Tổng tiền lương theo sản phẩm của tổ Cốt thộp là : 5.227.916 đồng. Tổng số cụng quy đổi: 100,5 cụng Tớnh lương cho Nguyễn Ngọc Minh với hệ số lương là 3,19 vỡ vậy đơn giỏ cho một cụng sản phẩm là 77.500 đồng. 5.227.916 - Lương sản phẩm = x 16,8 = 874.268 đồng 100,5 - Tiền họp = 3,5 x 77.500 = 271.250 đồng - Tiền phộp = 0 x 77.500 = 0 - Phụ cấp trỏch nhiệm: 35.000 đồng - Thõm niờn cụng tỏc: 134.000 Tổng lương = 847.268 + 271.250 + 35.000 = 1.314.518 đồng. - BHXH = 3,19 x 350.000 x 6% = 66.990 đồng - KPCĐ = 1.347.269 x 1% = 13.145 đồng Lương thực lĩnh = 1.314.518 - 66.990 - 13.145 = 1.234.383 đồng. Một trong những nguyờn tắc cơ bản của hệ thống tiền lương là phải đảm bảo tỏi sản xuất sức lao động hay núi cỏch khỏc tiền lương đú phải đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, khi lạm phỏt là một hiện tượng xảy ra thường xuyờn của nền kinh tế thỡ yờu cầu này càng trở nờn quan trọng và đõy là yờu cầu đầu tiờn cần phải đỏp ứng để tạo động lực cho người lao động. Thu nhập bỡnh quõn thỏng của người lao động tại Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện II trong những năm qua khụng ngừng tăng lờn. Nú được thể hiện thụng qua bảng sau: Bảng 7: Thu nhập bỡnh quõn thỏng của người lao động tại Xớ nghiệp qua cỏc năm Năm TNBQ 1 thỏng (1000 đồng ) Tốc độ tăng (%) 2002 1200 2003 1350 112,5 2004 1400 103,7 Nguồn: Phũng kế toỏn Ta nhận thấy thu nhập bỡnh quõn năm 2003 tăng so với năm 2004 là 112,5% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 103,7% điều đú thể hiện tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của Xớ nghiệp ngày càng phỏt triển và hơn thế nữa Thu nhập bỡnh quõn của người lao động tăng lờn cũn đảm bảo cho cuộc sống người lao động được cải thiện và bự đắp một phần chi phớ do giỏ cả hàng húa tăng mạnh trong những năm vừa rồi. Theo thống kờ ta cú chỉ số giỏ tiờu dựng (CPI ) của Việt Nam trong 3 năm gần đõy như sau: Bảng 8 : Chỉ số giỏ tiờu dựng của Việt Nam qua cỏc năm Năm Chỉ số giỏ 2003 3,0% 2004 9,5% 2005 8,35% Nguồn: Niờm giỏm thống kờ - NXB Thống kờ Hà Nội So sỏnh số liệu ở bảng 7 và bảng 8 ta cú nhận xột như sau: Năm 2003 tốc độ tăng thu nhập bỡnh quõn của người lao động tại Xớ nghiệp là 12,5% mà tốc độ của CPI là 3,0% , tức là tốc độ tăng của CPI thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập vỡ vậy đời sống của người lao động sẽ được cải thiện do thu nhập thực tế tăng. Nhưng sang năm 2004 khi CPI đạt mức 9,5 % mà tốc độ tăng của thu nhập bỡnh quõn chỉ đạt 3,7 % thỡ thu nhập thực tế của người lao động trong Xớ nghiệp đó giảm . Vỡ vậy khi trả lương cho người lao động Xớ nghiệp cần quan tõm đến sự biến động giỏ của cỏc hàng húa và dịch vụ thiết yếu nhằm điều chỉnh tiền lương cho phự hợp. Một yờu cầu khỏc cần phải đảm bảo trong hệ thống tiền lương để tiền lương thực sự trở thành một cụng cụ tạo động lực hữu hiệu là tớnh cụng bằng trong tiền lương. Tớnh cụng bằng đú được thể hiện cụng bằng trong nội bộ Xớ nghiệp và cụng bằng so với bờn ngoài Xớ nghiệp. Như Bỏc Hồ đó núi: khụng sợ khú, khụng sợ khổ chỉ sợ khụng cụng bằng. Tõm lý của con người là cú xu hướng so sỏnh mọi thứ của mỡnh với người khỏc. Người lao động cũng vậy, họ luụn cú xu hướng so sỏnh cụng sức và thành quả của mỡnh với những người lao động khỏc và sự so sỏnh này càng diễn ra thường xuyờn hơn trong một doanh nghiệp. Do vậy, nếu Xớ nghiệp khụng thực hiện tốt cụng tỏc trả lương cụng bằng trong nội bộ thỡ người lao động sẽ cú phản ứng khụng hài lũng, bất món với lónh đạo. Từ đú tiền lương khụng những là một cụng cụ tạo động lực mà ngược lại nú sẽ trở thành một cụng cụ triệt tiờu động lực. Ta đỏnh giỏ được tớnh cụng bằng nội bộ của tiền lương thụng qua việc xem xột thỏi độ thỏa món của người lao động với mức tiền lương mà họ nhận được. Trờn thực tế Xớ nghiệp đó thực hiện rất tốt cụng tỏc này, đối với những lao động cú bậc thợ, tay nghề cao và làm những cụng việc phức tạp thỡ tiền lương mà họ nhận được sẽ cao hơn vỡ sản phẩm của họ là ra sẽ tốt do kinh nghiệm tớch lũy lõu năm. Ngược lại đối với những cụng nhõn mới vào làm, bậc thợ thấp thỡ họ chỉ được giao một số cụng việc đơn giản với yờu cầu kỹ thuật đơn giản thỡ lương của họ nhận được sẽ thấp. Theo kết quả điều tra đối với người lao động trong Xớ nghiệp về mức độ hài lũng với tiền lương mà họ được trả thỡ 86% số người lao động được phỏng vấn cho rằng họ thỏa món và hài lũng với tiền lương mà họ nhận được so với cụng sức và thành quả họ đúng gúp cho Xớ nghiệp. Từ đú ta cú thể rỳt ra kết luận là đa số người lao động cho rằng Xớ nghiệp trả lương một cỏch cụng bằng. Vấn đề trả lương cụng bằng trong nội bộ Xớ nghiệp khụng chỉ giỳp người lao động cảm thấy hài lũng và vui vẻ khi làm việc mà cũng trỏnh được xung đột, đố kỵ, ganh ghột giữa những người lao động với nhau. Qua đú sẽ tạo ra một bầu khụng khớ hũa thuận, tinh thần làm việc hợp tỏc và giỳp đỡ nhau cựng tiến bộ. Hệ thống lương khụng chỉ cần đảm bảo cụng bằng nội bộ mà cũn phải đảm bảo cụng bằng so với bờn ngoài vỡ đõy là yếu tố để duy trỡ và thu hỳt đội ngũ lao động lành nghề cú năng lực. Thu nhập bỡnh quõn thỏng của người lao động trong Xớ nghiệp tuy thấp hơn so với thu nhập bỡnh quõn thỏng của lao động thành thị. Nhưng phần lớn người lao động trong Xớ nghiệp hiện đang sống tại Ngoại thành nờn chi phớ cho hàng húa và dịch vụ sẽ thấp hơn khu vực thành thị vỡ vậy mức lương mà Xớ nghiệp trả cho người lao động vừa đảm bảo cho họ trang trải cuộc sống hàng ngày và hơn thế nữa họ vẫn cú thể tớch lũy được. Một yếu tố nữa phải xột đến trong cụng tỏc tiền lương là sự hài hũa giữa tiền lương và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xớ nghiệp. Tuy Xớ nghiệp là một đơn vị trực thuộc Cụng ty Vật liệu xõy dựng Bưu điện nhưng nú vẫn là một đơn vị hạch toỏn độc lập, cú con dấu riờng, tự chịu trỏch nhiệm về tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của mỡnh. Do vậy cụng tỏc tiền lương chỉ thực sự phỏt huy tỏc dụng khi nú đảm bảo được sự hài hũa cõn đối với kết quả sản xuất kinh doanh của Xớ nghiệp. Xớ nghiệp đó trả lương cho người lao động sao cho tốc độ tăng của tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động vỡ cú như vậy một mặt xớ nghiệp đó tạo động lực cho người lao động mặt khỏc xớ nghiệp mới cú điều kiện tớch lũy vốn để duy trỡ và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. Đối với cụng nhõn sản xuất trực tiếp Xớ nghiệp đó trả lương theo sản phẩm khi đú sẽ gắn chặt trỏch nhiệm của người lao động với sản phẩm mà họ tạo ra. Vỡ vậy người lao động luụn cố gắng tạo ra những sản phẩm tốt nhất để họ nhận được khoản thự lao cao. Nhưng điều quan trọng là khi đỏnh giỏ cụng tỏc nõng cao động lực cho người lao động thụng qua tiền lương thỡ quan trọng nhất vẫn là thỏi độ thỏa món và hài lũng của người lao động trong Xớ nghiệp. Và trờn khớa cạnh này thỡ cỏc nhà lónh đạo của Xớ nghiệp đó thực hiện tương đối tốt vỡ đa số người lao động đều cảm thấy cỏch trả lương cũng như tiền lương trả cho họ là khỏ cụng bằng và đỳng với cụng sức họ bỏ ra. 2. Cụng tỏc tạo động lực thụng qua tiền thưởng. Tiền thưởng là một cụng cụ quan trọng đối với cụng tỏc nõng cao động lực cho người lao động, nú là khoản thu nhập tăng thờm của người lao động ngoài tiền lương, tiờn cụng. Khi người lao động hoàn thành cụng việc xuất sắc được khen thưởng kịp thời, xứng đỏng sẽ tạo ra động lực để phấn đấu tốt hơn về năng lực, phẩm chất và kết quả hoạt động. Tiền thưởng là một hỡnh thức thể hiện sự quan tõm của nhà lónh đạo đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Biết được điều này, lónh đạo Xớ nghiệp luụn luụn quan tõm, chỳ ý đến cụng tỏc khen thưởng để động viờn và khuyến khớch nhõn viờn kịp thời . Hiện tại, Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện II đang ỏp dụng một số hỡnh thức khen thưởng với mức thưởng là: - Thưởng hàng năm: trong năm 2005, Xớ nghiệp đó thưởng cho mỗi người lao động vào cỏc dịp 2/9 (100.000 đồng ), tết dương lịch (100.000 đồng ), tết Nguyờn đỏn (600.000 đồng ). - Thưởng cuối năm ( lương chia lại ) Xớ nghiệp căn cứ vào tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chớnh của năm để thưởng cuối năm cho người lao động. Xớ nghiệp ỏp dụng cụng thức tớnh tiền thưởng cuối năm như sau: Thưởng cuối năm = Tổng tiền lương một năm x a% cho một lao động của một lao động a: là một số bất kỳ phụ thuộc vào quỹ lợi nhuận để lại của Xớ nghiệp là nhiều hay ớt. Nếu nhiều thỡ a sẽ lớn và ngược lại nếu ớt thỡ a sẽ nhỏ. Trong năm 2005, thưởng cuối năm = tổng tiền lương một x 10% năm của một lao động Vớ dụ, cụ Nguyễn Thị Hồng cú lương bỡnh quõn một thỏng là 3.000.000 đồng. Khi đú lương một năm của cụ là 36.000.000 đồng. Áp dụng cụng thức trờn ta cú thưởng cuối năm của cụ là: 36.000.000 x 10% = 3.600.000 đồng - Thưởng đột xuất: Khi bờn Cụng ty Vật liệu xõy dựng Bưu điện cú lễ kỷ niệm thành lập Cụng ty, nhận được bằng khen của Bộ và Nhà nước... Vớ dụ kỷ niệm 10 năm thành lập thỡ mỗi người lao động được thưởng 200.000 đồng. - Thưởng sỏng kiến: Thưởng cho cỏc phũng ban, cỏc cỏ nhõn xuất sắc cú những ý kiến gúp phần nõng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như cỏc sỏng kiến kỹ thuật. Cỏ nhõn nhận được bằng khen của Cụng ty sẽ được thưởng 2 triệu đồng, được khen ở cấp bộ thỡ được 5 triệu đồng. Đi đụi với tiền thưởng thường cú cỏc hỡnh thức khen thưởng như: tuyờn dương trong cuộc họp, cấp giấy khen, bằng khen ... nhằm tụn vinh người lao động và những đúng gúp của họ với Xớ nghiệp. Qua đú Xớ nghiệp đó tỏc động vào cỏi tụi cỏ nhõn của mỗi con người và họ cảm thấy tự hào và ngày càng làm việc hăng say nhiệt tỡnh. Bằng cỏc hỡnh thức khen thưởng phong phỳ, đa dạng và kịp thời với một số tiền thưởng thớch hợp, lónh đạo Xớ nghiệp đó gúp phần làm tăng thu nhập của người lao động giỳp họ cải thiện được điều kiện sống và với cỏc hỡnh thức biểu dương khen ngợi người lao động sẽ cảm thấy vị trớ quan trọng của mỡnh trong Xớ nghiệp. Từ đú với niềm kiờu hónh và tràn đầy tự tin vào bản thõn và xớ nghiệp sẽ thỳc đẩy người lao động khụng ngừng phấn đấu trong cụng việc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Xớ nghiệp giao cho. 3. Nõng cao động lực cho người lao động từ hoạt động phỳc lợi và dịch vụ Hoạt động phỳc lợi và dịch vụ cũng là một cụng cụ tạo động lực quan trọng mà Xớ nghiệp quan tõm. Hiện nay Xớ nghiệp đang ỏp dụng hai loại hỡnh phỳc lợi và dịch vụ đú là hỡnh thức phỳc lợi bắt buộc và hỡnh thức phỳc lợi tự nguyện. Với hỡnh thức phỳc lợi bắt buộc, Xớ nghiệp đó ỏp dụng chế độ Bảo hiểm xó hội theo đỳng quy định của Nhà nước. Trong đú Xớ nghiệp đó thực hiền đầy đủ cỏc chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trớ, bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Hoạt động phỳc lợi và dịch vụ của một Xớ nghiệp tốt hay khụng được thể hiện rừ nột quy cỏc hỡnh thức phỳc lợi dịch vụ tự nguyện. Về mặt này Xớ nghiệp đó thực hiện tương đối tốt với cỏc hỡnh thức phỳc lợi phong phỳ và đa dạng. Đầu tiờn phải kể đến sự quan tõm của Xớ nghiệp đến sức khỏe của người lao động. Xớ nghiệp đó tổ chức mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm thõn thể cho người lao động và tổ chức cho họ khỏm sức khỏe định kỳ miễn phớ một năm một lần. Hơn thế nữa Xớ nghiệp cũn cho xõy dựng hẳn một căng tin để phục vụ bữa ăn cho người lao động, Xớ nghiệp phụ cấp cho người lao động một xuất ăn trưa trị giỏ 5000 đồng. Người lao động nào ăn tại Xớ nghiệp sẽ đăng ký cho bộ phận căng tin và cỏc nhõn viờn phục vụ cú nhiệm vụ nấu một xuất ăn đầy đủ chất dinh dưỡng như tinh bột, đạm, rau xanh, mỡ ... cung cấp năng lượng để người lao động cú thể tỏi sản xuất sức lao động làm việc vào ca chiều. Vào cỏc ngày lễ, ngày tết của dõn tộc Xớ nghiệp đều cú quà và tiền thưởng cho người lao động. Vớ dụ vào ngày Rằm thỏng 8 Xớ nghiệp mua cho mỗi người lao động một hộp bỏnh dẻo bỏnh nướng trị giỏ 50.000 đồng. Vào ngày Tết nguyờn đỏn cổ truyền ngoài việc nhận được 100.000 tiền thưởng mỗi người lao động cũn nhận được một gúi hàng quà trị giỏ 150.000 đồng. Để thể hiện sự quan tõm của Xớ nghiệp đến cỏc nữ cỏn bộ cụng nhõn viờn chiếm nửa so với tổng số lao động trong Xớ nghiệp, hàng năm vào những ngày quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày thành lập hội Liờn hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10 Xớ nghiệp đều tổ chức liờn hoan văn nghệ và tặng quà cho chị em. Bờn cạnh cỏc chớnh sỏch quan tõm trực tiếp đến người lao động Xớ nghiệp cũn cú chớnh sỏch quan tõm đến người nhà của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Xớ nghiệp. Vào dịp Tết trung thu và ngày Tết thiếu nhi 1/6 Xớ nghiệp đều tổ chức liờn hoan bỏnh kẹo cho cỏc chỏu thiếu nhi là con em người lao động. Xớ nghiệp luụn luụn cú chớnh sỏch khuyến khớch cỏc chỏu học tập tốt, với những chỏu đạt danh hiệu học sinh giỏi Xớ nghiệp sẽ thưởng cho cỏc chỏu 100.000 đồng và những chỏu đạt danh hiệu học sinh tiờn tiến Xớ nghiệp sẽ thưởng cho cỏc chỏu 50.000 đồng, đặc biệt đối với con em người lao động mà đỗ vào cỏc trường đại học và cao đẳng thỡ sẽ được Xớ nghiệp tặng thưởng 300.000 đồng. Bờn cạnh đú Xớ nghiệp cũn tổ chức cho cỏc chỏu đi tham quan một ngày.Hơn thế nữa Xớ nghiờp cũn cú chớnh sỏch thăm hỏi đối với người lao động và thõn nhõn của họ bị nằm viện với mức 300.000 đồng một người và 500.000 đồng một người nếu thõn nhõn người lao động bị tử vong. Một hỡnh thức phỳc lợi rất cú ý nghĩa và thiết thực là hàng năm Xớ nghiệp đều tổ chức cho người lao động đi du lịch hai lần. Lần một là vào mựa xuõn, mựa của lễ hội vỡ vậy Xớ nghiệp đó tổ chức cho người lao động đến thăm cỏc chựa nổi tiếng nhằm thỏa món nhu cầu tớn ngưỡng của họ. Đầu thỏng 3 vừa rồi Xớ nghiệp đó cho người lao động đi Đền Cửa ễng. Lần thứ hai là vào mựa hố, Xớ nghiệp thưởng tổ chức cho người lao động đến những danh lam thắng cảnh và bói biển nổi tiếng của đất nước như: Huế, Sa Pa, Cỏt Bà, Tuần Chõu ... Chớnh nhờ cỏc chuyến du lịch này mà người lao động cú điều kiện thay đổi khụng khớ và đẩy mạnh mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động với nhau. Hàng năm Xớ nghiệp cũn tổ chức cỏc giải búng chuyền và văn nghệ quần chỳng cho người lao động. Đối với cụng tỏc an toàn và vệ sinh lao động Xớ nghiệp đó thực hiện tương đối tốt. Mỗi năm người lao động được cấp phỏt hai bộ bảo hộ lao đụng bao gồm: giầy, quần ỏo, mũ bảo hộ. Xớ nghiệp đó thực hiện cụng tỏc tập huấn cho người lao động về an toàn lao động để họ cú ý thức tuõn thủ quỏ trỡnh lao động theo đỳng cỏc quy định về an toàn và hướng dẫn người lao động sử dụng quần ỏo bảo hộ như thế nào cho đỳng. Trong đú cụng tỏc phũng chống chỏy nổ cũng được Xớ nghiệp đặc biệt quan tõm, mỗi phõn xưởng đều được trang bị phương tiễn chữa chỏy để dập tắt lửa kịp thời khi cú hỏa hoạn xảy ra. Xớ nghiệp cũn thực hiện chia hoa hồng cho những cỏ nhõn tập thể nào cú được những hợp đồng đặt hàng lớn nhằm khuyến khớch động viện họ tiếp tục làm việc và tạo ra được cỏc hợp đồng kinh tế lớn khỏc. Xớ nghiệp cú tiền phụ cấp đi cụng tỏc cho người lao động tựy thuộc vào thời gian và chi phớ của chuyến cụng tỏc. Năm 2006, Cụng ty sẽ tiến hành cổ phần húa và người lao động sẽ được mua một số cổ phần nhất định và họ sẽ được hưởng cổ tức từ số cổ phần đú. Điều này sẽ giỳp cho người lao động sử dụng quỹ tiền mặt nhàn rỗi cú hiệu quả và họ sẽ cú thờm một khoản thu nhập đỏng kế. Cựng với những hỡnh thức phỳc lợi và dịch vụ phong phỳ, ban lónh đạo Xớ nghiệp đó thể hiện được sự quan tõm sõu sắc của mỡnh đối với người lao động. Từ đú tạo cho người lao động tõm lý thỏa món và hài lũng với cụng việc, gắn bú với Xớ nghiệp. Theo kết quả điều tra trờn 90% người lao động cảm thấy hài lũng với cỏc hoạt động phỳc lợi và dịch vụ của Xớ nghiệp. 4. Phương tiện lao động Phương tiện lao động là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cụng việc của người lao động, do vậy nú tỏc động rất lớn đến động lực của người lao động trong doanh nghiệp. Người lao động chỉ thực hiện tốt được nhiệm vụ của mỡnh khi được cung cấp đẩy đủ cỏc phương tiện kỹ thuõt, cụng cụ lao động và điều kiện cần thiết. Đối với cụng nhõn trực tiếp cỏc phương tiện đú là: mỏy múc thiết bị, nhà xưởng, bảo hộ lao động ... Cũn đối với nhõn viờn văn phũng và cỏn bộ quản lý thỡ cỏc phương tiện bao gồm: văn phũng làm việc, bàn ghế, dụng cụ văn phũng, đốn điện, điều hũa, mỏy vi tớnh... Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện II đó trang bị đầy đủ phương tiện lao động cho người lao động. Cụ thể đối với cụng nhõn sản xuất trực tiếp dưới phõn xưởng, là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm cú ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phỏt triển của Xớ nghiệp thỡ được đầu tư mua mỏy múc thiết bị hiện đại (dàn mỏy li tõm ) để sản xuất cột trũn, mỏy trộn bờ tụng, cung cấp đầy đủ nguyờn liệu đảm bảo quỏ trỡnh sản xuất được diễn ra liờn tục nhằm làm giảm tối đa số giờ chết của cụng nhõn do khụng cú nguyờn vật liệu, nhà xưởng đều cú mỏi lợp thoỏng mỏt vào mựa hố và ấm ỏp vào mựa đụng, bảo hộ lao động của cụng nhõn được phỏt 2 bộ một năm ... Theo kết quả điều tra thỡ 92% số cụng nhõn được phỏng vấn cho rằng Xớ nghiệp đó đỏp ứng đủ cỏc điều kiện về cơ sở vật chất cho quỏ trỡnh lao động của cụng nhõn. Họ cú cảm thấy hài lũng và cú cảm giỏc an toàn trong lao động. Cũn đối với bộ phận văn phũng, họ cú một khụng gian làm việc lý tưởng được thiết kế một cỏch khoa học với diện tớch 20 m2 , 2 người trong một phũng làm việc.Trang thiết bị cần thiết cho quỏ trỡnh làm việc được cung cấp đẩy đủ như bàn ghế, tủ đựng hồ sơ, đốn điệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36487.doc
Tài liệu liên quan