Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4

1. Khái niệm và bản chất của tiền lương: 4

1.1. Một số khái niệm về tiền lương : 4

1.2. Bản chất của tiền lương: 6

2.Các chức năng của tiền lương: 8

2.1. Chức năng thước đo giá trị: 8

2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động: 8

2.3. Chức năng kích thích lợi ích vất chất đối với người lao động: 9

2.4. Chức năng bảo hiểm tích luỹ: 9

2.5. Chức năng xã hội: 10

3.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 10

4. Quỹ tiền lương, các hình thức trả lương và các loại tiền thưởng: 11

4.1 Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. 11

4.2 Các hình thức trả lương. 13

4.2.1. Trả lương theo thời gian. 13

4.2.2. Trả lương theo sản phẩm. 14

5. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lương cho người lao động. 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH – CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NINH. 23

1. Khái quát chung về công ty cổ phần xi măng và xây dựng quảng ninh. 23

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh. 23

1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty 24

2. Sự hình thành và phát triển nhà máy xi măng Lam Thạch. 25

2.1. Lịch sử hình thành nhà máy xi măng Lam Thạch. 25

2.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy xi măng Lam Thạch . 26

2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà máy: 28

2.3.1. Các mặt hàng SXKD và đặc điểm thị trường tiêu thu sản phẩm của nhà máY: 28

2.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch. 32

3. Thực trạng sử dụng lao động và các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng lam thạch : 35

3.1.Phân tích tình hình sử dụng lao động tại Nhà máy xi măng Lam Thạch : 35

3.1.1. Lực lượng lao động của Nhà máy qua các năm từ 2005- 2007:. 35

3.2.1. Phương pháp xây mức sản lượng của xi măng Lam Thạch 37

III. Lao động quản lý 48

3.2.2. Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch năm 2007. 48

3.3 Các Hình thức trả lương tại Nhà máy xi măng Lam Thạch : 51

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH 57

1. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương cho người lao động tại Nhà máy xi măng Lam Thạch : 57

1.1. Biện pháp hoàn thiện hình thức trả lương đối với bộ phận quản lý nhà máy. 57

1.2. Một số biện pháp hoàn thiện hình thức trả lương đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất: 60

KẾT LUẬN 61

 

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được tính bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc của người đó sau đó tổng hợp cho cả tổ. Tính tiền lương 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi. Tính tiền lương cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương thực tế của một giờ nhân với số giờ làm việc. * Chia lương theo hệ số điều chỉnh: Làm 3 bước: Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lương thực lĩnh chia cho số tiền lương thực tế nhận được. Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lương đã cấp bậc của mỗi người. + Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng thời quan tâm đến nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản. + Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân. c. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Thực chất của hình thức này là dựa vào công nhân chính để tính lương cho công nhân phụ. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp công việc của công nhân chính và công nhân phụ gắn liền với nhau nên không trực tiếp tính được lương sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác. Căn cứ vào định mức sản lượng và mức độ hoàn thành định mức của công nhân chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và tiền lương sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp dược tính theo hai bước: Bước 1: Tính đơn giá: Đg= L x Q M Trong đó: Đg: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp. L: Lương cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ. M: Mức phục vụ của công nhân phụ-phụ trợ. Q: Sản lượng của một công nhân chính. Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp: L1 = Đgx Q TH Trong đó: L1: Tiền lương thực tế của công nhân phụ. Đg: Đơn giá tiền lương phục vụ. Q TH: Sản lượng thực hiện trong tháng của công nhân chính. Ngoài ra: Tiền lương thực tế của công nhân phục vụ còn được tính theo công thức: L = Đg x L x In M Trong đó: In: Là chỉ số hoàn thành năng xuất lao động của công nhân chính + Ưu điểm cơ bản của hình thức này: Là làm cho mọi cán bộ công nhân viên đều quan tâm đến vấn đề nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. + Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, nhiều khi dẫn đến bi quan cho người lao động d. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến. Chế độ trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi sản xuất đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp. Công thức tính: Llt = Đg QI + Đg x k( Q1 – Q0) Trong đó: Llt: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến. Đg: Đơn giá cố địng tính theo sản phẩm. Q1: Sản lượng sản phẩm thựuc tế hoàn thành. Q0: Sản lượng đạt được mức khởi điểm. k: Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến. + Ưu điểm của hình thức tiền lương này: Là khuyến khích công nhân tăng nhanh số lượng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm vi áp dụng chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm nhu cầu thị trường về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế. + Nhược điểm: áp dụng chế độ này rễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng xuất lao động của những khâu áp dụng trả lương luỹ tiến. Trong doanh nghiệp để hình thức tiền lương này có hiệu quả cần chú ý: - Thời gian trả lương không lên quy định quá gắn để tránh tình trạng không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại được hưởng lương cao do có lương luỹ tiến. - Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định, không lên áp dụng một cách rộng rãi tràn lan. e. Trả lương khoán. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức được chi tiết cho từng công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Công thức tính: LI = Đgk x QI Trong đó: LI: Tiền lương thựuc tế công nhân nhận được. Đgk: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc. QI: Số lượng sản phẩm được hoàn thành. + Hình thức này có ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. + Nhược điểm: Tuy nhiên với hình thức lương này thì khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lương chính xác cho công nhân nhận khoán. Loại sáu: Chế độ trả lương sản phẩm có thưưỏng. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng thực chất tiền lương bao gồm: Một phần trả theo đơn giá cố định và lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành và một phần tiền thưởng dựa vào số sản phẩm hoàn thành vượt mức. Công thức tính: Lth = L + L(m.h) 100 Trong đó: Lth: Tiền lương sản phẩm có thưởng. L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định. m: Tỷ lệ % tiền thưởng. h: Tỷ lệ % hoàn thành vựơt mức sản lưọng được tính thưởng. + Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng + Nhược điểm: Việc xác định phân tích các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ lương Ngoài những hình thức tiền lương chủ yếu nói trên theo Nghị định 317/ C T – HĐBT ngày 01/09/1990 các doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả lương theo định mức biên chế (khoán quỹ lương). Doanh nghiệp áp dụng định mức biên chế thì quỹ lương chế độ bằng tổng lao động định mức lao động hợp lý (sau khi đã sắp xếp lại lao động, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý xác định rõ chức năng nhiệm vụ và biên chế các phòng ban). Công ty tính toán và khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác. Nếu chi phí bộ máy gián tiếp ít thì thu nhập cao, ngược lại không hoàn thành kế hoạch chi phí nhiều, biên chế lớn thì thu nhập ít. 5. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lương cho người lao động. Việc tính toán và trả công lao động là một vấn đề phức tạp gây tranh cãi và thường xuyên phải điêù chỉnh, sửa đổi sao cho hợp với từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. Bởi không có chế độ tiền lương nào hoàn hảo thoả mãn được cùng hai lợi ích của ngưòi lao động và ngưòi sử dụng lao động. Người lao động luôn muốn hưởng lương cao đáp ứng nhu cầu cuộc sống nhưng công việc lại phải nhàn hạ, điều kiện làm việc phải thuận lợi. Ngược lại người sử dụng lao động lại muốn khai thác và tận dụng tối đa khả năng của người lao động, nhưng lại muốn bỏ ra phần chi phí sử dụng lao động thấp nhất có thể được. Do đó nhà nước phải luôn luôn sửa đổi, bổ xung, ban hành chế độ tiền lương mới để doanh nghiệp vận dụng, trả lương tương xứng cho người lao động, dung hoà giữa hai lợi ích của người sử dụng lao động và ngưòi lao động. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá thị trường mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng trong sản xuất kinh doanh và cũng có những hình thức trả lương khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những tồn tại trong công tác xây dựng đơn giá tiền lương và lựa chọn hình thức trả lương cho ngưòi lao động. Do đó các doanh nghiệp luôn mong muốn khắc phục những tồn tại và hoàn hiện các hình thức trả lương cho đơn vị mình với mục đích: - Phát huy tiềm năng trong mỗi cán bộ công nhân viên, kích thích, khuyến khích họ làm việc tận tuỵ có năng suất, chất lượng và hiệu quả, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện cải thiện đời sống của người lao động, đảm bảo tiền lương của người lao động thực sự trở thành giá cả sức lao động, đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Làm cho họ yên tâm công tác, tin tưởng và gắn bó sự nghiệp của mình với sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp. Các hình thức trả lương phải gắn với kết quả lao động thực tế, giá trị cống hiến mà họ làm ra dẫn đến họ có mức lương thoả đáng, làm cho họ quan tâm đến thành quả lao động của mình, ngưòi lao động tự giác làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH – CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NINH. 1. Khái quát chung về công ty cổ phần xi măng và xây dựng quảng ninh. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh. Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh tiền thân từ Xí nghiệp than Uông Bí. Năm 1998 UBND tỉnh Quảng Ninh đã sát nhập một số đơn vị vào thành lập công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh. Kể từ khi thành lập công ty ngày càng phát triển mở rộng trở thành một trong những doanh nghiệp nhà nước tiêu biểu của tỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày 4/2/2005 UBND tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định số 497/QD-UB phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh. Ngày 28/3/2005 Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh chính thức chuyển thành Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh theo giấy phép kinh doanh số 22.02.000388 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp. Với phương châm chất lượng sản phẩm đặt lên hàng đầu, từ khi thành lập đến nay công ty đã giành được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Họat động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng. Từ một thành viên ban đầu đến nay công ty đã có 13 đơn vị thành viên hoạt động nhịp nhàng trong cùng một bộ máy tổ chức quản lý. Cũng từ một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh một mặt hàng là khai thác chế biến than đến nay công ty đã mở rộng ra sản xuất kinh doanh đa ngành nghề với uy tín và chất lượng cao. 1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Từ một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh một mặt hàng đến nay Cụng ty đó mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành. Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Vì vậy các mặt hàng Công ty sản xuất ra luôn đạt chất lượng cao. Đặc biệt tầm vóc của Công ty càng lớn mạnh hơn khi Thủ tướng Chính phủ giao cho Công ty cổ phần Xi măng và xây dựng Quảng Ninh làm chủ đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu Cụng nghiệp Cái Lân tỉnh Quảng Ninh theo quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 12/8/2004 với tổng mức vốn đầu tư 150 tỷ đồng. * Ngành nghề kinh doanh của Công ty: - Sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến than, khai thác và chế biến phụ gia cho sản xuất xi măng; - Thi công xây dựng công trinh dân dụng, công nghiệp, làm đường giao thông; - San lấp mặt bằng, vận tải thủy bộ; - Khảo sát thăm dò tư vấn thiết kế mỏ và xây dựng; - Xuất nhập khẩu các loại vật tư, phụ tùng, máy múc, thiết bị và vật liệu xây dựng; - Đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và dân cư; - Kinh doanh cảng biển, kinh doanh vận tải biển, kho vận, kinh doanh bất động sản - Sản xuất, kinh doanh bao bì đựng xi măng - Kinh doanh thương mại, du lịch, khách sạn, nhà hàng; - Nuôi trồng thủy sản, kinh doanh bất động sản. Bảng - Tỷ trọng sản phẩm dịch vụ qua các năm trên tổng doanh thu Đơn vị tính: Triệu đồng STT Tên sản phẩm, dịch vụ Năm 2005 Năm 2006 9 tháng năm 2007 Giá trị Tỷ trọng %DT Giá trị Tỷ trọng %DT Giá trị Tỷ trọng %DT Xi măng 104.292,73 33,13 115.276,93 25,01 208.033,34 49,49 Thi công cơ giới 67.330,87 21,39 98.827,88 21,44 53.323,93 12,68 Khai thác than 81.251,66 25,81 114.180,77 24,77 74.397,73 17,70 Các sản phẩm dịch vụ khác 31.210,59 9,92 94.674,52 20,54 66.571,12 15,84 XN xây dựng Uông Bí 16.413,22 5,21 24.019,78 5,21 9.200,18 2,19 XN xây dựng Hạ Long 14.258,33 4,53 14.031,96 3,04 8.855,08 2,11 Tổng 314.757,40 100 461.011,84 100 420.381,38 100 Nguồn: Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động sản xuất xi măng của Công ty chiếm tỉ trọng cao nhất so với các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác của các đơn vị trong công ty . Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề với nhiều đơn vị khác nhau. Trong thời lượng có hạn em xin trình bày cụ thể sâu hơn về một đơn vị thành viên của Công ty đó là Nhà máy xi măng Lam thạch – một đơn vị sản xuất kinh doanh có tỉ trọng gía trị doanh thu lớn nhất trên tổng giá trị doanh thu của công ty. 2. Sự hình thành và phát triển nhà máy xi măng Lam Thạch. 2.1. Lịch sử hình thành nhà máy xi măng Lam Thạch. Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần Xi măng và xây dựng Quảng Ninh được thành lập trên cơ sở nhu cầu SXKD của công ty Xi măng và xây dựng Uông Bí dựa trên các văn bản pháp quy của nhà nước như: Phương án phát triển xi măng đến năm 2000 của bộ Xây dựng trình thủ tướng chính phủ phê duyệt tại công văn số: 848/BXD-KH ngày 14/7/1993 với chỉ tiêu đạt 20triệu tấn năm 2000. Chương trình 3 triệu tấn/năm của bộ xây dựng. Báo cáo khả thi của công ty tư vấn xây dựng công trình vật liệu xây dựng của bộ xây dựng về việc xây dựng nhà máy xi măng Lam ThạchUông Bí Quảng Ninh. Căn cứ vào các kết quả điều tra tự nhiên, tài nguyên kinh tế xã hội và nhu cầu về tiêu thụ xi măng trong khu vực vùng đông bắc nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Ngày 8/5/1995 UBND về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Lam Thạch. Tên giao dịch hiện nay: Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần Xi măng và xây dựng Quảng Ninh. Địa chỉ: Xã Phương Nam – Uông Bí – Quảng Ninh. Điện thoại: 033 855292 . Fax: 033 856468. Giấy đăng kí kinh doanh số: 112 478 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 14/04/1998. 2.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy xi măng Lam Thạch . Cơ cấu tổ chức Nhà máy xi măng Lam Thạch theo mô hình chực tuyến chức năng, tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá sản xuất các cung đoạn (các phân xưởng sản xuất). Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà máy xi măng Lam Thạch GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng kĩ thuật cơ điện an toàn Phòng TC HC tổng hợp Phân xưởng Cơ điện Phân xưởng Nguyên liệu Phân xưởng Lò nung Phân xưởng Thành phẩm Phòng kĩ thuật công nghệ KCS * Giám đốc nhà máy là người đại diện pháp nhân của nhà máy, chịu trách nhiệm cao nhất về tất cả các quyết đinh SXKD của mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty. * Phó giám đốc nhà máy: là người thực hiện những nhiệm vụ do giám đốc giao, điều hành chỉ đạo sản xuất kinh doanh các phòng ban phân xưởng sản xuất trong nhà máy, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao. * Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: Nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc quản lí nhân lực, lao động tiền lương các chế độ chính sách đối với người lao động. * Phòng kĩ thuật cơ điện an toàn: Quản lí vật tư thiết bị tổ chức lập kế hoạch và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện kế hoạch sửa chữa định kì, sửa chữa thường xuyên, nghiệm thu và quyết toán vật tư các công trình sửa chữa trong nhà máy. Thực hiện kiểm tra công tác an toàn lao động trong nhà máy . * Phòng kĩ thuật công nghệ KCS: Chịu trách nhiệm quảmn lí toàn bộ hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam 6260- 1997 và hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 về quy trình sản xuất xi măng PC B30 và PC HS 40. Phân tích và giám sát các loại nguyên liệu và vật liệu đầu vào tổ chức kiểm tra, giám sát và chỉ đạo toàn bộ các bộ phận trong dây truyền sản xuất xi măng. * Phân xưởng nguyên liệu: có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên liệu đầu vào, thực hiện các công đoạn xay và nghiền bột đảm bảo theo đúng phối liệu cung cấp đủ bột phối liệu đảm boả chất lượng theo hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 các thành phần hoá để cung cấp cho lò nung Clinke. * Phân xưởng lò nung Clinke: có nhiệm vụ nhận bột từ Xi lo đảo đồng nhất và cấp liệu đủ cho lò nung. thực hiện cung đoạn vận hành lò nung tạo ra Clinke đảm bảo chất lượng đưa vào Xi lo chứa kho ủ phục vụ cho công đoạn nghiền xi măng. * Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ nhận nghiền chộn cá phụ gia tạo ra xi măng đóng bao đảm bảo chất lượng, phân loại sản phẩm nhập kho nhà máy. * Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ quản lí hệ thống điện nước, xe, máy, thông tin cung cấp phục vụ cho toàn bộ nhà msy. Thực hiện công tác bảo dưỡng sửa chữa, lắp đặt các thiết bị máy móc đảm bảo cho công tác sản xuất xi măng được diễn ra liên tục thông suốt. 2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà máy: 2.3.1. Các mặt hàng SXKD và đặc điểm thị trường tiêu thu sản phẩm của nhà máy: * Nhiệm vụ chủ yếu trọng tâm của nhà máy là sản xuất xi măng PC B30 và xi măng PC HS40, đồng thời sản xuất Clinke cung cấp phục vụ nhu cầu khách hàng. Các sản phẩm của nhà máy đều được công nhận hợp chuẩn quốc gia, hiện nay nhà máy đang thực hiện áp dụng hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 cho toàn nhà máy. * Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm nhà máy: Hầu hết các sản phẩm cảu Công ty đều là những sản phẩm cung cấp chủ yếu cho ngành công nghiệp và xây dựng. Đặc biệt xi măng PC B#O là loại sản phẩm cung cấp cho ngành xây dựng dân dụng do đó thị trường hết sức sối động và cạnh tranh quyết liệt giữa các sản phẩm cùng loại. Để sản phẩm của nhà máy sản xuất ra phục vụ tới người tiêu dùng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất Nhà máy chủ trương mở các kênh phân phối theo khúc thị trường đồng thời mở các đại lí cấp I, cấp II, các đại lí bán buôn bán lẻ tói tận tay người tiêu dùng. Sơ đồ phân phối và hình thức suc tiến bán hàng của Công ty. Sản phẩm xi măng PCB 300 tại kho nhà máy Khách hàng tiêu thụ sản phẩm Bán buôn Bán lẻ Kênh I Đại lí của công ty Kênh II Kênh III Kênh I: chủ yếu bán buôn cho Công ty TNHH Vĩnh Thuận Hà Nội. Sản lượng tiêu thụ hàng tháng đạt 3000- 4000 tấn/tháng = 25-30% sản lượng xi măng Nhà máy sản xuất ra. Từ đây xi măng được xuất cho các đại lí bán lẻ cho khách hàng sử dụng. Kênh II: Nhà máy thành lập trạm bán hàng tại kho nhà máy. Khách hàng có thể kí hợp đồng trực tiếp tại nhà máy. Số lượng tiêu thụ đạt 1000- 2000 tấn / tháng = 10-15% tổng sản lượng. Kênh III: xi măng được cung cấp tới người sử dụng qua các đại lí của công ti mở tại các tỉnh thành. Hiện nay Nhà máy có trên 30 đại lí tiêu thụ với tổng sản lượng đạt 6000- 7000 tấn/ tháng = 50-60% tổng sản lượng. Do khối lượng sản phẩm sản xuất ra tương đối lớn nên Công ty tập trung mở rộng thị trường tiêu thụ từ các thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Thái Bình, Hải Dươngvà đặc biệt là thị trường trong tỉnh Quảng Ninh. Với việc thực hiện tổ chức sản xuất theo hệ thống quản lí chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam 6260- 1997 và hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 về quy trình sản xuất xi măng PC B30 và PC HS 40 và bằng những chiến lược về giá, mẫu mã chất lượng và hệ thống phân phối bán buôn bán le sản phẩm của nhà máy chỉ trong thời gian ngắn đã chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài tỉnh. * Bảng Kết quả sản xuất của nhà máy từ 2005 - 2007. Đơn vị tính: Tấn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Tuyệt đối % Tuyệt đốit đốiấnhình tiêu thụ hàng hoá của nhà máy._________________________________________________________________________________ % Xi măng 105.494 107.471 113.056 1.977 1,018 5585 1,052 Clinke 35.799 48.457 48.987 12.658 1,353 530 1,011 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất Xi măng, Clinke của Nhà máy từ năm 2005 – 2007 liên tục tăng lên, cụ thể: Năm 2006 so với năm 2005 :Xi măng tăng 0,18% tương ứng tăng 1.977 tấn; Clinke tăng 35,3% tương ứng tăng 12.658 tấn. Năm 2007 so với năm 2006: Xi măng tăng 0,52%% tương ứng tăng 5.585 tấn; Clinke tăng 0,11%% tương ứng tăng 530 tấn. Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nhà máy đã lỗ lực từ khâu ssản xuất đến khâu tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cùng với việc gia tăng sản lượng xi măng và clinke, giá cả xi măng và clinke cũng liên tục tăng lên do nhu cầu và giá cả thị trường và vật liệu xây dựng trong cả nước tăng lên trong 3 năm trở lại đây. 2.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch. Than , đát sét, sỉ sắt Đá vôi, phụ gia,khoáng hoá SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH Máy sấy khô Đập búa, kẹp hàm Đá Than Đất Phụ gia Nghiền liệu Xilô chứa Xilô chứa Xilô chứa Trộn ẩm ve viên Kho chwá phụ gia, đá silic, thạch cao Lò nung Kho chứa Clinke Nghiền xi măng Đóng bao nhập kho Xilô chứa Xi măng Lam Thạch được sản xuất trên dây chuyền công nghệ lò đứng công suất 8,8 vạn tấn/năm theo phương pháp bán thô qua các công đoạn sau: Công đoạn gia công chế biến nguyên liệu thô. Công đoạn sấy khô nguyên liệu đầu vào. Công đoạn nghiền gia công bột nguyên liệu. Công đoạn nung luyện Clinke. Công đoạn ủ sấy Clinke bán thành phẩm. Công đoạn nghiền xi măng thành phẩm. Công đoạn đóng bao xi măng thành phẩm. * Công đoạn gia công chế biến nguyên liệu thô: Đá vôI được nhập từ xí nghiệp đá Uông Bí vào Nhà máy với tiêu chuẩn kích thước nhỏ hơn 300mm đảm bảo không lẫn tạp chất được đưa vào máy kẹp hạt đập búa đảm bảo kích thước nhỏ hơn 20mm sau đó được chuyển vào xilô chứa các loại phụ gia, khoáng hoá(Bảit, BaSo4). * Công đoạn sấy khô nguyên liệu đầu vào: Đất sét được nhập về chứa tại kho bãi sau nhà máy sau đó được máy xúc vận chuyển vào băng tải chuyền qua máy cán đảm bảo kích thước nhỏ hơn 20mm, sau đó đưa vào thùng sấy quay sấy ở nhiệt độ 700-8000c đảm bảo độ ẩm nhỏ hơn 4%, sau đó được đưa vào Silô chứa. Than cám loại 3 hoặc loại 4 được nhập về và kiểm tra chất lượng đảm bảo độ tro thấp hơn hoặc bằng 20%, chất bốc 4,5 - 8%, nhiệt lượng (Q) >6000Kcal/kg, độ ẩm, lưu huỳnh... đảm bảo tiêu chuẩn được đưa vào sấy khô ở nhiệt độ 300 - 4000c. Than sấy xong độ ẩm nhỏ hơn 4% được đưa vào các xilô chứa. * Công đoạn nghiền gia công bột nguyên liệu: Công đoạn nghiền được thực hiện trrên dây chuyền khép kín và được kiểm tra khống chế khối lượng thông qua hệ thống cân băng định lượng. nguyen liệu được nghiền đập mịn sau đó qua phân li khống chế độ mịn nhỏ hơn 15- 18%. Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn được đưa vào các xilô chứachuẩn bị cung cấp cho công đoạn nung Clinke. * Công đoạn nung luyện Clinke: Bột nguyên liệu được đưa vào máy trộn ẩm với tỉ lệ độ ẩm đạt 12- 14%, sau đó được đưa vào ve viên có kích cỡ đường kính 6mm- 10mm sau đó được đưa vào lò nung ở nhiệt độ 1100 – 14000c tạo ra bán thành phẩm Clinke. Clinke ra lò đảm bảo CaO tự do < 3%. * Công đoạn ủ sấy Clinke bán thành phẩm: Clinke được đưa qua máy kẹp hàm nhỏ kích thước < 40mm. Sau đó được đưa qua các xilô chứa ủ tại chỗ, thới gian từ 5-10 ngày. Sau khi ủ xong clinke được kiểm tra sàng lọc đạt tiêu chuẩn đwocj đưa vào các xilo chứa chuẩn bị cho cung đoạn nghiền xi măng. * Công đoạn nghiền xi măng: Thiết bị chính là máy nghiền công suất 13- 18 tấn/giờ. Thạch cao, đá Silic được đập nhỏ đưa vào bunke chứa chuẩn bị cấp cho máy nghiền. Nguyên liệu đươc tổng hợp đưa vào máy nghiền được định lượng giám sát theo tiêu chuẩn qua cân điện tử. Sau khi nghiền xong tạo thành xi măng PC B300 hoặc xi măng PC HS40 theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TC 6260-1997. * Công đoạn đóng bao nhập kho: Sau khi nghiền Xi măng được đưa qua đóng bao theo cân điện tử. Trọng lượng bao đóng xong đạt 50 +- 1kg theo quy định. Sau đó được nhập kho chuẩn bị cung cấp cho các kênh phân phối, đại lí bán buôn bán lẻ trong và ngoài tỉnh. 3. Thực trạng sử dụng lao động và các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng lam thạch : 3.1.Phân tích tình hình sử dụng lao động tại Nhà máy xi măng Lam Thạch : 3.1.1. Lực lượng lao động của Nhà máy qua các năm từ 2005- 2007:. Bảng 6 : Tình hình lao động tại Nhà máy từ 2005-2007. Đơn vị : người Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh2005/2006 So sánh2006/2007 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tổng số lao động 453 448 445 -05 0,989 -03 0,993 Lao động KXĐTH 353 386 401 33 1,093 15 1,047 Lao động XĐTH 100 62 44 -38 0,62 -18 0,71 (Nguồn: Tổ chức hành chính ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động tại nhà máy giảm dần qua các năm. Năm 2006 tổng số lao động tại nhà máy giảm đi 05 người tương ứng giảm 0,011%; Năm 2007 tổng số lao động so với năm 2006 giảm 03 người tương ứng giảm 0,007%. Tổng số lao động trong nhà máy liên tục giảm đi do nhà máy liên tục đầu tư trang thiết bị hiện đại tự động hoá các khâu sản xuất xi măng, thay thế sản xuất bán tự đông bằng thiết bị tự động hoá cao. vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo độ chính xác cao. Trong đó lao động xác định thời hạn liên tục giảm mạnh, lao động không xác định thời hạn tă lên, cụ thể: năm 2007 tăng 4,7%. Điều này góp phần tạo niềm tin và sự gắn bó,ổn định cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy, từ đó tạo ra năng suất và chất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3598.doc
Tài liệu liên quan