Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng 3
I. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương 3
1.1. Khái niệm, bản chất tiền lương 3
1.2. Vai trò của tiền lương 4
2. Các yêu cầu cơ bản và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 4
2.1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao 5
2.2. Các nguyên tắc trả lương 5
III. Các hình thức trả lương, trả thưởng 6
1. Hình thức trả lương theo thời gian 6
1.1. Khái niệm 6
1.2. Phạm vi áp dụng 6
1.3. Hình thức trả lương theo thời gian 7
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 8
2.1. Khái niệm 8
2.2. Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm 8
2.3. Các chế độ trả lương theo sản phẩm 9
3. Vai trò của tiền lương, tiền thưởng 16
Chương II. Phân tích thực trạng trả lương, trả thưởng ở Công ty dệt kim
Thăng Long 18
I. Đặc điểm của công ty dệt kim Thăng Long 18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
1.2. Bộ máy quản lý của công ty 20
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty 22
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 23
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động 25
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 27
II. Thực trạng trả lương ở công ty dệt kim Thăng Long 29
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 29
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 31
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim Thăng Long 36
I. Xây dựng các hệ số trả lương chính xác thông qua công tác phân tích
công việc 36
II. Xây dựng các mức lương lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công tác định mức lao động 38
III. Hoàn thiện phương pháp xác đơn giá tiền lương 40
IV. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc 41
V. Thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ 45
VI. Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, giáo dục nội quy quy chế 47
VII. Hoàn thiện các hình thức tính thưởng và phụ cấp 47
Kết luận 50
Tài liệu tham khảo 52
54 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty dệt kim Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty mất đi thị trường truyền thống. Do đó, hoạt động của công ty đòi hỏi phải có sự thay đổi, công ty phải làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay:
Thời kỳ này của công ty dần thích nghi với đòi hỏi của thị trường. Năm 1992, của công ty được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Sản lượng hàng năm dưới 2 triệu chiếc. Giờ đây, của công ty đã mạnh dạn vững bước trên con đường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với những thử thách và thắng lợi mới.
1.2. Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty:
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
sản xuất
PGĐ đời sống hành chính
Phòng Kỹ thuật KCS
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch vật tư
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Bảo vệ Dịch vụ
Phân xưởng Tẩy, nhuộm
Phân xưởng dệt
Phân xưởng Cắt, may
Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính
Dựa vào sơ đồ trên tay thấy cơ cấu tổ chức của Công ty Dệt Kim Thăng Long và cơ cấu tực tuyến - chức năng. Theo kiểu, Giám đốc được sự giúp sức của hai phó giám đốc và các phòng chức năng. Tuy nhiên quyền quyết định thuộc về Giám đốc. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến, nhưng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng. Còn các phân xưởng là các đơn vị sản xuất cơ bản trong công ty, mỗi phân xưởng có từng nhiệm vụ riêng.
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản xuất và PGĐ đời sống hành chính.
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. Ngoài ra Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch - Vật tư và phòng Tài chính - Kế toán.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố trí, điều khiền lao động... Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo phòng kỹ thuật - KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xưởng.
Phó giám dốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối quan hệ pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính và phúc lợi của Công ty, Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng Tổ chức - Hành chính và phòng Bảo vệ - dịch vụ.
* Các phòng chức năng:
Phòng Kỹ thuật - KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Ngoài ra phòng còn quản lý việc sử dụng điện, nước, thiết bị.
Phòng Kỹ thuật - Vật tư: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công tác XNK, công tác quản lý và cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu, công tác kinh doanh thương mại.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩm... Theo dõi các khoản thu - chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức - Hành chónh: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lương, tuyển chọn lao động, xây dựng quy chế trả thưởng, thực hiện quan hệ lao động ... Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị như nhận chỉ thị giám đốc chuyển thành các văn bản quy định đến các phòng và các phân xưởng, lưu trữ tài liệu...
Phòng Bảo vệ - Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, đảm bảo an ninh trật tự trong công ty... vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ kho tàng, chăm sóc y tế...
* Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng dệt: Tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải mộc rồi giao cho phân xưởng tẩy nhuộm.
Phân xưởng tẩy nhuộm: Tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình vải mộc rồi giao cho phân xưởng cắt, may. Từ năm 2000, phân xưởng tẩy nhuộm không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trường.
Phân xưởng cắt, may: Cố nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các sản phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lượng, kích cỡ, thời gian giao hàng theo hợp đồng.
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Công ty Dệt Kim Thăng Long có chức năng chính là chính là sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa xuất khẩu ra ngoài nước.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài theo những đơn đặt hàng. Cũng có khi Công ty nhận may gia công, mẫu mã và nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng. Còn hàng nội địa của Công ty cũng có nhiều loại vờic, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ như hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở trong nước còn khiêm tốn.
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo T-Shirt,Polo-Shirt Công ty đã dần đân đưa vào sản xuất một số quần áo thể thao, áo iacket, các loại hàng dệt kim cao cấp...
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ áo T-Shirt, Polo - Shirt, quần dài, quần áo lót là những mặt hàng xuất khẩu của Công ty.
+ áo jacket không phải là mặt hàng được sản xuất thường xuyên và mặt hàng chủ yếu là nhận gia công.
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty, được sản xuất theo đơn đặt hàng, nó không phải là mặt hàng chủ yếu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nước, có khi là nhận gia công một số mặt hàng như: quần áo bơi, quần áo mưa, màn các loại.
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ 2: Quy tình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt Kim Thăng Long
Dệt vải
Guồng đảo sợi
Sợi
Kiểm tra vải dệt
Mạng sợi
Kho vải mộc
Vắt ly tâm
Giặt sạch
Tẩy bằng hoá chất
Sấy khô
Cán nguội
Kiểm tra vải
Cắt quần áo
Kho vải trắng
Cán nóng
Kho bán T.phẩm
May
Kiểm tra T.phẩm
Kho thành phẩm Công ty
Là - đóng gói
Nguồn: Phòng Kỹ thuật - KCS.
Qua sơ đồ trên ta thấy, việc sản xuất của Công ty được tiến hành tại các phân xưởng rất chặt chẽ và liên tục. Trước khi được chuyển vào kho thì bán thành phẩm, thành phẩm đều được kiểm tra, giám sát khắt khe nhằm đảm bảo đúng tiêu chuẩn đúng chất lượng, đúng số lượng và thời gian giao cho từng phân xưởng. Và trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này không thể không nhắc tới hệ thống máy móc thiết bị của Công ty.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao NSLĐ, chất lượng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất của Công ty Dệt Kim Thăng Long. Do đó, công ty đã chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất. Hiện nay trong Công ty số lượng máy móc hiện có đều là những máy trung bình và hiện đại tương đối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
STT
Tên máy
Nước sản xuất
Số lượng
Năm sử dụng
1
Máy Multipique dệt kép
2
Máy Multi Singer dệt đơn
Đức
3
Máy khâu các loại
Đức
30
1982
4
Máy sấy (6579 & 7568)
Đức
40
1984
5
Máy tẩy - nhuộm - kiềm
Đức
20
1987
6
Máy cán
Tiệp
25
1989
7
Máy khâu các loại
Đức
20
1989
8
Máy dập cúc
Hàn Quốc
210
1990
9
Máy cắt vòng
Tiệp
5
1992
10
Máy cắt thẳng
Nhật
20
1992
11
Máy sén Suraba
Liên Xô
20
1993
12
Máy đính cúc
Đức
50
1995
13
Máy cắt di động
Đức
16
1996
14
Máy đảo sợi
Tiệp
15
1999
Nguồn: Phòng kỹ thuật - KCS
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
Lực lượng lao động của Công ty được xem xét theo quy mô và cơ cáu thông qua đó chất lượng lao động được phản ánh.
Biểu 2. Số lượng và cơ cấu CBCNV của Công ty
STT
Chức danh
Số lượng
%
1
Công nhân sản xuất
359
84,5
2
+ Cán bộ quản lý
66
15,5
+ Cán bộ kỹ thuật
17
4
+ Cán bộ quản lý kinh tế
29
6,8
+ Cán bộ quản lý hành chính
20
4,7
Tổng số:
425
100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Theo số liệu năm 2002 thì số lượng CBCNV của Công ty là 425 người, trong đó cán bộ quản lý là 66 người (15,5%), còn công nhân trực tiép sản xuất là 359 người (84,5%).
Biểu 3: Tuổi và giới tính của CBCNV trong Công ty:
Số nam
Số nữ
Tổng
%
Dưới 25 tuổi
15
92
107
25
Từ 25 - 34 tuổi
22
104
126
30
Từ 35 - 44 tuổi
34
128
162
38
Trên 45 tuổi
11
19
30
7
Tổng
82
343
425
%
19
81
100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty hàng may mặc, sản phẩm sản xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đồi hỏi tính cần cù và khéo léo. Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao. Trong số 425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 người (81%), số lao động nam là 82 người (19%). Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ thai sản, nghỉ con ốm... tương đối nhiều. Điều này làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình lao động, gây khó khăn cho việc bố trí lao động.
Lực lượng lao động trong Công ty lao động trẻ. Điều này có ưu điểm là công nhân có sức khoẻ để đảm nhận công việc, có sự nhanh nhẹn sáng tạo trong công việc... Nhưng lao động trẻ cũng đồng nghĩa với sự hạn chế về kinh nghiệm làm việc, đòi hỏi chi phí đào tạo cao và họ cũng hay rời bỏ Công ty...
Biểu 4. Trình độ của cán bộ quản lý
ĐH-CĐ
TC
Sơ cấp
Tổng
%
Cán bôn kỹ thuật
11
5
1
17
25,7
Cán bộ quản lý kinh tế
18
10
1
29
44
Cán bộ quản lý hành chính
2
3
15
20
30,3
Tổng:
31
18
17
66
%
47
27,3
25,7
100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận quản lý của Công ty thì tỉ lệ số cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ quản lý hành chính phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Số người có trình độ ĐH-CĐ là 31 người (47%), 18 người có trình độ trung cấp (27,3%), còn lại là trình độ sơ cấp chiếm 17 người (25,7%). Hơn nữa họ lại là những người có thâm niên công tác lâu năm. Vì thế họ có đủ kinh nghiệm và năng lực giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển.
Biểu 5: Số lượng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất
B2
B3
B4
B5
B6
Tổng
Công nhân dệt
-
-
-
3
12
15
Công nhân cắt may
148
17
26
47
88
326
Tổng:
148
17
26
50
100
341
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Cấp bậc công việc BQ: 4
Cấp bậc công nhân BQ: 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4-3,815). Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân. Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn trình độ cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình độ lành nghề, tăng NSLĐ.
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1998 - 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doạnh thu
Tr.đ
4.336
7.104
9.675
13.235
16.745
Giá trị KNXK
USD
115.000
875.316
607.535
856.625
1.174.000
Giá trị SXCN
Tr.đ
5.045
7.260
10.194
10.453
11.669
Tổng nộp ngân sách
Tr.đ
118
130,82
194
226,5
50,58
Thu nhập D N
Tr.đ
23
33,45
115
199
230
TN bq LĐ đi làm
Ng.đ
329
427
483
582
671
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Biểu 7: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
KH2003
TH 2002
So sánh % với KH
So sánh % với cùng kỳ
Tổng doanh thu
tr.đ
14.500
16.745
115,5
124,1
Giá trị kim ngạch XK
USD
1.100.000
1.174.000
106,7
137,1
Giá trị SXCN
Tr.đ
12.000
11.669
97,2
111,6
Tổng nộp ngân sách
Tr.đ
70,85
50,85
71,8
22,5
Thu nhập doanh nghiệp
Tr.đ
220
230
104,5
115,6
Thu nhập BQLĐ đi làm
Ng.đ
600
671
111,8
115,3
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt. Chỉ tiêu (trừ tổng nộp ngân sách) đều tăng so với cùng kỳ.
+ Doanh thu vượt cao so với dự kiến và tăng so với cùng kỳ.
+ Trong năm 2002 lầu đầu giá trị kim ngạch X K đạt trên 1 tr.USD, vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tuy chưa đạt so với kế hoạch có nguyên nhân từ lực lượng lao động (chuyển việc và nghỉ nhiều) nhưng vẫn đạt cao hơn so với cùng kỳ.
+ Tổng nộp ngân sách chưa đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ lf do số nợ ngân sách của nhiều năm cộng dồn còn cao...
+ Thu nhập doanh nghiệp vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Thu nhập của CBCNV tuy chưa cao nhưng khá hơn so với các năm trước tạo động lực mới cho người lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh nghiệp.
II. Thực trạng trả lương ở Công ty Dệt Kim Thăng Long
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Công ty Dệt Kim Thăng Long áp dụng chế độ trả lương theo thời gian đơn giản để trả lương tháng cho lao động quản lý - phục vụ, trả lương giờ ngừng việc cho công nhân hưởng lương theo sản phẩm và để trả lương ngayf nghỉ trong chế độ cho toàn bộ CBCNV trong Công ty.
* Lương lao động quản lý - phục vụ:
Lao động quản lý - phục vụ ỏ Công ty Dệt Kim Thăng Long bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó phòng.
+ Những người lao động làm các công việc theo chuyên môn, nghiệp vụ
+ Các nhân viên khác: nhân viên y tế, bảo vệ, lái xe...
Tiền lương của lao động quản lý - phục vụ được tính như sau:
Trong đó:
TTG: tiền lương mỗi LĐ quản lý - phục vụ nhận được
K: Hệ số
TLmin: Mức lương tối thiểu (280.000đồng)
NCD: Số ngày công chế độ (26 ngày)
NTT: Số ngày làm việc thực tế.
Đối với cán bộ giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp thì hệ số lương (K) dựa trên tieu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành thì hệ số lương (K) tương ứng với các ngạch theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn.
* Lương ngừng việc:
Lương ngừng việc là lương trả cho công nhân hưởng lương theo sản phẩm trong những giờ không sản xuất do mất điện, máy hỏng...
Lương ngừng việc được tính như sau:
Trong đó:
LNV: Lương ngừng việc
GNV: Số giờ công ngừng việc thực tế.
Hệ số lương theo cấp bậc công nhân (K) dựa trên hệ số thang lương công nhân sản xuất do Nhà nước ban hành. Cụ thể hệ số lương theo cấp bậc công nhân áp dụng theo hai bảng lương:
A.1. Cơ khí, Điện, Điện tử - tin học (nhóm II)
Và A.12. Dệt, Thuộc da, Giầy, Giả da, May... (nhóm II)
* Lương ngày nghỉ trong chế độ:
Một số nhận xét về hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty dệt kim Thăng Long.
Công ty dệt kim Thăng Long đã chọn chế dodọ trả lương theo thời gian đơn giản đối với người lao động quản lý - phục vụ. Chế độ trả lương này khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ bởi vì tiền lương nhận được của mỗi người một phần do thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Mặt khác, việc áp dụng chế độ trả lương theo thời gian đơn giản để trả cho những giờ ngừng việc của công nhân hưởng lương theo sản phẩm góp phần đảm bảo cho công nhân vẫn có khoản tiền bù đắp cho những giờ ngừng việc mà không phải do lỗi của mình.
Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ trả lương theo thời gian đơn giản còn tồn tại một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hiện nay, công ty vẫn áp dụng mức lương tối thiểu là 180.000 đồng/tháng. Điều này chưa đáp ứng tính hợp pháp và tính bảo đảm của hệ thống thù lao. Bởi vì từ ngày 01/01/2001, Chính phru đã nâng lương tối thiểu của một người theo thời giá năm đó. Cho nên, việc áp dụng mức lương tối thiểu là 180.000 đồng tháng làm giảm tiền lương danh nghĩa, dẫn đến tiền lương thực tế giảm nhiều.
Thứ hai: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản chưa gắn mức độ đóng góp của người lao động để hoàn thành công việc với tiền lương mà họ nhận được. Bởi vì, theo chế độ trả lương này, tiền lương nhận được của mỗi người do mức lương cấp bậc cao hay thấp quyết định.
Ngoài hình thức trả lương theo thời gian, Công ty dệt kim Thăng Long còn áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Công ty dệt kim Thăng Long áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm với những đối tượng sau:
+ Quản lý và phục vụ xưởng gồm có: ban quản đốc, thống kê, phục vụ đơn giản, sửa chữa và bảo dưỡng máy.
+ Công nhân sản xuất gồm có: công nhân dệt, công nhân cắt, công nhân may, công nhân là và đóng kiện.
* Lương của quản lý và phục vụ xưởng
Lao động quản lý và phụ vụ xưởng tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng công việc của họ góp phần phục vụ, phụ trợ cho hoạt động của công nhân t sản xuất. Do đó, lương sản phẩm của quản lý và phục vụ xưởng phụ thuộc vào hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất, vào số sản phẩm của công nhân sản xuất, phụ thuộc vào hệ số cấp bậc công nhân của từng người.
Tiền lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng được tính như sau:
- Tính đơn giá lương sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ xưởng:
ĐGsp = Tql-pv * ĐGtg
Trong đó:
ĐGsp: đơn giá sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ xưởng
ĐGtg: đơn giá của lao động quản lý và phụ vụ xưởng
Tql-pv: hao phí thời gian của lao động quản lý và phục vụ xưởng
- Tính tổng tiền lương trả cho lao động quản lý và phục vụ xưởng
L =
Trong đó:
L: tổng lương lao động quản lý và phục vụ xưởng nhận được
ĐGi : đơn giá sản phẩm i của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Qi: số lượng sản phẩm i
n: số sản phẩm
Ví dụ: Tính tiền lương tháng 8 năm 2002 của anh Nguyễn Văn Hùng - Phó quản đốc phân xưởng cắt may.
- Dựa vào mức hao phí thời gian lao động để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Biểu 8: Đơn giá tiền lương tổng hợp
Hao phí thời gian (ph/sp)
Đơn giá (đ/ph)
Đơn giá (đ/sp)
1. Mức lao động công nghệ
109,94
44,137
4.852,42
Thời gian cắt
7,78
44,137
343,39
Thời gian may
81,18
44,137
3.583,04
Thời gian là và đóng kiện
10,99
44,137
485,07
Thời gian quản lý và phục vụ
9,99
44,137
440,93
2. Mức lao động quản lý và phục vụ
19,79
44,137
873,47
3. Mức lao động tổng hợp
129,73
44,137
5.725,89
- Trong tháng 4/2003 phân xưởng sản xuất 10.000 áo sơ mi. Vậy tổng tiền lương trả cho lao động quản lý và phục vụ xưởng là:
440,93 * 10.000 = 4.409.300 đồng
- Tính tổng hệ số lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Biểu 9: Tổng hệ số lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Số người
Hệ số lương
Ban quản đốc
1
1
3,23
2,98
Thống kê
1
2,01
Phục vụ giản đơn
3
2,01
Sửa chữa, bảo dưỡng máy
4
2,33
Tổng cộng
10
23,57
Tiền lương sản phẩm tháng 4/2003 của anh Nguyễn Văn Hùng là:
(4.409.300/23,37) * 2,98 = 557.500 đồng
* Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất
Công nhân sản xuất là những người lao động làm việc độc lập. Do công việc của họ có thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, nên sản phẩm sản xuất ra có thể được kiểm tra và nghiệm thu. Vì vậy, công ty đã áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân với công nhân sản xuất. Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất được xác định phụ thuộc vào số sản phẩm thực tế được sản xuất ra và nghiệm thu.
Tại các phân xưởng sản xuất, tổ trưởng phân xưởng sản xuất theo dõi và ghi lại sản lượng thực tế cùng với đơn giá của mỗi mã hàng, cuối tháng tập hợp số liệu. Nhân viên kinh tế phân xưởng sẽ tính lương cho từng công nhân.
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính như sau:
Lcn = *qi
Trong đó:
Lcn : Tiền lương mỗi công nhân sản xuất nhận được.
ĐGi : đơn giá công đoạn i
qi: số lượng công đoạn i
n: số công đoạn trong một sản phẩm.
Ví dụ: Tính tiền lương trong tháng 4 năm 2003 của công nhân may Trần Thành Việt.
- Tổ trưởng phân xưởng cuối tháng tổng kết được số liệu của công nhân may Trần Thành Việt.
Công đoạn ráp tay, số lượng 1000 sản phẩm .
Công đoạn viền cổ sau đính móc, số lượng 600 sản phẩm.
- Nhân viên kinh tế phân xưởng tính lương tháng:
Biểu 10: Đơn giá trên đoạn may.
Các công đoạn may trên đường truyền
Mức thời gian (giây)
Đơn giá (đồng/công đoạn)
May túi ngoài
154
113,96
Mí diễu xung quang măng sec
189
139,86
Ráp tay
206
152,44
Viền cổ sau đính móc
274
202,76
...
Tổng cộng
4.870,8
3.583,04
Tiền lương tháng 4/2003 của công nhân may Trần Thành Việt là:
Lcn = 152,444 * 1000 + 702,76 * 600 = 574.096 đồng.
Một số nhận xét về hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty dệt kim Thăng Long.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà công nhân sản xuất nhận được phụ thuộc và số lượng và chất lượng sản phẩm (hay số công đoạn). Điều này khuyến khích công nhân sản xuất cồ gắng, tận dụng mọi khả năng nâng cao NSLĐ nhằm tăng tiền lương một cách trực tiếp.
Đối với công nhân sản xuất mới vào làm việc, thì trong 6 tháng đầu làm việc, mỗi tháng sẽ được 1 khoản phụ thêm bằng 10% lương sản phẩm của bản thân. Điều này một mặt mang tính hỗ trợ vì công nhân khi mới vào thường làm được ít sản phẩm do chưa quen maý móc - thiết bị, chưa quen cong việc. Mặt khác, nó khuyến khích công nhân tích cực làm vịec để nâng cao NSLĐ.
Lương sản phẩm của quản lý và phục vụ xưởng gắn chặt với lương công nhân sản xuất. Vì vậy, quản lý và phục vụ xưởng sẽ kiểm tra đôn đốc công nhân làm việc soa cho sản phẩm có chất lượng cao và có năng suất cao.
Tuy nhiên, hình thức trả lương theo sản phẩm vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân dễ làm công nhân sản xuất chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm, láng phí nguyên vật liệu,...
Thứ hai: Hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất được phòng kỹ thuật - KCS xây dựng bằng phương pháp bấm giờ tại nơi làm việc. Còn hao phí thời gian lao động của quản lý và phục vụ xưởng được tính bằng 10% hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất. Liệu điều này có hợp lý hay không.
Chương iii
Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim thăng long
Qua phân tích thực rạng trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim Thăng Long em nhận thấy công tác trả lương trả thưởng ở đây chưa thực sự khoa học, đặc biệt tiền lương và tiền thưỏng ở đaya chưa thực sự thúc đẩy năng suất và sự sáng tạo trong công việc cho công nhân. Qua đó em xin trình bày một số ý kiến sau về công tác trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim Thăng Long mà theo em có thể khắc phục được một số hạn chế hiện nay còn tồn tại ở công ty.
I. Xây dựng các hệ sóo trả lương chính xác thông qua công tác phân tích công việc.
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương. Người lao động chỉ có thể làm tốt công việc khi họ hiểu được bản chất, yêu cầu công việc. Để đánh giá độ phức tạp, giá trị thực sự của từng công việc cụ thể, mức độ hoàn thành, năng lực khả năng làm việc của mỗi người thì phải tiến hành phân tích công việc.
Phân tích công việc là định rõ tính chất và đặc điểm của công việc đó qua quan sát, theo dõi và nghiên cứu. Thông qua phân tích công việc ta có thể xác định được chính xác công việc phải làm nhiệm vụ bổn phanạ trách nhiệm, năng lực thực hiện công việc có hiệu quả và tiêu chuẩn của công việc và những đòi hỏi của công việc đối vứoi những người công nhân để thực hiện có hiệu quả nhất công việc.
Cho nên muốn xác định các hệ số trả lương (hệ số tiền lương, hệ số CBCN, tỉ lệ lương, suất công nhân) chính xác, phản ánh đúng năng lực trách nhiệm của người lao động thì vấn đề đầu tiên đó là phải tiến hành phân tích công việc tuy nhiên, phân tích công việc không phải là việc đơn giản, nó tổn khá nhiều thời gian công sức. Nếu việc phân tích chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộo quá trình hoạt động sản xuất và ngược lại nó sẽ kìm hãm hoặc gây khó khăn đến các hoạt động này. Khi phân tích công việc công ty phải tìm có trình, kinh nghiệm không những về may mà còn về khả năng phân tích.
Phân tích công việc ở công ty dệt kim thăng Long hiện nay chưa chính xác, việc phân tích chưa khoa học, đã dẫn đến việc bố trí lao động và xác định hao phí lao động nhiều khi không chính xác không đánh giá hết khả năng của người lao động, các hệ số mà công ty quy định không công bằng, chưa dựa vào thực tế.
Yêu cầu sau khi phân tích là phải xây dựng được bảng PTCV phác hoạ mô tả chi tiết công việc, quy định các kỹ năng hoạt động hàng ngày, điều kiện làm việc và các tiêu chuẩn khác. Bảng phân tích công việc bao gồm:
Bảng mô tả công việc: có 3 nội dung chính là.
- Phân tích xác định công việc: Tên công việc, địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số người lãnh đạo dưới quyền.
- Phần tóm tắt công việc: là phần tường thuật mọt cách chính xác, tóm tắt nhiệm vụ trách nhiệm thực hiện công việc.
- Phần các điều kiện làm việc: Gồm điều kiện về môi trường vật chất, thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn...
Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc: Là hệ thống các chỉ tiêu để phản ánh các yêu cầu về số lượng chất lượng của sự hoàn thành công việc.
Bảng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của người thực hiện: Bao gồm yêu cầu về kiến thức kỹ năng kinh nghiệm, trình độ giáo dục đào tạo các đặc trưng về tinh thần thể lực cần phải có để thực hiện công việc.
Bảng PTCV sẽ là căn cứ quan trọng để xác định cấp bậc công việc chính xác, giúp các nhà quản lý bố trí, sử dụng lao động hợp lý, cán bộ lao động tiền lương xây dưạng các hệ số tiền lương chính xác khoa học hơn, từ đó xác định tiền lương, đơn giá tiền lương bảo tính chính xác công bằng hơn người lao động cảm thấy được quan tâm thoả mãn với công việc với mức lưowng mà yên tâm làm việc gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
II. Xây dựng các mức lương lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công tác định mức lao động.
Định mức lao động không những là cơ sở của tổ chức lao động khoa học để kế hoạch lao động tốt hơn, khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao động, tăng khả năng cạnh tranh do tiết kiệm chi phí sản xuất hao phí thời gian làm việc mà còn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0619.doc