MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ hiện hành tại việt Nam
I. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
1.Khái niệm.
2.Mục đích.
3.Ý nghĩa.
4. Vị trí của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống báo cáo tài chính.
I. Nội dung của BCLCTT
1. Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế về BCLCTT.
2. Nội dung chuẩn mực kế toán về BCLCTT ở Việt nam .
2.1 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
2.2.Luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
2.3. Luồng tiền từ hoạt động tài chính.
III. Phương pháp lập BCLCTT
1. Cơ sở lập
2. Phương pháp lập.
2.1. Phương pháp gián tiếp .
2.2. Phương pháp trực tiếp:
3. Ưu nhược điểm của từng phương pháp.
3.1 Phương pháp gián tiếp
3.2 Phương pháp trực tiếp
IV. Phân tích một số chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua các chỉ số lưu chuyển tiền tệ.
2. Sử dụng các chỉ số tiền tệ để phản ánh khả năng tài chính của một doanh nghiệp.
Phần II : Thực tiễn áp dụng chế độ kế toán về BCLCTT tại Việt nam
I. Đánh giá chung về BCLCTT
1. Đánh giá cấu trúc của BCLCTT
2. Đánh giá về nội dung báo cáo
3. Đánh giá về phương pháp lập
3.1.Lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp :
3.2.Lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp :
Phần III: Hoàn thiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam về BCLCTT
I. Đánh giá khái quát về BCLCTT theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam hiện hành
II. Một số kiến nghị để hoàn thiện chế độ kế toán trong các doanh nghiệp Việt nam về BCLCTT
1.Khẳng định việc công khai BCLCTT là trách nhiệm quyền lợi của mỗi doanh nghiệp.
2. Làm rõ khái niệm các hoạt động và tổ chức phân loại các luồng tiền.
3. Hướng dẫn lập BCLCTT trong nền kinh tế có lạm phát cao.
4.Tổ chức phân loại và theo dõi chi tiết các khoản phải thu , phải trả theo các loại hoạt động.
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư gồm:
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hoá là TSCĐ vô hình
Tiền thu từ việc thanh lý, nhưọng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
Tiền chi cho vay vốn đối với các bên khác trừ tiền chi cho vay của ngân hàng , tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của ccs đơn vị khác trừ trường hơph chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại
Tiền chi góp vốn vào các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại .
Tiền thu hồi góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
2.3. Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sơ huữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm:
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
Tièn chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành.
Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn dài hạn.
Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay.
Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Đối với các ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tương tự các doanh nghiệp khác, trừ các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và chúng ta đã đề cập ở trên vì chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp
III. Phương pháp lập BCLCTT
1. Cơ sở lập
Lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp:
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02- DN)
Các tài liệu khác( như sổ cái , sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, chi tiết hoàn nhập dự phòng , hoặc các tài liệu chi tiết về mua bán TSCĐ, trả lãi vay...)
Lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp:
Bảng cân đối kế toán( Mẫu B01- DN)
Sổ kế toán theo dõi thu, chi vốn bằng tiền (tiền mặt và tiền gửi)
Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả
2. Phương pháp lập
2.1 phương pháp lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong hai cách sau:
- Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu , chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp .
- Điều chỉnh doanh thu , gía vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả kinh doanh cho :
+ Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho , các khoản phải thu , phải trả từ hoạt động kinh doanh .
+ Các khoản không phải bằng tiền khác .
+Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính .
Ta có thể khái quát qua bảng mẫu sau:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1.Tiền thu từ bán hàng , cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ
3. Tiền chi trả cho người lao động
4. Tiền chi trả lãi vay
5. tiền cho nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh
II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và TS dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và TS dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
5. Tiền chi đầu tư vốn góp vào đơn vị khác
6. Tiền thu hồi đầu tư vốn góp vào đơn vị khác
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu phát hành cổphiếu,nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu , mua laị cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức , lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển thuần từ hoạt dộng tài chính
Lưu chuyển thuần trong kỳ
Tiền và tuơng đương tiền đầu kỳ, ảnh hưởng thay đổi tỷ giá
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
0
01
02
03
04
05
06
07
20
21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
33
34
35
36
40
50
60
70
2.2 Phương pháp lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp này , BCLCTT được lập bằng cách điều chỉnh lợi tức trước thuế của hoạt động kinh doanh của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền và chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức, loại trừ các khoản lãi , lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu
Mã só
Kỳ trước
Kỳ này
I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế.
Điều chỉnh cho các khoản.
- Khấu hao TSCĐ.
- Các khoản dự phòng.
- Lãi, lỗ chênh lẹch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư.
- Chi phí lãi vay.
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động.
- Tăng, giảm các khoản phải thu.
- Tăng, giảm hàng tồn kho.
- Tăng giảm các khoản phải trả(không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp )
- Tăng, giảm chi phí trả trước
- Tiền lãi vay đã nộp
- Thuế thu nhập đã nộp
- Tiền thu từ hoạt động kinh doanh
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và TS dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và TS dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác
5. Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác
6. Tiền thu hồi góp vốn vào đơn vị khác
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần tư hoạt động đầu tư
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn dài hạn nhận được
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận dã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
ẩnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
20
21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
33
34
35
36
40
50
60
61
70
3. Ưu nhược điểm của từng phương pháp.
3.1 Phương pháp gián tiếp.
Ưu điểm: Do xuất phát từ lãi thuần sau đó tiến hành đièu chỉnh các khoản thu , chi không phải bằng tiền nên phương pháp này có ưu điểm nổi bật là cho biết rõ nguyên nhân dẫn đến sợ khác nhau giữa kết quả đạt được trong kỳ với số tiền lưu chuyển thuần trong kỳ . Ngoài ra còn dễ làm tốn ít thời gian
Cho phép người sử dụng dự đoán được luồng tiền trong kỳ bằng việc bắt đầu dự đoán lãi thuần sau đó điieù chuyển cho các khoản theo dự đoán
Nhược điểm: Chỉ có biết được lượng lưu chuyển tiền thu tổng hợp trong kỳ mà không biết được quan hệ đó lượng tìên vào là bao nhiêu, chúng được thu từ đâu và lượng ra là bao nhiêu , chi cho những việc gì
3.2 Phương pháp trực tiếp.
Ưu điểm : Cho biết rõ số luợng tiền sinh ra từ đâu mục đích dùng vào việc gì , cho biết tổng số tiền vào, số tiền ra và lượng lưu chuyển tiền thuần. Những nhà cho vay và chủ nợ rất quan tâm tới những thông tin liên quan đến vấn đề này
Nhược điểm: Không lý giải được những lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa lãi và lượng tiền lưu chuyển tiền thuần trong kỳ. Chính vì vậy, mà nó không có khả năng cho phép dự đoán được luồng tiền trong tương lai. Phương pháp này cần nhiều thời gian và chi phí lớn
Do ưu nhược điểm như vậy nên ở Mỹ hiện nay Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp. Và trên thực tế hiện nay ở Mỹ có tới 97% doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp, khoảng 3% doanh nghiệp sử dụng phương pháp trực tiếp.
ở Việt nam hiện nay không bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp này hay phương pháp khác mà tuỳ theo đặc điểm hoạt động và trình độ kế toán viên mà các doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp cho phù hợp
IV. Phân tích một số chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tầm quan trọng của BCLCTT được thể hiện khi chúng ta phân tích một số chỉ tiêu dựa vào các chỉ tiêu trên đó. Khi phân tích khả năng thanh toán, thì thông tin trên BCLCTT đáng tin cậy hơn các thông tin trên báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Các dữ kiện trên bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài chính của một công ty tại một thời điểm, còn báo cáo thu nhập lại có các chi phí không phải là tiền, như chi phí trích trước và khấu hao. Trong khi đó, thì BCLCTT phản ánh tất cr các biến động ở bảng cân đối kế toán , báo cáo thu nhập và loại bỏ mọi thủ thuật kế toán, nhấn mạnh vào luợng tiền mặt đủ để duy trì mức độ hoạt động bình thường và đầu tư.
Chỉ số tiền tệ giúp các nhà phântích tín dụng và các chuyên gia thị trường chứng khoán đánh gía khả năng của một công ty có thể vượt qua các cuộc suy thoái mang tính chu kỳ, hoặc các cuộc chiến gía cả hay không. Và sức mạnh của các chỉ số lưu chuyển tiền tệ càng đựoc chứng minh khi các công ty W.T.Grant bị phá sản mặc dù trong các báo cáo kiểm toán hàng năm, các kiểm toán viên vẫn phân tích các chỉ số thanh toán nhưng không làm rõ được vấn đề nghiêm trọng trong khả năng thanh toán mà công ty đang gặp phải, và công ty đã bị phá sản ngay sau đó. Khi đó W.T.Grant là một công ty làm ăn có lãi và có các chỉ số thanh toán hiện thời tốt, nhưng thực ra nó đang thiếu hụt tiền mặt một cách trầm trọng. Vì vậy mà việc phân tích vốn bằng tiền thông qua các chỉ tiêu trên BCLCTT là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nó được thể hiện thông qua phân tích các chỉ số sau:
1. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua các chỉ số lưu chuyển tiền tệ.
Trong thực tế, các chủ nợ , các nhà cho vay thường sử dụng các chỉ số lưu chuyển tiền tệ vì các chỉ số này cung cấp nhiều thông tin về khả năng trả nợ hơn các chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh trên bảng cân đối kế toán . Ngoài ra, các chỉ số lưu chuyển tiền tệ không những chỉ ra được lượng tiền mà doanh nghiệp đã tạo ra ở một khoảng thời gian nào đó mà còn so sánh khoản tiền này với các khoản nợ gần nhất , cho thấy các nguồn tiền mà doanh nghiệp có thể huy động được để trả các khoản nợ khi đến hạn
- Chỉ số về lượng tiền hoạt động :
Lưọng tiền thuần từ hoạt động SXKD
OCF=
Nợ ngắn hạn
Chỉ số này về cơ bản phụ thuộc vào bản chất ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động
Chỉ số lưu chuyển quỹ: FFCR
Lợi nhuận trước thuế + KHTSCĐ
FFCR=
Lãi phải trả + các khoản thanh toán và cổ tức ưu đãi được điều chỉnh
Chỉ số này nhấn mạnh vào việc doanh nghiệp có đủ khả năng tạo ra đủ tiền để nộp thuế và trả tiền lãi vay hay không. Việc sử dụng các chỉ số này để đánh giá khả năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ đến hạn như trả tiền lãi vay, nợ ngắn hạn và các khoản lợi tức ưu đãi ( nếu có)
Chỉ số trả lãi: CIC
Tiền lưu chuyển thuần+ Lãi và thuế đã trả
CIC=
Lãi ngắn hạn và dài hạn đã trả
Kết quả của chỉ số này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng trả lãi vay hay không .Nếu doanh nghiệp có vốn vay nhiều thì CIC tính được giá trị thấp, ngược lại doanh nghiệp có CIC tính được có giá trị cao. Nó cho thấy một cách thực tế hơn về khả năng trả nợ tiền lãi của doanh nghiệp.
Chỉ số trả nợ ngắn hạn: SPD
Lượng tiền từ hoạt động kinh doanh- cổ tức trả bằng tiền mặt
SPD=
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán ngắn chỉ ra rằng công ty có đủ khả năng trả nợ hay không , chỉ số càng cao thì khả năng trả nợ càng cao, nhưng mức độ hợp lý tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
2. Sử dụng các chỉ số tiền tệ để phản ánh khả năng tài chính của một doanh nghiệp hoạt động liên tục.
Bên cạnh những vấn đề thanh toán trong ngắn hạn, kiểm toán viên, giám đốc tài chính cần phải biết doanh nghiệp có đủ khả năng để đáp ứng các vấn đề tài chính , khả năng hoạt động và đầu tư về lâu dài đề phát triển hay không . Doanh nghiệp đã chuẩn bị gì để trả các khoản nợ dài hạn Có khả năng giữ hoặc tăng số lượng cổ đông hay không và làm thế nào để tăng vốn. Để trả lời cho các câu hỏi trên cần phải sử dụng các chỉ số lưu chuyển tiền tệ sau:
Chỉ số tài trợ vốn: ES
Lượng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
ES=
Lượng tiền chi cho đầu tư vào TSCĐ
Chỉ số này tính được lượng vốn sẵn có để đầu tư phát triển cho chính doanh nghiệp và trả các khoản nợ ngắn hạn với mức độ hợp lý tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Chỉ số trả hết các khoản nợ: DPEF
Lượng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh
DPEF=
Nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả
Chỉ số này thể hiện lượng thời gian cần để trả các khoản nợ, với giả định các lượng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh dùng hết cho việc trả nợ
Bảng BCLCTT chỉ xem xét những dữ liệu phát sinh trong quá khứ, nhưng nó là một công cụ hữư ích giúp cho việc lập kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền được chuẩn xác hơn các vấn đề tiền mặt mà doanh nghiệp quan tâm.
Phần II
Thực tiễn áp dụng chế độ kế toán về BCLCTT tại Việt nam
I. Đánh giá chung về BCLCTT .
Hiện nay có thể nói rất ít doanh nghiệp quan tâm đến BCLCTT, điều này còn nhiều lý do,nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp chưa nhận thức đựơc tầm quan trọng của báo cáo này trong việc cung cấp thông tin, nhất là trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Khi đưa BCLCTT vào sử dụng, mặc dù Bộ tài chính có ban hành những chỉ tiêu hướng dẫn và cách lập nhưng chỉ ở mức độ đơn giản, chưa có lời giải thích tại sao lại được cộng vào hoặc trừ ra, chế độ cũng không đưa ra các chỉ tiêu phân tích BCLCTT. Chính sự đơn giản và thiếu sót đã che lấp đi nội dung và bản chất thực sự của báo cáo, làm cho việc tìm hiểu vận dụng càng khó khăn, tốn nhiều thời gian công sức để trao đổi bàn luận trong việc sử dụng báo cáo này.
1. Đánh giá cấu trúc của BCLCTT.
Cấu trúc BCLCTT theo hệ thống kế toán Việt nam cũng có các phần giống với quy định của chuẩn mực quốc tế về kế toán như phân chia quá trình lưu chuyển tiền theo các hoạt động, xác định tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của doanh nghiệp và chỉ tiêu tồn đầu kỳ, cuối kỳ. Nhưng mỗi phần của các hoạt động chưa được hiểu mộtcách rõ ràng, do đó một số nghiệp vụ người lập sẽ bị nhầm lẫn hoặc không biết xếp các dòng tiền vào hoạt động nào.
2. Đánh giá về nội dung báo cáo.
Nội dung cơ bản của một BCLCTT theo quy định của chế độ kế toán Việt nam phù hợp với IAS : phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra theo từng hoạt động phát sinh trong doanh nghiệp. Có 3 hoạt động cơ bản: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
Đảm bảo cân đối về tính thu, chi tiền của một báo cáo tài chính.
Có một số khái niệm, quan điểm khác với IAS7, nhiều nội dung phản ánh chưa phù hợp:
Quan niệm về tiền trong BCLCTT chưa đầy đủ tổng quát.
Cách dùng từ chưa phù hợp với nội dung phản ánh.
Các chỉ tiêu phản ánh trong từng nội dung còn thiếu, chồng chéo với nhau giữa các hoạt động, các khoản thu, chi hộ, các khoản chênh lệch ngoại tệ...
3. Đánh giá về phương pháp lập.
3.1.Lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp :
Cách lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp theo chế độ kế toán Việt nam hướng dẫn thì chỉ cần căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 111 “ tiền mặt,“ tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 113 “ tiền đang chuyển “, kết hợp với các sổ chi tiết khác như: nợ phải thu, nợ phải trả... có liên quan đến số tiền thực thu, thực chi theo từng hoạt động.
Theo phương pháp này thì vấn đề quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu cũng như đảm bảo việc lập báo cáo kịp thời sẽ phụ thuộc vào doanh nghiệp trong việc tổ chức một cách khoa học hợp lý kế toán chi tiết các khoản vốn bằng tiền. Vì vậy, tuỳ vào mỗi doanh nghiệp mà việc lập báo cáo này có dễ dàng thực hiện hay không.
Cách lập các chỉ tiêu báo cáo theo phương pháp này đơn giản, có thể hiều được ngay nội dung phương pháp và định hướng được những công việc cần thiết trong việc lập báo cáo . Với việc ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác kế toán thì việc tập hợp phân loại dữ kiện và tổng hợp số liệu trong việc lập báo cáo theo phương pháp này sẽ thực hiện một cách nhanh chóng . Không phức tạp trong việc xử lý và tổng hợp. Tuy nhiên, phương pháp này không chỉ rõ được lý do tại sao lượng tiền thuần từ hoạt động doanh nghiệp khác với lãi dòng. Trong công tác kế toán thủ công nếu doanh nghiệp có quy mô lớn nhiều nghiệp vụ, khâu xử lý phức tạp, không đáp ứng tính chính xác của báo cáo, không kịp thời trong việc lập và cung cấp thông tin.
3.2.Lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp được lập căn cứ vào lợi tức trước thuế của doanh nghiệp trong kỳ để điều chỉnh các khoản không trực tiếp thu, chi tiền nhưng đã ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi tứcvà các khoản lãi lỗ ngoài hoạt động kinh doanh đã tính vào lợi tức trước thuế
Theo phương pháp này sẽ thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận trong kỳ và lượng tiền thuần trong kỳ đó như thế nào. Tuy nhiên, phương pháp này không nêu cụ thể từng khoản, từng loại tiền từ hoạt động kinh doanh.
Trong 2 phương pháp trên, chế độ kế toán Việt nam cho phép các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động và khả năng của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp vận dụng cho phù hợp.
II.Thực tiễn áp dụng chế độ kế toán Việt nam về BCLCTT trong các doanh nghiệp.
1. Kế toán Việt nam và những đòi hỏi mới
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 nền kế toán việt nam đã có những thành công đáng kể và nhiều thay đổi rõ nét. Các doanh nghiệp đã thực sự bước vào cuộc chơi của nền kinh tế thị trường. Sự xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều , thị trường chứng khoán đang trong quá trình hình thành... Trước những đòi hỏi mới của nền kinh tế , hệ thống kế toán Việt nam đã và đang hoàn thiện để đáp ứng những vấn đề mà thực tiễn đang và sẽ đặt ra.
Tuy nhiên trong nền kinh tế mở và đa dạng đòi hỏi kế toán phải mang một hình ảnh trung thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp góp phần bảo vệ , bảo toàn vốn , tài sản của doanh nghiệp , số liệu kế toán và báo cáo tài chính phải được trình bày phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế , tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước và nứơc ngoài có thể hiểu , phân tích và so sánh được các thông tin kinh tế để ra các quyết định đầu tư đúng. Do việc cung cấp thông tin trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết nên các cơ quan quản lý xem chất lượng thông tin như một sự ưu tiên hàng đầu.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan , Bộ tài chính ra quyết định số 167/2000(QĐ-BTC)ban hành về chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực , mọi thành phần kinh tế.
Quyết định này áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/2001 thay cho quyết định số 1141TC/QĐ/CGKT ra ngày 01/11/1995 . Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số 01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu 02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu 03- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số 04-DN
Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy chế của chế độ tức là vào cuối quý , cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho các doanh nghiệp cấp trên theo quy định.
2. BCLCTT trong các doanh nghiệp ở Việt nam:
2.1 Tính bắt buộc.
Trước đây theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/ 1995và hiện nay theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 thì tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quyết định của chế độ này riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tạm thời , chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi, nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong khi đó trên thế giới báo cáo này là yêu cầu bất buộc đã báo cáo doanh nghiệp từ năm 1987(Mỹ).
Các chuyên gia EU cho biết , mặc dù trong chuẩn mực kế toán quốc tế bắt buộc phải có báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng một số nước không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải lập báo cáo này mà chỉ bắt buộc đối với các doanh nghiệp có đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán. Còn đối với các doanh nghiệp khác việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ là tự nguyện.
Như vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ không có tính bắt buộc trong hệ thống báo cáo tài chính nên hiệu lực thực hiện , phạm vi sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhỏ.
2.2 Nhận thức về báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp.
Hiện nay có thể nói rất nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều này có nhiều lý do , nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo này trong việc cung cấp thông tin, đặc biệt quan tâm đến các phương thức quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng nếu thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì hệ thống kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh vẫn có thể cung cấp được các thông tin trung thực hợp lý. Tuy nhiên người ta chưa thể đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng và khả năng sinh ra tiền của doanh nghiệp cũng như một số vấn đề khác về tài chính của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp quan niệm , báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là báo cáo thu, chi vốn bầng tiền nên cho rằng lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể dựa trên cơ sở thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Các doanh nghiệp chưa đưa báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo cáo định kỳ.
Phần III
Hoàn thiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam về BCLCTT
I. Đánh giá khái quát về BCLCTT theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam hiện hành
BCLCTT là một trong những báo cáo tài chính không thể thiếu được đối với những doanh nghiệp trong những nước có nền kinh tế thị trường. Bảng lưu chuyển tiền tệ trình bày một cách riêng rẽ những luồng xuất và nhập tiền tệ của kỳ kế toán liên quan đến ba loại hoạt động khác nhau: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Sự phân tích thao tác từng loại hoạt động trên phải được thực hiện sao cho phù hợp với từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Như thế bảng BCLCTT mới có thể mang lại những thông tin cần thiết cho những đối tác sử dụng báo cáo tài chính này. Tuy nhiên trong thực tế tầm quan trọng của các BCLCTT chưa được đánh gía đúng vị trí của nó, nhiều kiểm toán viên và những nhà quản trị tài chính vẫn dành nhiều thời gian cho bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Điều này thực sự là không nên chút nào. ở Việt nam, BCLCTT đã được xem là một trong những báo cáo tài chính chủ yếu theo yêu cầu của hệ thống tài khoản thống nhất. Cho nên, trong thực tiễn hoạt động kinh doanh việc hiểu rõ khả năng hoạt độngliên tục của một công ty, người kiểm toán viên và những nhà quản trị tài chính nên tính toán chỉ số đơn giản dựa vào các dữ kiện trên BCLCTT. Khi phân tích khả năng thanh toán, thì thông tin trên BCLCTT đáng tin cậy hơn các thông tin trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Các dữ kiện trên bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài chính của một công ty tại một thời điểm, còn báo cáo kết quả kinh doanh thì lại có các chi phí khong phải là tiền như chi phí trích trước và khấu hao. Trong khi đó thì BCLCTT phản ánh tất cả các biến động ở bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh và loại bỏ mọi thủ thuật kế toán, nhấn mạnh vào lượng tiền mặt đủ để duy trì mức độ hoạt động bình thường và đầu tư
Nhưng so với báo cáo khác thì BCLCTT là một báo cáo tương đối mới trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt nam. Trong các quyết định về báo cáo tài chính, mặc dù BCLCTT mới ở mức độ khuyến khích nhưng cũng đã có nhiều doanh nghiệp hưởng ứng lập và sử dụng báo cáo này, nhất là các doanh nghiệp có quan hệ vay vốn ở ngân hàng và các tổ chức tài chính trong và ngoài nước
Qua nghiên cứu, việc lập báo cáo doanh nghiệp và việc sử dụng các đối tượng cho thấy những quy định về báo cáo nay còn nhiều hạn chế mặc dù đã được sửa đổi và bổ sung. Hiện nay , các luồng tiền đã được phân thành ba loại: luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư, luồng tiền từ hoạt động tài chính, báo cáo được lập theo một trong hai phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Tuy nhiên các khái niệm về các hoạt động chưa được làm rõ về tính chất và nội dung nên khi phân loại các luồng tiền , thiết kế các chỉ tiêu và quy định về nguồn số liệu để lập các chỉ tiêu, các luồng tiền đã bị ảnh hưởng và chi phối bởi phương thức thanh toán tiền ngay hay cho nợ, được nợ.
Theo phương pháp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33795.doc