LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1 3
I. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Sông Đà 1 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 1 3
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui trình của hoạt động sản xuất xây lắp 4
3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sông Đà 1 5
3.1. Sơ đồ 5
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý 6
3.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 7
II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty sông đà 1. 8
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp 8
1.1. Sơ đồ 8
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 9
2. Hệ thống sổ kế toán 9
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 1 10
1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 12
1.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17
1.3. Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 24
1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung 30
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 35
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 35
2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang 36
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1 38
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 38
3.2. Kỳ tình giá thành 38
3.3. Phương pháp tính giá thành 39
IV. Phân tích tình hình thực hiện kế hạch giá thành tại Công ty Sông Đà 1 41
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1 45
I. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 45
II. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 46
III. Đánh giá công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1 47
IV. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1 49
1. Về việc luân chuyển chứng từ 50
2. Về phương pháp tính giá thành 51
3. Về việc hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định 51
V. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 52
1. Tiết kiệm nguyên vật liệu 53
2. Tăng năng suất lao động 53
3. Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công 54
4. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung 54
KẾT LUẬN 56
MỤC LỤC 58
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, khi kế toán đội thanh toán chứng trừ về tiền lương , kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng công trình.
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 12/2002
TT
Đối tượng sử dụng
Ghi Nợ TK
Chi tiết ra công trình
Tổng
...
Seagames-SVĐ TT
...
A
TK 622
1
Tiền lương CNTTSX trong biên chế
0
2
Tiền lương CNTTSX thuê ngoài
197.098.280
Cộng A
197.098.280
B
TK 627
1
Tiền lương công nhân lái máy
0
2
Tiền lương NVQl trong biên chế
58.252.335
3
Tiền lương NVQL ngoài biên chế
0
4
19% BHXH trên lương trong lao
7.366.917
động biên chế
Cộng B
65.619.252
Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Cuối quý, căn cứ vào các Bảng phân bổ lương và BHXH kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công cho từng công trình.
Tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công
Số:
Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Tên tổ
Tổ trưởng
TL lao động thuê ngoài
Lao động trong biên chế
Tiền lương
6% khấu trừ
Còn lại được lĩnh
19% vào CP
1
Bê tông
Ng. Hoàng Dũng
368.669.250
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
817.684.780
Căn cứ vào các chứng từ về lương và Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công, kế toán vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 622 và các tài khoản có liên quan.
Các bút toán về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trê sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK11,112 TK141 TK334 TK622 TK154
Tạm ứng Thanh toán TL TL phải trả CN
trong biên chế trong biên chế
Kết chuyển
TK3388
Thanh toán TL TL phải trả CN
CN thuê ngoài thuê ngoài
Thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài
Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ chi tiết tài khoản
Quý IV/2002
6220505 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
Số dư đầu kỳ:....................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Nợ
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K40
31/12
31/12
CPNC thuê ngoài
3388
176.124.000
SGL629
31/12
31/12
Thuê bảo vệ
1111
8.689.280
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
K\C CPNC trực tiếp tháng 12
154
197.098.280
Tổng phát sinh : 817.684.780 817.684.780
Số dư cuối kỳ:....................
Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái - tk 622
Quý IV/2002
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Nợ
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K40
31/12
31/12
CPNC thuê ngoài
3388
176.124.000
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
K\C CPNC TT tháng 12
154
232.035.280
Cộng phát sinh
4.304.036.670
4.304.036.670
Bảng 2.5: Sổ cái TK 622
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.3. Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong sản xuất xây lắp, quy mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao. Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và có ý nghĩa kinh tế cao. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp
Đối với Công ty Sông Đà 1, việc sử máy thi công có một vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo cho tiến độ và chất lượng thi công công trình. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công,... và toàn bộ các chi phí trên được hạch toán trên TK 623. Nhưng có một số công trình do việc sử dụng máy thi công ít và việc thuê máy cũng không nhiều thì Công ty hạch toán chi phí nhân công vận hành máy thi công vào chi phí sản xuất chung (TK 6271 và TK 6278). Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, Công ty giao tài sản, xe máy cho các đội quản lý. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động của nó được đặt dưới sự điêù khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát của Công ty. Công tác tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công diễn ra như sau:
Đối với máy thi công của đội
Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Máy thi công của đội được theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị tại Phòng kỹ thuật và kế toán. Phương pháp khấu hao sử dụng tại Công ty là phương pháp khấu hao đều. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định tính và lập bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công. Máy thi công phục vụ trực tiếp cho công trình đó. Đây là cơ sở để kế toán hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Bảng kê khấu hao và trích trươc sửa chữa lớn máy thi công
Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Tên máy
Mức khấu hao
Trích trước SCL
Cộng
1
Máy toán đặc Nikon
4.498.000
4.498.000
2
Máy đầm Robin 1
15.714.286
15.714.286
...
...
...
...
...
Cộng
5.755.000
5.755.000
Bảng 3.1: Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công
Việc hạch toán chi phí xăng, dầu chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ để kế toán Công ty hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công là Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất kho vật tư, Bảng tổng hợp vật liệu và các chứng từ liên quan khác như: Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng,...
Hạch toán tiền lương công nhân điều khiển máy thi công
Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thi công, kế toán công trình lập Bảng chấm công cho công nhân điều khiển máy thi công. Sau đó căn cứ vào Bảng chấm công để lập Bảng thanh toán tiền tiền lương. Đây là cơ sở ban đầu để kế toán tính lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công
Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ máy thi công như: chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm máy thi công, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy. Quy mô phát sinh các khoản chi phí này thường nhỏ hoặc không phát sinh. Để hạch toán các khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào các hoá đơn (GTGT), hoá đơn mua hàng, Hợp đồng thuê sửa chữa máy,...
Đối với máy thi công thuê ngoài
Trong trường hợp Công ty không có loại máy phù hợp cho việc thi công, hơn nữa, đối với những loại máy này, chi phí đi thuê ít hơn so với chi phí khấu hao của máy thi công nếu Công ty mua máy để làm thì Công ty sẽ sử người đi thuê. Thông thường, phương thức thuê máy Công ty áp dụng là thuê cả máy và người lái máy cùng các loại vật tư cho máy chạy. Theo phương thức này, trong trường hợp hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy thẳng vào công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là Hợp đồng thuê máy, Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, Biên bản xác nhận khối lượng giao nhận và Biên bản nghiệm thu. Hợp đồng thuê máy có mẫu như sau:
Hợp đồng thuê máy
Hôm nay, ngày 30 tháng 12 năm 2002
- Đại diện bên A là : Ông Trần Đại Nghĩa
Chức vụ: Đội trưởng - Địa chỉ: Công ty cơ giới và lắp máy
- Đại diện bên B là: Vũ Hoàng Anh
Chức vụ: Chỉ huy công trình Seagames – SVĐ TT - Địa chỉ: CT SD1
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A cho bên B thuê: 1 máy cẩu
Bên B thuê để sử dụng cho thi công công trình – Seagames – SVĐ TT
Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán
1. Đơn giá thuê:
- Theo khối lượng công việc tính theo ca máy
...
Với khối lượng công việc tính theo ca máy (giờ), quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua Nhật trình hoạt động của máy. Nhật trình hoạt động của máy do người vận hành máy lập và được sự ký duyệt của chỉ huy công trình.
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Loại máy
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy cẩu
2
262.000
524.000
...
...
...
...
...
Cộng
´
´
13.525.400
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Đối với công trình Seagames – SVĐ trung tâm, thì các khoản về tiền lương điều khiển máy thi công và chi phí thuê máy thi công sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung trên hai tiểu khoản là 6271 và 6278
Đến cuối quý, căn cứ vào các Bảng kê khấu hao và trích trước sữa chữa lớn máy thi công, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu phục vụ máy thi công từng công trình, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình.
tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu chạy máy
6.920.678
2
Chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn MTC
29.217.000
3
Chi phí bằng tiền khác
7.260.000
Cộng
43.397.678
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Các bút toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trên sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK111,112 TK141 TK152,153 TK623 TK154
Tạm ứng Nhập kho CP NVL, CCDC
NVL, CCDC chạy máy
TK133
VAT được
khấu trừ Kết chuyển
CP máy thuê ngoài, CP khác
TK334
Thanh toán TL Lương công nhân
CN lái máy lái máy
TK214,335
CP khấu hao và
trích trước SCL
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Về cơ bản việc hạch toán tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả khoản chi cho nhân công vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy. Song công ciệc này thường chỉ áp dụng đối với những công trình thi công só cử dụng đến nhiều máy thi công. Còn như công trình Seagames thì việc sử dụng máy là tương đối ít, do đó hai khoản này sẽ được hạch toán vào TK 627.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tổng hợp vào Sổ nhật ký chung, Sổ Cái TK 623, Sổ chi tiết TK 623.
Sổ chi tiết tài khoản 623
Tháng 12/2002
62380505 – Công trình Seagames – SVĐTT Số dư đầu kỳ: ............
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SG9
25/10
25/10
Xăng cho máy thi công
152
1.014.286
...
...
...
...
...
...
...
...
K67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
5.755.000
KC-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi côngT12
154
11.021.574
Tổng phát sinh
43.397.678
43.397.678
Số dư cuối kỳ:.................
Bảng 3.5: Sổ chi tiết tài khoản 623
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tài khoản 623
Năm 2002
Số dư đầu kỳ: ...........................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
KC-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi công tháng12
154
15.021.574
Tổng phát sinh
2.068.417.406
2.068.417.406
Số dư cuối kỳ: .........................
Bảng 3.6: Sổ Cài tài khoản 623
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất,... thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm,... Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia vào việc cầu thành thực thể xây lắp nhưng lại có một vai trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí sản xuất chung. ở Công ty Sông Đà 1, khoản mục chi phí này gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí nhân công vận hành máy thi công (6271);
Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh trên tài khoản 6278
Các yếu tố trên được hạch toán như sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội
Bao gồm tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế Công ty),...
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các Bảng chấm công. Hình rhức trả lương là trả lương theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công, hệ số lương (khác nhau giữa các nhân viên phụ thuộc vào cấp bậc, thâm niên lao động) và được tính theo công thức:
Tiền lương
Số ngày công
Đơn giá
Hệ
Phải trả
=
thực tế
´
một ngày
´
số
trong tháng
Trong tháng
công
lương
Trên cơ sở Bảng chấm công cho bộ phận quản lý công trình, kế toán công trình lập bảng chấm thanh toán lương
Bảng thanh toán lương
Tháng 12/2002
Bộ phận: Quản lý – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Họ tên
Cấp bậc
Số công
Đơn giá
Hệ số lương
Số tiền
Ký nhận
Biên chế
Thuê ngoài
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
Bảng 4.1: Bảng thanh toán lương
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Đối với ban quản lý đội thì người lập Bảng chấm công là kế toán đội. Căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương cho ban quản lý đội. Mẫu Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương tương tự đối với ban quản lý công trình. Do một đội có cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội phải được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình.
Đến kỳ thanh toán chứng từ, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình.
Việc hạch toán loại nguyên vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn đối với các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho thi công, sửa chữa máy móc thiết bị thì do Công ty quản lý, đội và công trình nào sử dụng trong khoảnng thời gian nào thì phân bổ chi phí cho đội và công trình đó.
Cụ thể, trong tháng 12/2002, chi phí nguyên vật liệu trong khoản mục chi phí sản xuất chung là: 3.868.341; chi phí công cụ là: 7.603.500
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay do Công ty phân bổ, chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí làm lán trại, chi thanh toán tiền tàu xe cho công nhân đi công tác,... Chi phí phát sinh trực tiếp cho đội nào, công trình nào thì kế toán hạch toán cho từng đội, từng công trình đó, còn các khoản chi phí phát sinh thuộc nhiều đội nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ, tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Các chứng từ gốc để hạch toán là các hoá đơn (GTGT), Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, Bảng tính lãi vay, vé tàu xe,...
Chẳng hạn việc hạch toán khấu hao tài sản cố định Công ty phân bổ cho công trình Seagames tháng 12/2002 là 790.000, kế toán Công ty hạch toán như sau:
Nợ TK627 (6278 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm)
Có TK642 (6424)
Sau khi đã tập hợp đủ các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình vào cuối quý.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐTT
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý
263.637.364
- Trong biên chế
243.607.948
- Thuê ngoài
0
- Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
20.029.416
2
Chi phí vật liệu
11.873.885
3
Chi phí công cụ dụng cụ
15.140.417
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
92.976.711
5
Chi phí bằng tiền khác
379.928.723
Cộng
763.557.100
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Căn cứ vào các chứng từ đã có: Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng kê xuất kho vật tư, Hoá đơn,... kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 627 và các tài khoản có liên quan. Các bút toán hạch toán chi phí sản xuất chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK111,112 TK141 TK152,153 TK627 TK154
Nhập kho VL
phụ CCDC
TK133
VAT được
Tạm ứng khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Kết chuyển
chi phí khác bằng tiền
TK334,338
Thanh toán TL CPNV quản lý,
BHXH vận hành MTC
TK642
CP phân bổ cho
đội, công trình
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ chi tiết tài khoản
Quí IV năm 2002
627 0505 – Công trình Seagames – SVĐ TT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
4.289.519
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-48
31/12
31/12
K\CCPSXC tháng12
154
215.333.903
Tổng phát sinh
499.919.736
499.919.736
Bảng 4.3: Sổ chi tiết tài khoản
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tk 627-chi phí sản xuất chung
Năm 2002
Số dư đầu kỳ:..............................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
4.289.519
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
154
251.635.929
Tổng phát sinh
5.124.152.386
5.124.152.386
Số dư cuối kỳ:............................
Bảng 4.4: Sổ cái tài khoản 627
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm bốn (04) khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp thi công, Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 627, 623 vào bên Nợ tài khoản 154 chi tiết theo công trình và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình theo quý.
Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2002 của công trình Seagames như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.391.819.605.
Chi phí nhân công trực tiếp
817.684.780
Chi phí sử dụng máy thi công
43.397.678
Chi phí sản xuất chung
763.557.100
Cộng
5.016.459.163
Bảng 5.1: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần hoàn của công trình và xác định phần dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào Bảng kiểm kê cùng với số liệu về tổng chi phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý theo nguyên tắc là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Bảng kê chi phí dở dang cuối quý IV/2002
Đội xây lắp 1 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
STT
Khoản mục chi phí
Giá trị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.382.380.532
Chi phí nhân công trực tiếp
2.020.787.005
Chi phí sử dụng máy thi công
107.250.943
Chi phí sản xuất chung
1.887.018.445
Cộng
12.397.436.929
Bảng 5.2: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý IV/2002
sổ chi tiết tài khoản
Quý IV/2002
154 0505 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
Số dư đầu kỳ: 12.890.012.981
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621
1.403.219.475
KC-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622
197.098.280
KC-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623
11.021.574
KC-48
31/12
31/12
K\C CPfSX C
627
215.333.903
Tổng phát sinh
5.138.324.163
5.630.900.215
Số dư cuối kỳ: 12.397.436.929
Bảng 5.3: Sổ chi tiết tài khoản 154
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tk154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu kỳ: 18.617.686.266
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621
1.403.219.475
KC-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622
232.035.280
KC-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623
15.021.574
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
627
251.635.929
Tổng PS
39.240.880.453
44.041.917.308
Số dư cuối kỳ:23.418.723.101
Bảng 5.3: Sổ chi tiết tài khoản 154
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cũng tương tự như các doanh nghiệp xây lắp khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Sông Đà 1 là từng công trình hoặc hạng mục công trình. Do đó, trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được cho từng công trình hoặc hạng mục công trình, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành cho đối tượng đó.
3.2. Kỳ tình giá thành
Do sản phẩm xây lắp có đặc điểm là thời gian thi công kéo dài, nên ở Công ty Sông Đà 1 kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa vào các chứng từ về chi phí tập hợp được trong cả quý, cuối quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
3.3. Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp và điều kiện cụ thể của mình, Công ty Sông Đà 1 lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng cho các sản phẩm của mình.
Giá thành
Chi phí
Chi phí
Chi phí
sản phẩm
=
dở dang
+
phát sinh
-
dở dang
xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Do đó, dựa vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý kế toán ghi vào bản báo cáo giá thành xây lắp cho từng công trình và cho toàn Công ty quý IV/2002.
báo cáo giá thành xây lắp quý iv/2002
Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành
NVL trực tiếp
3.391.819.605
7.734.007.789
8.382.380.532
2.743.446.862
NC trực tiếp
817.684.780
2.578.002.596
2.020.787.005
1.374.900.371
Máy thi công
43.397.678
644.500.649
107.250.943
580.647.384
SX chung
763.557.100
1.933.501.947
1.887.018.445
810.040.598
Cộng chi phí B phụ
121.865.000
121.865.000
Tổng
5.138.324.163
12.890.012.981
12.397.436.929
5.630.900.215
Bảng 6.1: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2002
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
báo cáo giá thành xây lắp quý iv/2002
công ty Sông Đà 1
Tên công trình
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Cộng chi phí phụ
Giá thành thực tế
...
...
...
...
...
...
CT cầu B1-6
16.592.593
15.660.398
0
0
32.252.991
CT nhà A7-Hà Tây
1.866.845.133
5.167.692
0
0
1.872.012.825
CT Seagames
5.016.459.163
12.890.012.981
12.397.436.929
121.865.000
5.630.900.215
...
...
...
...
...
...
Tổng
22.807.748.392
47.696.409.390
47.168.907.046
1.732.361.106
25.340.611.842
Bảng 6.2: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2002
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
- Chi phí B phụ: Là khoản phải trả cho nhân công thuộc biên chế Công ty hoặc thuê ngoài nếu có sự phát sinh rất ít về khối lượng công trình cũng như về thời gian thực hiện, do đó kế toán phần hành chi phí và giá thành sẽ không đưa vào theo dõi trên chi phí nhân công trực tiếp mà đưa vào khoản chi phí phụ. Có thể phản ánh các bút toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty qua sơ đồ sau:
TK621 TK154 TK632 TK911
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
TK622
Kết chuyển CP NC trực tiếp
Giá thành SP Kết chuyển
TK623 hoàn thành giá vốn
K\C CP sử dụng máy thi công
TK627
Kết chuyển CP SX chung
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
IV. Phân tích tình hình thực hiện kế hạch giá thành tại Công ty Sông Đà 1
Qua thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1 ta thấy công tác hạch toán kế toán đã đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, tiến hành kiểm kê, đáng giá sản phẩm dở dang và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ một cách hợp lý, chính xác.
Tuy nhiên, để có thể hiểu sâu hơn về tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu giá thành của Công ty thì ta phải tiến hành phân tích thông qua chỉ tiêu giá thành, cơ cấu của giá thành thực tế so với kế hạch đối với từng khoản mục chi phí của từng năm ta có thể đánh giá được tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình xây lắp. Qua đó, các nhà quản lý sẽ có những biện pháp tối ưu nhằn giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Sông Đà 1 nói riêng, việc lập kế hoạch chi phí và giá thành công trình là không thể thiếu. Phương pháp phân tích giá thành thích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0889.doc