Đề tài Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1 3

I. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Sông Đà 1 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 1 3

2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui trình của hoạt động sản xuất xây lắp 4

3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sông Đà 1 5

3.1. Sơ đồ 5

3.2. Tổ chức bộ máy quản lý 6

3.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 7

II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty sông đà 1. 8

1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp 8

1.1. Sơ đồ 8

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 9

2. Hệ thống sổ kế toán 9

III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 1 10

1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 12

1.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12

1.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17

1.3. Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 23

1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung 29

2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 35

2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 35

2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang 36

3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1 38

3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 38

3.2. Kỳ tình giá thành 38

3.3. Phương pháp tính giá thành 38

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1 41

I. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 41

II. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 42

III. Đánh giá công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1 43

IV. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1 45

1. Về việc luân chuyển chứng từ 46

2. Về phương pháp tính giá thành 47

3. Về việc hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định 47

KẾT LUẬN 49

MỤC LỤC 51

 

doc51 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
... ... ... ... SGX10 24/12 31/12 XK gạch đặc A1 152 15.000.000 ... ... ... ... ... ... ... ... SGX13 31/12 31/12 XK xi măng 152 27.272.720 ... ... ... ... ... ... ... ... KC – 1 31/12 31/12 K\C CPNCLTT 154 1.403.219.475 Cộng phát sinh ´ 3.391.819.605 3.391.819.605 Số dư cuối kỳ:................... Bảng 1.4: Sổ chi tiết – TK 621 Sổ cái tk 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư ... ... ... ... ... ... ... ... SGX13 31/12 31/12 XK xi măng 152 ... ... ... ... ... ... ... ... KC – 1 31/12 31/12 K\C CPNVLTT 154 Cộng phát sinh 26.311.673.669 26311.673.669 Bảng 1.5: Sổ Cái TK 621 (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) 1.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì vậy cũng có ý nghĩa quan trọng. Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động. Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương của đội thi công là do kế toán đội thực hiệ có sự kiểm tra theo dõi của đội trưởng và Phòng tổ chức hành chính, Phòng Kế toán Công ty (khi thanh toán chứng từ). Đối với lao động trực tiếp trong biên chế Chứng từ ban đầu để hạch toán là các Hợp đồng làm khoán, Biên bản thanh lý hợp đồng, bảng chấm công cùng các chứng từ khác có liên quan. Hợp đồng làm khoán do chỉ huy công trình, kế toán công trình và tổ trưởng các tổ nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng làm khoán có ghi rõ ghi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là đơn giá cùng từng phần việc. Hợp đồng làm khoán được lập thành hai (02) bản, một (01) bản giao cho bên giao khoán, một (01) bản giao cho bên nhận khoán để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình công việc. Cùng với Hợp đồng làm khoán là biên bản thanh lý hợp đồng. Trên cơ sở của Hợp đồng giao khoán, tổ trưởng các tổ tiến hành chấm công cho các tổ viên và có kế hoạch trả lương phù hợp. Hàng tháng, kế toán công trình lập bảng thanh toán lương cho từng tổ trên cơ sở bảng chia lương tại mỗi tổ. Bảng chia lương do tổ trưởng lập có sự ký duyệt của chỉ huy công trình. Tại quý IV năm 2002, công trình Seagames chủ yếu là thuê nhân công bên ngoài để tiến hành xây lắp, do đó hợp đồng làm khoán không lập trong thời gian này, vì thế việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Quý IV của công trình Seagames là không có. Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài Lao động trong biên chế của Công ty thường không nhiều mà nhu cầu sử dụng nhân công lại rất lớn nên Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài. Đối với lực lượng này, Công ty giao cho chỉ huy công trình quản lý, trả lương theo hình thức khoán gọn, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng phần việc. Tổng số lương phải trả cho nhân viên thuê ngoài được hạch toán vào tài khoản 3388. Chứng từ ban đầu để hạch toán đối với lao động thuê ngoài là hợp đồng giao khoán nhân công, biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành và Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán nhân công, Biên bản thanh lý hợp đồng để lập biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành. Hợp đồng giao khoán nhân công (Số 01/ HĐGKNC) Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế; Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công trường Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại công trường Seagames – SVĐ trung tâm. Chúng tôi gồm: 1. Đại diện cho đơn vị giao thầu (Bên A) - Ông : ............................. – Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật Công ty Sông Đà 1 2. Đại diện cho đơn vị nhận thầu (Bên B) - Ông: .............................. - Chức vụ: Tổ trưởng Sau khi bàn bạc thoả thuận thống nhất ký Hợp đồng giao khoán nhân công này với các điều khoản sau: Điều 1: Khối lượng thanh toán Căn cứ vào khối lượng thực tế Điều 2: Đơn giá giao khoán Tại công trình Seagames – SVĐ trung tâm TT Nội dung ĐVT Đơn giá (đ) Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên Bên B: Bên B có trách nhiệm thực hiện các công việc do kỹ thuật bên A yêu cầu. Đảm bảo bố trí nhân lực cùng thiết thiết bị phục vụ công tác thi công kịp thời để đáp ứng tiến độ thi công, đảm bảo các công tác kỹ thuật về các công việc trên. Bên A: Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B thi công. Cử cán bộ kỹ thuật giám sát và điều chỉnh khi có phát sinh Điều 4: Thể thức thanh toán ... Điều 5: Điều khoản chung ... biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành (Theo hợp đồng số:..........) (Dùng để thanh toán lương) Công trình Seagames – SVĐ trung tâm Tổ: Bê tông TT Công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá nhân công Thành tiền Cộng ´ ´ ´ Thanh toán đợt này: Người nhận thanh toán Kỹ thuật Phòng QLKT Bảng 2.1: Biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) Trên cơ sở của hợp đồng giao khoán nhân công, tổ trưởng các tổ sẽ tiến hành chấm công cho các tổ viên và có kế hoạch trả lương phù hợp. Hàng tháng, kế toán công trình lập Bảng thanh toán lương cho từng tổ trên cơ sở Biên bản xác nhận khối đã thanh hoàn thành, hợp đồng giao khoán nhân công Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2002 Tổng quỹ lương được chi: Theo BB xác nhận khối lượng đã hoàn thành tháng 12/2002 theo HĐ số 01/ HĐGKNC TT Họ tên Chức danh Ngày công Hệ số quy đổi Ngày công qui đổi Đơn giá công qui đổi Lượng thực trả Ký nhận ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương tháng 12/2002 Cuối tháng, khi kế toán đội thanh toán chứng trừ về tiền lương , kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng công trình. Bảng phân bổ tiền lương và bhxh Tháng 12/2002 TT Đối tượng sử dụng Ghi Nợ TK Chi tiết ra công trình Tổng ... Seagames-SVĐ TT ... A TK 622 1 Tiền lương CNTTSX trong biên chế 0 2 Tiền lương CNTTSX thuê ngoài 197.098.280 Cộng A 197.098.280 B TK 627 1 Tiền lương công nhân lái máy 0 2 Tiền lương NVQl trong biên chế 58.252.335 3 Tiền lương NVQL ngoài biên chế 0 4 19% BHXH trên lương trong lao 7.366.917 động biên chế Cộng B 65.619.252 Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Cuối quý, căn cứ vào các Bảng phân bổ lương và BHXH kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công cho từng công trình. Tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công Số: Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm TT Tên tổ Tổ trưởng TL lao động thuê ngoài Lao động trong biên chế Tiền lương 6% khấu trừ Còn lại được lĩnh 19% vào CP ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 817.684.780 Căn cứ vào các chứng từ về lương và Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công, kế toán vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 622 và các tài khoản có liên quan. Các bút toán về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trê sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau: TK11,112 TK141 TK334 TK622 TK154 Tạm ứng Thanh toán TL TL phải trả CN trong biên chế trong biên chế Kết chuyển TK3388 Thanh toán TL TL phải trả CN CN thuê ngoài thuê ngoài Thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) sổ chi tiết tài khoản Quý IV/2002 6220505 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm Số dư đầu kỳ:.................... Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Nợ Số dư ... ... ... ... ... ... ... ... K40 31/12 31/12 CPNC thuê ngoài 3388 176.124.000 SGL629 31/12 31/12 Thuê bảo vệ 1111 8.689.280 ... ... ... ... ... ... ... ... KC-1 K\C CPNC trực tiếp 154 817.684.780 Số dư cuối kỳ:.................... Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) sổ cái – tk 622 Quý IV/2002 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Nợ Số dư ... ... ... ... ... ... ... ... K40 31/12 31/12 CPNC thuê ngoài 3388 176.124.000 ... ... ... ... ... ... ... ... KC-1 K\C CPNC TT 154 1.013.377.461 Cộng phát sinh 1.013.377.461 1.013.377.461 Bảng 2.5: Sổ cái TK 622 (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) 1.3. Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Trong sản xuất xây lắp, quy mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao. Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và có ý nghĩa kinh tế cao. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp Đối với Công ty Sông Đà 1, việc sử máy thi công có một vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo cho tiến độ và chất lượng thi công công trình. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công,... và toàn bộ các chi phí trên được hạch toán trên TK 623. Nhưng có một số công trình do việc sử dụng máy thi công ít và việc thuê máy cũng không nhiều thì Công ty hạch toán chi phí nhân công vận hành máy thi công vào chi phí sản xuất chung (TK 6271 và TK 6278s). Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, Công ty giao tài sản, xe máy cho các đội quản lý. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động của nó được đặt dưới sự điêù khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát của Công ty. Công tác tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công diễn ra như sau: Đối với máy thi công của đội Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công Máy thi công của đội được theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị tại Phòng kỹ thuật và kế toán. Phương pháp khấu hao sử dụng tại Công ty là phương pháp khấu hao đều. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định tính và lập bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công. Máy thi công phục vụ trực tiếp cho công trình đó. Đây là cơ sở để kế toán hạch toán chi phí khấu hao máy thi công Bảng kê khấu hao và trích trươc sửa chữa lớn máy thi công Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm STT Tên máy Mức khấu hao Trích trước SCL Cộng 1 Máy toán đặc Nikon 4.498.000 4.498.000 2 Máy đầm Robin 1 15.714.286 15.714.286 ... ... ... ... ... Cộng 5.755.000 5.755.000 Bảng 3.1: Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công Việc hạch toán chi phí xăng, dầu chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ để kế toán Công ty hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công là Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất kho vật tư, Bảng tổng hợp vật liệu và các chứng từ liên quan khác như: Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng,... Hạch toán tiền lương công nhân điều khiển máy thi công Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thi công, kế toán công trình lập Bảng chấm công cho công nhân điều khiển máy thi công. Sau đó căn cứ vào Bảng chấm công để lập Bảng thanh toán tiền tiền lương. Đây là cơ sở ban đầu để kế toán tính lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ máy thi công như: chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm máy thi công, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy. Quy mô phát sinh các khoản chi phí này thường nhỏ hoặc không phát sinh. Để hạch toán các khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào các hoá đơn (GTGT), hoá đơn mua hàng, Hợp đồng thuê sửa chữa máy,... Đối với máy thi công thuê ngoài Trong trường hợp Công ty không có loại máy phù hợp cho việc thi công, hơn nữa, đối với những loại máy này, chi phí đi thuê ít hơn so với chi phí khấu hao của máy thi công nếu Công ty mua máy để làm thì Công ty sẽ sử người đi thuê. Thông thường, phương thức thuê máy Công ty áp dụng là thuê cả máy và người lái máy cùng các loại vật tư cho máy chạy. Theo phương thức này, trong trường hợp hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy thẳng vào công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là Hợp đồng thuê máy, Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, Biên bản xác nhận khối lượng giao nhận và Biên bản nghiệm thu. Hợp đồng thuê máy có mẫu như sau: Hợp đồng thuê máy Hôm nay, ngày 30 tháng 12 năm 2002 - Đại diện bên A là : Ông Trần Đại Nghĩa Chức vụ: Đội trưởng - Địa chỉ: Công ty cơ giới và lắp máy - Đại diện bên B là: Vũ Hoàng Anh Chức vụ: Chỉ huy công trình Seagames – SVĐ TT - Địa chỉ: CT SD1 Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung hợp đồng Bên A cho bên B thuê: 1 máy cẩu Bên B thuê để sử dụng cho thi công công trình – Seagames – SVĐ TT Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán 1. Đơn giá thuê: - Theo khối lượng công việc tính theo ca máy ... Với khối lượng công việc tính theo ca máy (giờ), quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua Nhật trình hoạt động của máy. Nhật trình hoạt động của máy do người vận hành máy lập và được sự ký duyệt của chỉ huy công trình. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm STT Loại máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1 Máy cẩu 2 262.000 524.000 ... ... ... ... ... Cộng ´ ´ 13.525.400 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) Đối với công trình Seagames – SVĐ trung tâm, thì các khoản về tiền lương điều khiển máy thi công và chi phí thuê máy thi công sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung trên hai tiểu khoản là 6271 và 6278 Đến cuối quý, căn cứ vào các Bảng kê khấu hao và trích trước sữa chữa lớn máy thi công, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu phục vụ máy thi công từng công trình, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình. tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm STT Loại chi phí Số tiền 1 Chi phí nguyên vật liệu chạy máy 6.920.678 2 Chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn MTC 29.217.000 3 Chi phí bằng tiền khác 7.260.000 Cộng 43.397.678 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) Các bút toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trên sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau: TK111,112 TK141 TK152,153 TK623 TK154 Tạm ứng Nhập kho CP NVL, CCDC NVL, CCDC chạy máy TK133 VAT được khấu trừ Kết chuyển CP máy thuê ngoài, CP khác TK334 Thanh toán TL Lương công nhân CN lái máy lái máy TK214,335 CP khấu hao và trích trước SCL Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) Về cơ bản việc hạch toán tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả khoản chi cho nhân công vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy. Song công ciệc này thường chỉ áp dụng đối với những công trình thi công só cử dụng đến nhiều máy thi công. Còn như công trình Seagames thì việc sử dụng máy là tương đối ít, do đó hai khoản này sẽ được hạch toán vào TK 627. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tổng hợp vào Sổ nhật ký chung, Sổ Cái TK 623, Sổ chi tiết TK 623. Sổ chi tiết tài khoản 623 Tháng 12/2002 62380505 – Công trình Seagames – SVĐ Số dư đầu kỳ: ............ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư ... ... ... ... ... ... ... ... SG9 25/10 25/10 Xăng cho máy thi công 152 1.014.286 ... ... ... ... ... ... ... ... K67 31/12 31/12 Khấu hao, SCL MTC 6424 5.755.000 KC-3 31/12 31/12 K\C CP máy thi công 154 43.397.678 Tổng phát sinh 43.397.678 43.397.678 Số dư cuối kỳ:................. Bảng 3.5: Sổ chi tiết tài khoản 623 (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) sổ cái tài khoản 623 Năm 2002 Số dư đầu kỳ: ........................... Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư ... ... ... ... ... ... ... ... K67 31/12 31/12 Khấu hao, SCL MTC 6424 KC-3 31/12 31/12 K\C CP máy thi công 154 Tổng phát sinh 2.068.417.406 2.068.417.406 Số dư cuối kỳ: ......................... Bảng 3.6: Sổ Cài tài khoản 623 (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) 1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất,... thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm,... Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia vào việc cầu thành thực thể xây lắp nhưng lại có một vai trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí sản xuất chung. ở Công ty Sông Đà 1, khoản mục chi phí này gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí nhân công vận hành máy thi công (6271); Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh trên tài khoản 6278 Các yếu tố trên được hạch toán như sau: Chi phí nhân viên quản lý đội Bao gồm tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế Công ty),... Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các Bảng chấm công. Hình rhức trả lương là trả lương theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công, hệ số lương (khác nhau giữa các nhân viên phụ thuộc vào cấp bậc, thâm niên lao động) và được tính theo công thức: Tiền lương Số ngày công Đơn giá Hệ phải trả = thực tế ´ một ngày ´ số trong tháng trong tháng công lương Trên cơ sở Bảng chấm công cho bộ phận quản lý công trình, kế toán công trình lập bảng chấm thanh toán lương Bảng thanh toán lương Tháng 12/2002 Bộ phận: Quản lý – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm TT Họ tên Cấp bậc Số công Đơn giá Hệ số lương Số tiền Ký nhận Biên chế Thuê ngoài ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... ... ... ... ... ... Bảng 4.1: Bảng thanh toán lương (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) Đối với ban quản lý đội thì người lập Bảng chấm công là kế toán đội. Căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương cho ban quản lý đội. Mẫu Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương tương tự đối với ban quản lý công trình. Do một đội có cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội phải được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình. Đến kỳ thanh toán chứng từ, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình Việc hạch toán loại nguyên vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn đối với các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho thi công, sửa chữa máy móc thiết bị thì do Công ty quản lý, đội và công trình nào sử dụng trong khoảnng thời gian nào thì phân bổ chi phí cho đội và công trình đó. Cụ thể, trong tháng 12/2002, chi phí nguyên vật liệu trong khoản mục chi phí sản xuất chung là: 3.868.341; chi phí công cụ là: 7.603.500 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay do Công ty phân bổ, chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí làm lán trại, chi thanh toán tiền tàu xe cho công nhân đi công tác,... Chi phí phát sinh trực tiếp cho đội nào, công trình nào thì kế toán hạch toán cho từng đội, từng công trình đó, còn các khoản chi phí phát sinh thuộc nhiều đội nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ, tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Các chứng từ gốc để hạch toán là các hoá đơn (GTGT), Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, Bảng tính lãi vay, vé tàu xe,... Chẳng hạn việc hạch toán khấu hao tài sản cố định Công ty phân bổ cho công trình Seagames tháng 12/2002 là 790.000, kế toán Công ty hạch toán như sau: Nợ TK627 (6278 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm) Có TK642 (6424) Sau khi đã tập hợp đủ các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình vào cuối quý. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐTT STT Loại chi phí Số tiền 1 Chi phí nhân viên quản lý 263.637.364 - Trong biên chế 243.607.948 - Thuê ngoài 0 - Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ 20.029.416 2 Chi phí vật liệu 11.873.885 3 Chi phí công cụ dụng cụ 15.140.417 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 92.976.711 5 Chi phí bằng tiền khác 379.928.723 Cộng 763.557.100 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) Căn cứ vào các chứng từ đã có: Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng kê xuất kho vật tư, Hoá đơn,... kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 627 và các tài khoản có liên quan. Các bút toán hạch toán chi phí sản xuất chung được phản ánh qua sơ đồ sau: TK111,112 TK141 TK152,153 TK627 TK154 Nhập kho VL phụ CCDC TK133 VAT được Tạm ứng khấu trừ Chi phí dịch vụ mua ngoài, Kết chuyển chi phí khác bằng tiền TK334,338 Thanh toán TL CPNV quản lý, BHXH vận hành MTC TK642 CP phân bổ cho đội, công trình Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) sổ chi tiết tài khoản Quí IV năm 2002 627 0505 – Công trình Seagames – SVĐ TT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư ... ... ... ... ... ... ... ... K106 31/12 31/12 Lương NV QL 334 4.289.519 ... ... ... ... ... ... ... ... KC-48 31/12 31/12 K\C CPSX C 154 499.919.736 Tổng phát sinh 499.919.736 499.919.736 Bảng 4.3: Sổ chi tiết tài khoản (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) sổ cái tk 627-chi phí sản xuất chung Năm 2002 Số dư đầu kỳ:.............................. Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư ... ... ... ... ... ... ... ... K106 31/12 31/12 Lương NV QL 334 4.289.519 ... ... ... ... ... ... ... ... KC-48 31/12 31/12 K\C CPSX C 154 5.124.152.386 Tổng phát sinh 5.124.152.386 5.124.152.386 Số dư cuối kỳ:............................ Bảng 4.4: Sổ cái tài khoản 627 (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) 2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm bốn (04) khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp thi công, Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 627, 623 vào bên Nợ tài khoản 154 chi tiết theo công trình và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình theo quý. Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2002 của công trình Seagames như sau: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ TT Khoản mục chi phí Số tiền Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.391.819.605. Chi phí nhân công trực tiếp 817.684.780 Chi phí sử dụng máy thi công 43.397.678 Chi phí sản xuất chung 763.557.100 Cộng 5.016.459.163 Bảng 5.1: Bảng tỏng hợp chi phí sản xuất (Nguồn: Công ty Sông Đà 1) 2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần hoàn của công trình và xác định phần dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào Bảng kiểm kê cùng với số liệu về tổng chi phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực té phát sinh trong quý, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý. Bảng kê chi phí dở dang cuối quý IV/2002 Đội xây lắp 1 – Công trình: Seagames – SVĐ TT STT Khoản mục chi phí Giá trị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8.382.380.532 Chi phí nhân công trực tiếp 2.020.787.005 Chi phí sử dụng máy thi công 107.250.943 Chi phí sản xuất chung 1.887.018.445 Cộng 12.397.436.929 Bảng 5.2: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý IV/2002 sổ chi tiết tài khoản Quý IV/2002 154 0505 – Công trình: Seagames – SVĐ TT Số dư đầu kỳ: 12.890.012.981 Số CT Ngày CT Ngày G

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3178.doc
Tài liệu liên quan