Đề tài Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ

LỜI MỞ ĐẦU 01

Chương 1- CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 03

1.1. CÁC HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 03

1.1.1.1. Khái niệm 03

1.1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thương mại 05

1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại 08

1.1.2.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 08

1.1.2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 13

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 16

1.2.1. Khái niệm chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại 16

1.2.1.1. Khái niệm chính sách huy động vốn 16

1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành chính sách huy động vốn 16

1.2.2. Nội dung của chính sách huy động vốn 17

1.2.2.1. Các phương thức huy động vốn 17

1.2.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn 22

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CSHĐV CỦA NHTM 26

1.3.1. Nhân tố khách quan 26

1.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội 26

1.3.1.2. Hành lang Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nớc 27

1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh 28

1.3.1.4. Thói quen tiêu dùng của xã hội 28

1.3.2. Các nhân tố chủ quan 28

1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 29

1.3.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng 29

1.3.2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 29

Chương 2- THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNo& PTNT LÁNG HẠ 30

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo& PTNT LÁNG HẠ 30

2.1.1. Lịch sử hình thành 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31

2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ 32

2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu trong vài năm trở lại đây 34

2.1.4.1. Giai đoạn 1997- 2000 34

2.1.4.2. Giai đoạn 2001- 2003 36

2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CNLH 41

2.2.1. Tình hình chung về công tác huy động vốn 41

2.2.2. Các chính sách huy động vốn mà Chi nhánh áp dụng 42

2.2.2.1. Chính sách thu hút khác hàng 43

2.2.2.2. Chính sách về mở rộng màng lới giao dịch 44

2.2.2.3. Tổ chức Cán bộ và Đào tạo 44

2.2.2.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, Dịch vụ và Tiện ích 45

2.2.2.5. Chính sách Marketing 45

2.2.3. Kết quả đạt được 46

2.2.3.1. Theo nguồn huy động 46

2.2.3.2. Theo thời hạn huy động 47

2.2.3.3. Nguồn hình thành theo cơ cấu đồng tiền gửi 54

2.2.3.4. Các chi phí liên quan tới hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh 57

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CNLH 59

2.3.1. Kết quả 59

2.3.2. Hạn chế nguyên nhân 60

2.3.2.1. Hạn chế 60

2.3.2.2. Nguyên nhân 61

Chương 3. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CNLH 64

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNo& PTNT LÁNG HẠ 64

3.2. GIẢI PHÁP 65

3.2.1. Tiếp tục tăng cường hoạt động chính sách huy động vốn 66

3.2.2. Chiến lược Marketing 68

3.3. KIẾN NGHỊ 70

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 70

3.3.1.1. Ổn định môi trường Vĩ mô 70

3.3.1.2. Tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng Thương mại 71

3.3.2. Với Ngân hàng Nhà Nước 71

3.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 72

Kết luận 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống NHNo& PTNT Việt Nam (NHNo Việt Nam) trong cả nước cũng như tìm kiếm cơ hội vươn ra thị trường bên ngoài. Chi nhánh Láng Hạ, là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài sản riêng. Hiện tại trụ sở chính của CNLH là ở số 24 Láng Hạ, Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội. Sau hơn 6 năm thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh, CNLH đã có những bước phát triển đáng kể, trên mọi bình diện, đáp ứng mục tiêu của NHNo Việt Nam, cũng như Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trong việc mở rộng hoạt động, phát triển cả về chất lượng và quy mô cũng như các hoạt động khác của của toàn Chi nhánh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của CNLH bao gồm Ban Giám đốc với một Giám đốc, 01 Phó Giám đốc thường trực, 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, và 8 phòng chức năng. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Chi nhánh được thể hiện trong sơ đồ sau. Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Láng Hạ Phòng Tín dụng Phòng K.hoạch Nguồn Vốn Phòng Thanh Toán Quốc Tế phòng TCCB& ĐT phòng Thẩm định CN Bách khoa Các phòng giao dịch Phó Giám đốc KD Phòng Kiểm soát Phó Giám đốc Các phòng giao dịch Phòng H. Chính Quản trị Phòng kế toán Giám đốc Các phòng chức năng của Chi nhánh bao gồm; Phòng Kế toán- Ngân quỹ (bao gồmTổ điện toán); Phòng Hành chính- Quản trị, hai phòng này do Phó giám đốc Thường trực trực tiếp quản lý, điều hành; các phòng: Phòng Thanh toán Quốc tế; Phòng Kế hoạch- Nguồn Vốn; Phòng Tín dụng, do Phó giám đốc phụ trách kinh doanh trực tiếp điều hành và quản lý; Các phòng còn lại do Giám đốc quản lý và chỉ đạo hoạt động là: Phòng Tổ chức Cán bộ và Đào tạo; Phòng Kiểm soát và Phòng Thẩm định; CNLHcó một Chi nhánh cấp 2 trực thuộc đó là Chi nhánh Bách Khoa, và một phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Bách Khoa đó là phòng giao dịch Lò Đúc. Về cơ cấu tổ chức cán bộ của Chi nhánh là, tính đến hết ngày 31/12/2003 Chi nhánh có 183 Cán bộ Viên chức (CBCNV) trong đó Ban Giám đốc có 03 người; Phòng Kế toán- Ngân quỹ (gồm Tổ điện toán) 50 người; Phòng Hành chính Quản trị 13 người; Phòng Thanh toán Quốc tế 15 người; Phòng Tín dụng 25 người; Phòng Tổ chức Cán bộ và Đào tạo 05 người; Phòng Kế hoạch- Nguồn Vốn 05 người; Phòng Thẩm định 03 người; 05 Phòng giao dịch: Số 02 Ngõ Trạm 09 người; Số 03, 36 Doãn Kế Thiện 06 người; Trung Kính (Trung Hoà Cầu Giấy) 06 người; 06 Hàng Mã 06 người; 07 Đào Tấn 06 người; Chi nhánh Bách Khoa 28 người (trong đó 07 người của Phòng giao dịch phố Lò Đúc). Bảng 1: Trình độ chuyên môn của CBCNV trong Chi nhánh Trình độ Số CBCNV (người) Tỷ lệ (%) Trên Đại học 03 1,60% Đại học, Cao đẳng 139 75,90% Trung, Sơ cấp 18 9,80% Chưa qua đào tạo khác 23 12,50% Tổng Số 183 100,00% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Kinh năm 2003) Trong tổng số CBCNV của Chi nhánh có tới 22,30% mới chỉ qua đào tạo trung sơ cấp và chưa qua đào tạo khác, nguyên nhân này là do Chi nhánh đã tiếp nhận số CBCNV từ Công ty In ngân hàng 31 người (năm 2001) và từ Công ty Vàng Bạc Đá quý Việt Nam 30 người (năm 2003) hầu hết mới chỉ sơ qua đào tạo; Tuy nhiên gần 80% CBCNV của Chi nhánh có trình độ Cao đẳng, Đai học và trên Đại học, do đó đây là nguồn tiềm lực rồi rào về nhân sự của Chi nhánh trong tương lai. 2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ Trao đổi và mua bán ngoại tệ, Một trong những nghiệp vụ ngân hàng đầu tiên là trao đổi ngoại tệ. Ngân hàng đứng ra mua bán hoặc trao đổi một loại đồng tiền này lấy một loại đồng tiền khác để hưởng chênh lệch giá hoặc thu phí dịch vụ, thực hiện thanh toán hoặc làm ngân hàng đại lý phục vụ cho hoạt động Xuất- nhập khẩu, và như trao đổi thương mại. Nhận tiền gửi, một trong những nguồn quan trọng hình thành nên nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh là các khoản tiền gửi. Chi nhánh mở dịch vụ nhận tiền gửi của người có tiền mang tới gửi với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khách hàng sẽ nhận được một khoản tiền lãi trên khoản tiền gửi của mình tuỳ thuộc vào hình thức và thời hạn của các khoản tiền gửi và mức lãi suất công bố, hoặc thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng. Cho vay, bằng những khoản tiền huy động được ngân hàng sẽ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Ngân hàng sẽ nhận được phần chênh lệch để bù đắp những chi phí cho hoạt động và một phần lợi nhuận. Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng; Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức. Khách hàng sẽ nhận được séc và khi thanh toán khách hàng không cần dùng tiền mặt trực tiếp, việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện, hay cũng có thể ngân hàng sẽ thực hiện yêu cầu của khách hàng để thanh toán, chuyển tiền thông qua hệ thống mạng điện tử liên ngân hàng. Ngày nay, do sự phát triển của khoa học công nghệ, nên hệ thống ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng dịch vụ rút tiền tự động thông qua hệ thống máy rút tiền tự động (ATM- Automatic Teller Machine) On_line 24/24 giờ giúp khách hàng giao dịch thuận tiện với ngân hàng. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước, dịch vụ ngân hàng đại lý; Bảo quản vật có giá, ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản của ngân hàng và thu phí; Bảo lãnh, ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng về khả năng thanh toán đối với đối tác của họ nhất là đối tác nước ngoài; Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ; Cung cấp các dịch vụ và môi giới chứng khoán; Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đại lý, cho các ngân hàng thương mại khác trong cả nước, hoặc đại lý cho ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khi mà nó chưa có Chi nhánh hay văn phòng đại diện tại Việt Nam,; Thực hiện các chương trình, các dự án của NHNo& PTNT Việt Nam, Như Dự án nâng cấp tổng đài điện thoại của Bộ Bưu chính viễn thông Việt Nam, Cùng một số dự án khác mà có chỉ định hoặc mời tham gia. 2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu trong vài năm trở lại đây 2.1.4.1. Giai đoạn 1997- 2000 Trong 4 năm đầu hoạt động mặc dù gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận, chiếm lĩnh thị phần thị trường Thành thị và tìm kiếm, thu hút khách hàng nhưng Chi nhánh cũng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Kết qủa năm sau cao hơn hẳn so với năm trước, thậm trí còn cao gấp nhiều lần. Bảng 02: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Năm Chỉ tiêu 31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) 202 685 1.131 2.043 Dư nợ (tỷ đồng) 51 81 154 661 Kế toán- Ngân quỹ (ngàn tỷ) 5 27 28 53 Thanh toán Quốc tế (triệu USD) 2,5 83 96 125 Mua bán Ngoại tệ (triệu USD) 2,0 42 64 164 Nguồn: Lịch sử Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 3/1997-3/2003 Về tổng nguồn vốn, qua bảng trên chúng ta thấy năm 1997 dù chỉ có 7 tháng hoạt động mà Chi nhánh đã có kết quả huy động vốn khá khả quan, đạt 202 tỷ đồng, sang năm 1999 đạt 685 tỷ đồng gấp hơn 3 lần năm 1997, con số này gần như tăng gần gấp đôi qua các năm 1999, 2000, là 1.131 tỷ đồng và 2.043 tỷ đồng. Về tổng dư nợ, của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao so với tổng nguồn vốn hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm, Con số dư nợ đạt 51 tỷ đồng năm 1997 chiếm 25,25% tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh, lên 81 tỷ đồng năm 1998 chiếm 11,82% tổng nguồn vốn, tăng58,82% so với cùng kì năm 2001; con số này là 154 tỷ đồng và 661 tỷ đồng, chiếm 13,62%; 32,35% tổng nguồn vốn hoạt động trong 2 năm 1999 và 2000, mức tăng trưởng so với năm trước là 90,12% và 329,22% ; năm 2001 con số này sang là 1.030 tỷ đồng, tăng 55,82% so với năm 2000 và chiếm tỷ trọng 39,02% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Mặc dù trong 2 năm 1999, 2000 tỷ lệ dư nợ của năm 2000 có cao hơn so với năm 1999, điều này cho thấy lượng vốn đầu tư cho trung và dài hạn của Chi nhánh ngày càng tăng, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào các dự án có thời gian thu hồi vốn dài, tạo được năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đặc biệt trong tổng dư nợ của Chi nhánh không có nợ quá hạn, nợ xấu. Về công tác Kế toán- Ngân quỹ, tổng doanh số thanh toán qua các năm, từ 5 ngàn tỷ năm 1997, lên 27 ngàn tỷ năm 1998 (gấp 5,4 lần năm trước), năm 1998 con số này là 28 ngàn tỷ, năm 2000 là 53 ngàn tỷ. Đặc biệt, hiện nay CNLH là đầu mối thanh toán cho 30 tỉnh thành trong cả nước, riêng doanh số thanh toán bù trừ đã đạt hàng trăm tỷ một ngày, thậm trí có ngày lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Về công tác Thanh toán Quốc tế, mặc dù có nhiều khó khăn khi mới đi vào hoạt động nhưng Chi nhánh cũng đã có những kết quả đáng mừng qua các năm hoạt động và phát triển sau này. Riêng năm 1997 với con số khiêm tốn 2,5 triệu USD (các ngoại tệ quy về giá trị đồng USD); sang năm 1998 con số này tăng lên gấp 33,5 lần với tổng số là 83 triệu USD; năm 1999 là 96 triệu USD; năm 2000 là 125 triệu USD, tăng 30,21% so với năm 1999, và 50,60% so với năm 1998. Doanh số mua bán ngoại tệ, qua các năm cũng là kết quả đáng tự hào; năm 1997 chỉ đạt 2,0 triệu USD, sang năm sau 1998 con số này tăng lên gấp 21 lần tương đương 42 triệu USD; năm 1999 tuy tốc độ tăng không cao như năm 1998 nhưng cũng đạt 64 triệu USD, năm 2000 đạt 146 triệu USD (gấp 2,8 lần năm 1999). Với những kết quả như trên cho chúng ta thấy khả năng mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả ngày một cao, đây sẽ là tiền đề vững chắc cho Chi nhánh thực hiện những bước đi mang tính chiến lược trong các năm đầu của thế kỷ XXI. 2.1.4.2. Giai đoạn 2001- 2003 Với kết quả đã đạt được trong gần 4 năm thành lập và đi vào hoạt động vừa qua, đã tạo ra cho CNLH một chỗ đứng vững chắc trong lòng Thủ đô Hà Nội. Với màng lưới các phòng giao dịch, Chi nhánh trực thuộc. Đội ngũ cán bộ viên chức nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công tác. Chi nhánh đã đặt quan hệ rộng lớn với các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, tại Thủ đô Hà nội và các địa phương khác trong cả nước,... Tất cả đã tạo điều kiện cho Chi nhánh đạt được kết quả cao ngay từ những năm đầu của thế kỷ thứ XXI. a. Hoạt động huy động vốn Trong 3 năm 2001, 2002, 2003 CNLH không ngừng quan tâm tới công tác huy động vốn, luôn coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của Chi nhánh. Với vị trí địa lý thuận lợi, ngay giữa lòng Thủ đô, nơi mà thu nhập quốc dân bình quân đạt tỷ lệ cao so với cả nước. Chi nhánh đã không ngừng quảng cáo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là các tạp chí chuyên ngành của Ngành. Cùng với việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và thái độ phục vụ của Cán bộ Viên chức, Chi nhánh đã rất thành công trong hoạt động huy động vốn cũng như thực hiện chính sách huy động vốn. Kết quả cụ thể công tác huy động vốn của Chi nhánh trong các năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 03. Nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh Láng Hạ (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Thực hiện +/- Bình quân 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Nguồn vốn kinh doanh 2.630 3.812 4.037 703,5 Vốn huy động 1.930 2.962 3.137 603,5 Vay từ các TCTD, vay khác - - - - Vốn UTĐT (trừ NHCS) 700 850 900 100 Sử dụng vốn Trung Ương - - - - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002, 2003) Qua bảng trên ta thấy, tính đến hết ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn kinh doanh của Chi nhánh là 4.037 (tỷ đồng- làm tròn số, và các loại ngoại tệ được quy về VND theo tỷ giá tại thời điểm tính) tăng 105,90% so với năm 2002, là 3.812 tỷ đồng. Tăng 153,50% so với cùng kỳ năm 2001, tương đương 2.630 (tỷ đồng). Trong tổng nguồn vốn kinh doanh thì nguồn vốn huy động là 3.138 năm 2003, chiến tỷ trọng 73,37% so với tổng nguồn vốn, tăng 105,94% so với năm 2002 (là 2.926 tỷ đồng), và bằng 162,59% của năm 2001 (1.930 tỷ đồng). Nguồn vốn uỷ thác của CNLH qua các năm cũng có sự tăng trưởng cả về số tương đối và số tuyệt đối, năm 2001 là 700 tỷ đồng, năm 2002 lên 850 tỷ đồng tăng 21,43% so với năm trước, năm 2003 con số này là 900 tỷ đồng tăng 5,88% so với năm 2002, và 28,57% so với năm 2001. Điều này khẳng định rằng uy tín của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả. Đồng thời Chi nhánh cũng nắm trong tay danh mục các dự án lớn đang và sẽ đầu tư, cho nên nhu cầu về vốn là rất lớn, thêm vào đó Chi nhánh cũng thực hiện tài trợ hoặc đồng tài trợ các dự án có quy mô vốn lớn cần sự hợp tác. Ngoài ra trong hoạt động của mình CNLH, đã đảm bảo khả năng thanh khoản, không để tình trạnh thiếu hụt dự trữ hay mất khả năng thanh toán cho khách hàng, điều này thể hiện quan việc Chi nhánh không phải vay vốn của các tổ chức tín dụng, các NHTM, hay vay của Ngân hàng Nhà Nước để đáp ứng nhu cầu dự trữ hay thanh toán của mình b. Hoạt động Sử dụng vốn Cũng như các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, hoạt động của CNLH chủ yếu là hoạt động tín dụng, trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Trên một địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp Nhà Nước, và các loại hình doanh nghiệp khác, đã tạo thuận lợi cho Chi nhánh trong việc cấp tín dụng, bởi nó vừa an toàn vừa đảm bảo khả năng thu nợ, cùng các mục tiêu khác của Chi nhánh. Tình hình dư nợ của Chi nhánh qua các năm được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 04. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Láng Hạ (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Thực hiện +/- Bình quân 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng nguồn vốn kinh doanh 2.630 3.812 4.037 703,5 Theo thời hạn vay 1.030 1.466 1.515 242,5 - Ngắn hạn 197 501 642 222,5 - Trung hạn và dài hạn 833 965 873 20 Theo loại hình doanh nghiệp 1.030 1.466 1.515 242,5 -Doanh nghiệp Nhà Nước 1013 1382 1210 98,5 -DN ngoài Quốc doanh 14 67 267 126,5 -Cho vay tiêu dùng và cầm cố 3 17 38 17,5 Theo đồng tiền vay 1.030 1.466 1.515 242,5 - Nội tệ 601 1090 1005 202 -Ngoại tệ (quy về VND) 429 376 510 40,5 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001, 2002, 2003) Nhìn một cách tổng thể, mức tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh qua các năm đạt tỷ lệ cao, mức tăng trưởng bình quân là 242,5 (tỷ đồng). Trong đó dư nợ trung và dài hạn có chiều hướng tăng mạnh, điều này cho chứng tỏ Chi nhánh đã tập chung có chiều sâu và các dự án có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn dài. Đối với DNNN (Doanh nghiệp Nhà Nước) Mặc dù chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn tín dụng nhưng đang có xu hướng giảm xuống, điều này là do Chi nhánh đã quan tâm hơn tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, một thị trường rộng lớn, trong tương lai thì đó là khách hàng chủ yếu của Chi nhánh nói riêng và các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại nói chung. Mặt khác cho thấy tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ của Chi nhánh cũng có chiều hướng tăng ngày càng cao, tuy so về số tuyệt đối còn thấp nhưng về tương đối khá cao. Năm 2003 mức độ cho vay tăng không đáng kể 3,34% so với năm 2002, 47,08% so với năm 2002 là do trong năm có một số hợp đồng cấp tín dụng cho các dự án trung và dài hạn nhưng chưa giải ngân. Do tách Chi nhánh Bà Triệu (trực thuộc CNLH) về Chi nhánh Đông Hà Nội làm dư nợ của Chi nhánh giảm 146 (tỷ đồng). c. Kết quả hoạt động khác Bên cạnh các hoạt động trên, CNLH còn tiến hành nhiều hoạt động khác như hoạt động Thanh toán Quốc tế, hoạt động mua bán Ngoại tệ, Công tác Kế toán- Ngân quỹ và cuối cùng là kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện trên tài khoản 946A (Quỹ thu nhập). Số liệu cụ thể được trình bày ở bảng sau: Bảng 05. Kết quả hoạt động khác của Chi nhánh Láng Hạ Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 +/- Kết quả tài chính (tỷ đồng) 37,000 48,000 102,000 32,500 Kế toán- Ngân quỹ (tỷ đồng) 64.009 80.000 132.804 34.397 Thanh toán Quốc tế (triệu USD) 152,172 241,000 527,000 187,41 Mua bán Ngoại tệ (triệu USD) 182,000 266,000 362,000 90,000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001, 2002, 2003) Qua bảng trên, qua các năm kết quả phản ánh đều có xu hướng tăng mạnh, năm sau cao hơn năm trước. Trong các chỉ tiêu trên có chỉ tiêu Thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất. Kết quả đó là do Chi nhánh đã tiến hành thanh toán cho một số hoạt động phục vụ xuất nhập khẩu, mở rộng màng lưới thanh toán (lên 3 Chi nhánh); thứ hai là làm dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng bạn trong và ngoài nước. Từ tháng 8 năm 2001 Chi nhánh đã làm đại lý thanh toán kiều hối (đại lý cho ngân hàng ACB và Western Union- cho ngân hàng Industrial Bank và các ngân hành khác). Riêng đối với công tác kế toán ngân quỹ, do Chi nhánh làm đầu mối thanh toán cho hơn 30 ngân hàng trong cả nước (nhất là khu vực Miền bắc) cho nên doanh số thanh toán bình quân qua các năm đạt rất cao, trung bình đạt 66,51%/năm, tương đương 92.271 tỷ đồng. 2.2. Thực trạng chính sách huy động vốn của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 2.2.1. Tình hình chung về công tác huy động vốn Ngân hàng Thương mại hoạt động không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu bằng nguồn vốn huy động, do vậy mà hoạt động huy động vốn luon được coi là nhiệm vụ trọng tâm và luôn được ưu tiên hàng đầu, bởi nó quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. CNLH với vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa trung tâm Thủ đô Hà nội, nơi tập trung dân cư đông đúc, tập trung nhiều tổ chức, doanh nghiệp mức thu nhập bình quân đầu người và tốc độ phát triển kinh tế vào hàng nhất nhì trong cả nước. Thấy được tầm quan trọng của của mình, cũng như công tác huy động vốn CNLH đã rất quan tâm và trú trọng tới hoạt động huy động vốn, coi nguồn vốn huy động là nguồn chính của Chi nhánh (Chi nhánh không có trong tay lượng vốn chủ sơ hữu mà mình cần mình, mà phần này thuộc sự quản lý và sử dụng của NHNo Việt Nam). Trải qua gần 7 năm hoạt động và phát triển, nhất là trong các năm trở lại đây. Mặc dù còn non trẻ, song Chi nhánh đã thực hiện rất thành công công tác cũng như chính sách huy động vốn, và đã thu hút được nhiều nguồn khác nhau, giúp Chi nhánh có vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh. Năm 1997 tổng lượng vốn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là 202 tỷ đồng trong đó lượng vốn huy động chiếm tỷ trọng là 100%, thì sang năm 1998, tổng lượng vốn hoạt động kinh doanh lên tới 685 tỷ đồng trong đó vốn huy động chiếm 70,80%, còn lại là vốn uỷ thác, giấy tờ có giá, con số này tường ứng qua các năm 1999, 2000 là 1.131 tỷ đồng, 2000 trong đó vốn huy động chiếm 60,12%, 70,00%. Điều này khẳng định vốn huy động luôn là nguồn quan trọng bậc nhất cho hoạt động của Chi nhánh Láng Hạ. Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã có những bước tăng trưởng đáng kể và ổn định, năm sau cao hơn năm trước Biểu 01: Tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh qua các năm Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001, 2002, 2003 Qua bảng trên ta thấy qua so với tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh thì lượng vốn huy động của Chi nhánh ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn hoạt động của Chi nhánh là 73,38% năm 2001, tăng 37,86% so với năm 2000; năm 2002 là 77,70% tăng so với năm 2001 là 53,47%. Sang năm 2003 tăng 175 tỷ đồng tương đương 5,91% so với năm 2001 và chiếm tỷ trọng 77,71% trên tổng nguồn vốn, nếu so sáng với năm 2001 con số này là 1.207 tỷ đồng tương đương tăng 62, 54%. 2.2.2. Các chính sách huy động vốn mà Chi nhánh áp dụng Nguồn vốn huy động, có vai trò quan trọng và luôn luôn chiếm tỷ trọng đáng caotrong tổng nguồn vốn hoạt động của mỗi NHTM nói chung và CNLH cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trải qua quá trình phát triển của mình, không phải bao giờ và lúc nào hoạt động huy động vốn và những chính sách mà ngân hàng đưa ra để huy động cung thành công. Bởi nó chịu sự tác động của ngiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan. Một chính sách phù hợp cho công tác huy động vốn, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả mọi yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Thấy được tầm quan trọng của công tác huy động vốn cũng như việc xây dựng chính sách huy động vốn. Trong những năm quan CNLH đã có rất nhiều những biện pháp, cách thức khác nhau, trong một số trường hợp Chi nhánh kết hợp với các ngân hàng bạn khác trong cùng hệ thống hoặc trực tiếp với NHNo Việt Nam thực hiện khuyếch trương, quảng cáo, nhằm thu hút khách hàng đặt quan với Chi nhánh, nhất là khách hàng đến gửi tiền, mua trái phiếu hoặc uỷ thác đầu tư cho ngân hàng. Để phát huy và nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn, trong các năm qua CNLH đã đưa ra nhiều nội dung khác nhau chính sách huy động vốn với nhiều nội dung khác nhau, và dã đạt được những thành qủa đáng mừng, nó bao gồm các chính sách. 2.2.2.1. Chính sách thu hút khác hàng Với vị trí đặc biệt quan trọng của mình trên địa bàn Hà nội, cũng như của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, CNLH đã rất quan tâm tới việc thu hút khách hàng, đến giao dịch và đặt quan hệ, không chỉ là khách hàng truyền thống, mà còn cả khách hàng tiền năng, những doanh nghiệp lớn, những công ty lớn có quy mô hoạt động rộng khắp cả nước, trong đó có một số doanh nghiệp, công ty hoạt động trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Đối với những khách hàng này, bao giờ Chi nhánh cũng có những ưu đãi trong các giao dịch tại ngân hàng như ưu đãi về lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra được tính toán ở mức hợp lý, khi khách hàng có nhu cầu đều được ngân hàng quan tâm và ưu tiên thực hiện. Hoặc trong một số trường hợp ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và những tiện ích mà mình cung cấp, nhằm từ đó thu hút được nhiều khách hàng. Ngoài ra CNLH còn đặt quan hệ với các Chi nhánh ngân hàng bạn trong và ngoài hệ thống để từ đó, nâng cao khả năng, và giảm thiểu những chi phí trong khả năng có thể vừa tiết kiệm cho Chi nhánh vừa tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch cho khách hàng, tạo cảm giác và ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng. 2.2.2.2. Chính sách về mở rộng màng lưới giao dịch Ngay từ ngày đầu mới thành lập và đi vào hoạt động CNLH đã rất quan tâm tới việc mở các rộng màng lới trực thuộc và các phòng giao dịch, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Chi nhánh. Tính đế hết ngày 31/12/2003, Chi nhánh có một Chi nhánh cấp 2 trực thuộc là Chi nhánh Bách Khoa, màng lưới giao dịch gồm 05 phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh và 01 phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Bách Khoa. Hiện Chi nhánh đang có kế hoạch mở thêm nhiều Chi nhánh, phòng giao dịch khác nữa. Các Chi nhánh hoạt động ngày càng có hiệu quả, và tự khẳng định được sự lớn mạnh của mình cũng như khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Đây là điều đáng mừng đối với việc thực hiện chính sách huy động vốn của CNLH và những hoạt động của nó sẽ là cầu nối giữa khách hàng với Chi nhánh. Từ đó tăng cường mối quan hệ với Chi nhánh và dần thu hẹp khoảng cách giữa cán bộ ngân hàng với khách hàng, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công chính sách huy động vốn mà Chi nhánh đề ra. 2.2.2.3. Tổ chức Cán bộ và Đào tạo Một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không chỉ phụ thuộc vào chính sách hợp lý (hợp đối tượng khách hàng, hợp tình hình thực tế), cũng như một màng lưới rộng khắp mà còn phụ thuộc trực tiếp và nhân tố con người. Con người có thể thực hiện những việc mà không cái gì khác có thể thay thế được, chính vì vậy mà Chi nhánh đã ngày càng quan tâm tới công tác đào tạo CBVC cũng như công tác tuyển chọn ngay từ đầu vào, hiện tại số cán bộ viên chức có trình độ đại học cao đẳng, và trên đại học chiếm tới 77,60%, trong quá trình hoạt động Chi nhánh đã thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ, nghiệp vụcao cấp do NHNo Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà Nước tổ chức, để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nhất là trình độ ngoại ngữ. 2.2.2.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, Dịch vụ và Tiện ích Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, và cùng với sự tiến bộ vượt bậc của lĩnh vực công nghệ thông tin, CNLH đã tiến hành lắp đặt mạng máy tính nội bộ (LAN) cho tất cả các phòng ban và Ban Giám đốc, và nối mạng Internet, tạo thuận lợi trong trao đổi thông tin với các đơn vị khác ngoài Chi nhánh. Ngoài ra Chi nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng màng lới giao dịch trên cơ sở mạng diện tử Internet như tư vấn, cung cấp dịch vụ chuyển tiền điện tử liên ngân hàng với các ngân hàng trong và ngoài hệ thống. Đặc biệt, Chi nhánh cùng kết hợp với NHNo Việt Nam cung cấp dịch vụ rút tiền tự động (dùng thẻ rút tiền qua mạng ATM), do vậy đã thu hút được sự quan tâm rất lớn của khách hàng, giúp ngân hàng thực hiện thành công chính sách huy động vốn. 2.2.2.5. Chính sách Marketing Chính sách Marketing, như đã trình bày, ngày càng được các ngân hàng thương mại quan tâm và đẩy mạnh thực hiện, mặc dù Chi nhánh chưa có phòng chức năng riêng cho công tác marketing, cho nên công tác này chủ yếu do phòng Kế hoạch- Nguồn vốn và phòng Kế toán thực hiện. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các báo chí, tạp chí chuyên ngành, Chi nhánh đã quảng bá rộng rãi hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng (khách hàng truyền thống và khách hàng tiền năng), cùng với việc đẩy mạnh các hoạt động marketing, Chi nhánh còn thực hiện nhiều biện pháp nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Chi nhánh thôn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6946.doc
Tài liệu liên quan