CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ¬ TRỰC TIẾP CỦA N¬ƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÓ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
4
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 4
1.1.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư¬ trực tiếp của n¬ước ngoài 5
1.1.2 Các hình thức đầu tư FDI cơ bản tại Việt Nam 6
1.1.3 Phân biệt doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp khác 12
1.2 VAI TRÒ VÀ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 13
1.2.1 Doanh nghiệp FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế. 14
1.2.2 Các dự án FDI ngoài góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia. 16
1.2.3 Các dự án FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hư¬ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 17
1.2.4 Các dự án FDI đóng góp quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam. 18
1.2.5 FDI góp phần thúc đẩy sự tăng trư¬ởng kinh tế thị tr¬ường ở Việt Nam đư¬a nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới. 19
1.2.6 FDI góp phần giải quyết công ăn việc làm đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao mức sống cho ng¬ười lao động. 20
1.3 HOẠT ĐỘNG FDI VỚI TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ 21
1.3.1 Sự tác động của quá trình hội nhập kinh tế đối với hoạt động đầu tư¬ n¬ước ngoài tại Việt Nam 21
1.3.2 Một số luận cứ khoa học xây dựng chính sách thuế trong tiến trình hội nhập 24
1.4 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐỐI VỚI DOANG NGHIỆP FDI 31
1.4.1 Chính sách thuế và đầu t¬ư 31
1.4.2 Tác động của thuế đối với doanh nghiệp FDI 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 35
2.1 CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ THUẾ VÀ CÁC HÌNH THỨC ƯU ĐÃI THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM 35
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP FDI ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 36
2.2.1 Công tác xây dựng luật pháp, chính sách 36
2.2.2 Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 38
2.2.3 Các sắc thuế nội địa 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010 68
3.1 MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001-2010 VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH ĐỘNG VIÊN THÔNG QUA THUẾ 68
3.2 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 70
3.2.1 Hoàn thiện chính sách thuế cần phải đi theo đúng đ¬ường lối của Đảng và Nhà nư¬ớc. 70
3.2.2 Hoàn thiện chính sách thuế cần phải đảm bảo nguồn thu Ngân sách nhà n¬ước không bị biến động lớn. 70
3.2.3 Việc hoàn thiện chính sách thuế cần đảm bảo sự bảo hộ đúng đắn hợp lý nền sản xuất trong n¬ước, trong đó có các doanh nghiệp FDI đầu tư¬ vào Việt Nam. 71
3.2.4 Hoàn thiện chính thuế cần phải đảm bảo sự phù hợp với thông lệ quốc tế tạo môi trư¬ờng bình đẳng, tăng khả năng tích lũy vốn cho doanh nghiệp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đảm bảo tính tổng thể, ổn định và lâu dài. 73
3.3 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG THUẾ HIỆN HÀNH Ở NƯỚC TA 74
3.3.1 Còn tồn tại sự không công bằng trong từng sắc thuế 75
3.3.2 Mức độ ảnh h¬ưởng của hệ thống thuế còn thấp 77
3.3.3 Hệ thống chính sách thuế còn nhiều điểm ch¬ưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chư¬a đảm bảo tính t¬ương thích với hệ thống thuế các n¬ước trong khu vực 79
3.3.4 Hệ thống thuế n¬ước ta còn quá phức tạp, chư¬a thể hiện sự đơn giản, rõ ràng và minh bạch theo các nguyên tắc hội nhập quốc tế 80
3.3.5 Nhiều văn bản pháp quy ch¬ưa đư¬ợc đồng bộ 82
3.3.6 Hình thức ¬ưu đãi đầu t¬ư thông qua chính sách thuế không hiệu quả 83
3.3.7 Luật thuế xuất nhập khẩu đã bộc lộ nhiều điểm không phù hợp 85
3.3.8 Những hạn chế khác 86
3.4 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010 87
3.4.1 Hoàn thiện chính sách ¬ưu đãi đầu t¬ư thông qua thuế 88
3.4.2 Hoàn thiện thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 89
3.4.3 Hoàn thiện các sắc thuế nội địa 100
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
128 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc phân loại thu nhập chịu thuế chưa rõ ràng, không căn cứ vào bản chất kinh tế của nguồn thu nhập, đã tạo nên sự phức tạp trong công tac quản lý thu thuế, đặc biệt là tạo ra các kẽ hở để các đối tượng nộp thuế dễ trốn tránh, lợi dụng.
Về cơ sở tính thuế
Việt Nam đang áp dụng phương thức đánh thuế hỗn hợp đối với các loại thu nhập khác nhau; trong đó phương thức đánh thuế từng loại thu nhập được áp dụng với thu nhập kinh doanh theo quy định của Luật thuế thu nhập, thu nhập từ quyền sử dụng đất và thu nhập không thường xuyên theo quy định của pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Phương thức đánh thuế toàn bộ thu nhập chịu thuế còn lại theo qquy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Chính sách thuế đối với người có thu nhập cạo hiện hành chưa quy định các khoản khấu trừ một cách hợp lý và có hệ thống dựa trên cơ sở ý nghĩa kinh tế, xã hội theo thông lệ quốc tế của chính sách thuế TNCN hiện đại. Trong khi đó, ở nhiều nước tiến tiến, các khoản khấu trừ theo từng loại thu nhập và khấu trừ cơ bản (cá nhân, điều kiện gia đình, vợ, con, người phụ thuộc) thường được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước để đảm bảo khả năng nộp thuế và sự công bằng của chính sách thuế TNCN. Mặc dù có quan điểm cho rằng việc quy định mức người miễn thuế 5 triệu đồng/ tháng hiện tại là mức khấu trừ có thể đảm bảo duy trì cuộc sống cá nhân và gia đình, đồng thời, đồng thời bù đắm một phần chi phí đào tạo nghề nghiệp để có được thu nhập hiện hữu nhưng trên thực tế lại có rất nhiều ý kiến cho rằng mức ngưỡng miễn thuế đó là không thoả đáng trên nhiều phương diện, không thể hiện nguyên tắc minh bạch, rõ ràng. Ngoài mức ngưỡng miễn thuế này còn quá cao so với mức thu nhập bình quân trên đầu người, đây còn là quy định chung, áp dụng thống nhất với tất cả các cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế, không tính đến điều kiện hôn nhân và gia định. Do đó, gánh nặng thuế đối với một người độc thân và một người có gia đình sẽ khác nhau trong trường hợp họ cùng một mức thu nhập chịu thuế. Điều này ảnh hưởng đến tình trạng bất công bằng trong phân phối thu nhập cũng như việc lựa chọn tình trạng hôn nhân và quan hệ gia đình. Do đó, đây là một vấn đề cần ưu tiên xem xét trong quá trình cải cánh thuế.
Biểu thuế và thuế suất
Trong thời gian qua, mặc dù đã được cải cách theo hướng từng bước đơn giản hoá cấu trúc biểu thuế, giảm mức thuế suất lũy tiến cao nhất và bỏ các quy định thu bổ sung nhằm giảm mức độ động viên và thu hẹp dần khoảng cách về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế, chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở nước ta vẫn còn có hai vấn đề quan trọng cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi; cụ thể như sau:
Cấu trúc bậc thuế còn có sự phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài: Mặc dù cùng có 4 bậc với các mức thuế từ 10% đến 40%, mức ngưỡng và cấu trúc bậc thuế trong các biểu thuế đối với người Việt Nam và nước ngoài còn có sự phân biệt đáng kể. (Mức ngưỡng miễn thuế đối với người Việt Nam là 5 triệu đồng/ tháng và đối với người nước ngoài là 8 triệu đồng/ tháng). Về cấu trúc bậc thuế, khoảng cách giữa các bậc thuế đối với người nước ngoài lớn hơn nhiều so với người Việt Nam . Mức thu nhập chịu thuế suất lũy tiến cao nhất (40%) là 40 đồng đối với người Việt Nam, và 80 triệu đồng đối với người nước ngoài. Trong thời gian qua, việc quy định khác biệt trong chính sách thuế đối với nước ngoài là cần thiết để thu hút các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao để thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời có tính đến sự khác biệt trong tập quán tiêu dùng, mức độ bao cấp trước đây về đào tạo, giáo dục của người Việt Nam cũng như chính sách giá dịch vụ… Tuy nhiên, quy định này không phù với chuẩn mực quốc tế vì hầu hết các nước đã áp dụng chung một biểu thuế cho cả người trong nước và người nước ngoài. Điều này cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế cũng như môi trường kinh doanh, tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước trong tương lai trung và dài hạn, đặc biệt trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và trong điều kiện thu nhập thực tế của một bộ phận dân cư trong nước ngày càng được nâng cao.
Bảng 2.4 Thuế suất một số loại thuế chính của các nước trên thế giới (%)
Nước/ Vùng lãnh thổ
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế GTGT
Ác-hen-ti-na
35%
6-35%
21%
Nga
24%
13%
20%
Trung Quốc
33%
5-45%
17%
Thái Lan
30%
5-37%
7%
Việt Nam
28%
0-40%
5%/ 10%
Nhật Bản
30%
10-37%
5%
Anh
30%
0-40%
17.5%
Mỹ
35%
0-35%
0%
Nguồn: www.worldwide-tax.com (tháng 4/2005)
Về khoảng cách giữa các bậc thuế và mức thuế suất: Qua các lần sửa đổi bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, mặc dù khoảng cách giữa các bậc thuế đã được mở rộng và mức thuế suất luỹ tiến cao nhất đã được cắt giảm, nhưng được xây dựng cấu trúc bậc thuế và thuế suất vẫn mang tính chất xử lý tình thế nhằm đáp ứng các yêu cầu cấp bách trước mắt của thực tiễn. Đã có những ý kiến cho rằng ưu tiên giải quyết mục tiêu ngắn hạn nên việc thiết kế cấu trúc bậc thuế và thuế suất thu nhập đối với người có thu nhập cao trong thời gian qua chưa dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tế cấu trúc phân phối thu nhập và mức độ thu nhập của các tầng lớp dân cư, vì thế đã dẫn đến tình trạng áp đặt theo ý chủ quan, không tính đến những tác động và hiệu quả KTXH thực của chính sách thuế, đặc biệt là ảnh hưởng của chính sách thuế đến nỗ lực lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp. Mức thuế suất luỹ tiến cao nhất ở nước ta là khá cao so với thuế suất thuế TNDN hiện hành và trào lưu giảm thuế suất luỹ tiến cao nhất của thuế TNCN đang diễn ra ở các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, mức thuế suất đối với các loại hình thu nhập chịu các loại thuế khác ở Việt Nam qui định tương đối khác biệt so với thuế suất thuế TNCN: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%; thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất là 2% (đối với đất nông nghiệp) hoặc 4% (đối với đất phi nông nghiệp) tính trên giá đất.
Cơ chế quản lý thu
Cơ chế quản lý thu thuế TNCN ở nước ta hiện nay tương đối đơn giản, tập trung chủ yếu vào việc phương pháp khấu trừ tại nguồn. Thực tế công tác quản lý thuế TNCN cho thấy việc quản lý nộp hầu như mới chỉ thực hiện được đối với thu nhập thường xuyên từ trúng thưởng sổ số. Hạn chế lớn nhất cần phải khắc phục là tình trạng trốn thuế khá phổ biến ở các đối tượng nộp thuế là cá nhân có nhiều khoản thu nhập cao hơn mức ngưỡng miễn thuế. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này; Tuy nhiên có thể phân chia thành một số nguyên nhân cơ bản sau.
Phương pháp tự khai, tự nộp chưa được áp dụng một cách rộng rãi để bổ sung cho phương pháp khấu trừ tại nguồn. Trên thực tế, các cá nhân có khoản thu nhập chưa tự nguyện đăng ký, kê khai và nộp thuế theo qui định do thiếu cơ chế người chi trả thu nhập phải có nghĩa vụ cung cấp đủ thông tin của người thụ hưởng cho cơ quan thuế. Trong khi đó, qui định khấu trừ tại nguồn đối với người có thu nhập mỗi lần ở mức độ nhất định (chẳng hạn 500.000 đồng) nhưng không thuộc danh sách lao động thường xuyên chưa được các cơ quan chi trả thu nhập ủng hộ. Cơ chế tự kê khai, tự nộp mặc dù đã được qui định trong các văn bản hướng dẫn nhưng chưa được qui định cụ thể trong pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao nên khả năng triển khai rộng rãi chưa cao. Bên cạnh đó, việc phân loại thu nhập chịu thuế không rõ ràng, chưa qui định bao quát các khoản thu nhập chịu thuế cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến khó triển khai thực hiệ cỏ chế tự khai tự, tự nộp. Theo kinh nghiệm của các nước, chỉ khi xây dựng được một chính sách thuế đồng bộ với khung pháp lý về quản lý thu với hệ thống tự khai, tự nộp được áp dụng rộng khắp thì mới có thể tránh được hiện tượng trốn thuế, giảm thiểu thất thu cho NSNN.
Cơ chế kiểm soát các khoản thu nhập còn chưa đồng bộ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện: Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, hệ thống thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng còn quá hạn chế, việc thanh toán các giao dịch giữa các cá nhân với doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng tiền mặt. Do đó, đối với các loại thu nhập không thể thực hiện khấu trừ tại nguồn như thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản giữa cá nhân, đặc biệt là thu nhập từ kinh doanh, rất khó có khả năng kiểm soát và áp dụng thuế thu nhập. Cơ quan thuế trên thực tế không thể kiểm soát được toàn bộ các khoản thu nhập của đối tượng nộp thuế do quy định pháp lý và cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan hữu quan, doanh nghiệp, cá nhân còn chưa đầy đủ, đồng bộ và tinh thần chấp hành, thực thi pháp luật còn yếu. Các tổ chức chi trả thu nhập, cá nhân thường không hiểu rõ về nghĩa vụ nộp thuế và không tự giác hợp tác với cơ quan thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Về cơ chế cường chế thuế: Mặc dù thực tế có quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan thuế, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan, trên thực tế còn phát sinh rất nhiều vấn đề vượt khỏi tầm kiểm soát của cơ quan thuế. Bên cạnh những yếu tố tiêu cực ngay trong đội ngũ cán bộ thuế, còn có nhiều điểm không rõ ràng hoặc không có tính khả thi trong cơ chế cường chế thuế, đặc biệt là quyền định đoạt của cơ quan thuế đối với tài sản của đối tượng nộp thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, cần được tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện.
Các sắc thuế nội địa khác
Thuế chống chuyển giá:
Hiện nay, tình trạng chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các công ty liên kết có khuynh hướng gia tăng. Cho tới nay chúng ta chưa có văn bản phám quy nào về vấn đề đánh thuế do có sự chuyển giá giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1606/VPVP-KTTH ngày 17/4/2001Cơ quan thuế phải kiểm tra tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổng cục thuế đã có Công văn số 3138 TCT/NV5 ngày 14 tháng 8 năm 2001 đề gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường biện pháp chống chuyển giá.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hiện tượng chuyển giá, có thể là:
Các doanh nghiệp có các giao dịch với các Công ty liên kết như xuất khẩu hàng hoá, nhập khẩu nguyên liệu, gia công hàng xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, thuê dịch vụ quản lý, vay vốn, cung cấp máy móc, thiết bị.....
Các doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh bất thường như lỗ trong nhiều năm, lãi trong nhiều năm (năm miễn giảm thuế), có tình hình tài chính biến động lớn trong năm tính thuế so với các năm trước...
Các doanh nghiệp có các Công ty liên kết tại nước có thuế suất chênh lệch lớn so với Việt Nam.
Các biện pháp hỗ trợ trong việc phát hiện và thực hiện các biện pháp chống chuyển giá:
Thu thập các thông tin và so sánh các giao dịch giữa các Công ty liên kết và giữa các Công ty độc lập về giá của các giao dịch, về thị trường, tài chính trong các ngành công nghiệp, sản xuất, kinh doanh thương nghiệp, cung cấp dịch vụ...
Phối hợp với các cơ quan hải quan, cơ quan thương mại, thương vụ để thu thập thông tin liên quan đến giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chi phí gia công hàng hoá xuất nhập khẩu trên thế giới và của các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan thuế của các địa phương khác, cơ quan kiểm toán để trao đổi các thông tin hỗ trợ cho việc phát hiện các hiện tượng chuyển giá của các Công ty liên kết.
Đề nghị Tổng cục thuế hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin trên cơ sở trao đổi thông tin với các nước theo điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp có hiện tượng chuyển giá:
Lựa chọn đối tượng kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra và phân tích các vấn đề phát sinh về giá, về lợi nhuận, so sánh với các thông tin đã thu thập được, tập hợp các bằng chứng kiểm tra.
Áp dụng các qui định hiện hành về các biện pháp chống chuyển giá qui định tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính.
Giải quyết bằng các qui định của Luật: Căn cứ theo qui định của Luật thuế hiện hành và trên cơ sở các phân tích, thông tin thu thập được, Cục thuế xác định và kết luận về việc chuyển giá của doanh nghiệp. Điều chỉnh của cơ quan thuế: Trên cơ sở kết luận kiểm tra, Cục thuế thực hiện điều chỉnh về giá, lợi nhuận của doanh nghiệp để xác định chính xác nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Thuế đối với nhà thầu
Gần đây Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 05/TT-BTC ngày 11 tháng 1 năm 2005 về Hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:
1.Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam, kể cả tại các vùng lãnh hải của Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, đào tạo, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng nêu tại Mục I, Phần A của Thông tư này, tuỳ theo từng ngữ cảnh cụ thể dưới đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài.
Và không áp dụng đối với các đối tượng:
1. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, kinh doanh tại Việt nam theo qui định của của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật dầu khí, Luật tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.
3. Các cá nhân người nước ngoài có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, bao gồm: Cá nhân nước ngoài vào Việt Nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (trừ các khoản thu nhập liệt kê tại điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư này); cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập, tương ứng với các hoạt động mang lại thu nhập phát sinh tại Việt nam.
Chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập bao gồm: Giấy phép hành nghề độc lập, chứng nhận đăng ký thuế hoặc mã số thuế do nước mà cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản hướng dẫn về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các loại thuế áp dụng, bao gồm:
Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật về thuế hiện hành, bao gồm:
1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB;
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tại Việt nam, thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: áp dụng đối với hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu;
5. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: áp dụng đối với thu nhập chịu thuế của các cá nhân làm việc cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập;
6. Các loại thuế, phí và lệ phí khác.
Các nội dung tại Thông tư này dưới đây chỉ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế GTGT, thuế TNDN áp dụng đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Thuế đối với chuyển nhượng vốn
Các chủ đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh có thu nhập phải thực hiện nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo quy định tại Thông tư 13/2001/TT-BTC ngày tháng năm 2001 của Bộ Tài chính
Thu nhập thu được từ chuyển nhượng vốn là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế = Giá chuyển nhượng - Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng.
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán đã không được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường hoặc giá có thể bán cho bên thứ ba và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
+ Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về vốn góp của chủ đầu tư tại thời điểm chuyển nhượng vốn đã được hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh công nhận đối với doanh nghiệp liên doanh, hoặc kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc các bên tham gia hợp doanh công nhận phù hợp với Luật pháp hiện hành của Việt Nam.
Trường hợp các chủ đầu tư sau tiếp tục chuyển nhượng lại phần vốn góp của mình, giá trị ban đầu của phần vốn đem chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với giá trị thực tế vốn góp bổ sung thêm (nếu có) xác định theo nguyên tắc này.
Tóm lại, thực hiện chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, mở mang xuất khẩu, các chính sách tài chính và thuế của Việt Nam luôn được bổ sung và sửa đổi. Trong tiến trình hội nhập, nhiều vấn đề phát sinh trong lính vực thuế đã giành được sự chú ý thích đáng trong hoạch định chính sách. Việc đánh thuế trùng với những tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh tại việt nam đã trở thành một trong những đối tượng cam kết quốc tế. Hiện nay, nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt nam đã trở thành đối tượng nộp thuế của Việt Nam đồng thời của nước nơi họ cư trú hoặc có quốc tịch theo quy định của Luật thuế Việt Nam là luật thuế của nước sở tại. Điều này đã tạo nên những cản trở nhất định trong thu hút ĐTNN vào Việt Nam và không phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, từ năm 1991, Việt Nam đã tiến hành đàm phán và ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với các nước. Đến năm 1995, 19 hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, chủ yếu với các nước đang có đầu tư lớn tại Việt Nam như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Anh, Pháp, Thuỵ Điển đã được ký kết. Trong giai đoạn 1996-2000, Việt Nam đã ký kết được thêm 15 Hiệp định với các nước, đưa tổng số Hiệp định ký kết lên 30, trong đó 33 Hiệp định đã có hiệu lực thi hành.
Nội dung cơ bản của Hiệp định này là xác định đối tượng nộp thuế theo khái niệm đối tượng cư trú, cơ sở thường trú và việc xác định quyền đánh thuế của quốc gia; Phân chia quyền đánh thuế giữa nước cư trú và nước có nguồn thu nhập phát sinh đối với tài sản cụ thể; Quy định biện pháp tránh đánh thuế 2 lần. Hiệp định cũng quy định những nội dung cụ thể về các loại xí nghiệp liên kết nhằm hỗ trợ cho việc chống tình trạng chuyển giá để đánh thuế của các công ty có quan hệ liên kết trong một tập đoàn; Quy định về không phân biệt đối xử giữa một tổ chức, cá nhân cư trú hoặc mang quốc tịch của một nước ký kết với tổ chức, cá nhân khác tại nước kia về áp dụng thuế suất, phương pháp tính thuế, chế độ miễn giảm, chế độ hạch toán chi phí, xác định lợi tức chịu thuế; Quy định về thủ tục thoả thuận song phương để giải quyết các khiếu nại về thuế cũng như quản lý thuế, liên quan đến các loại thuế quy định trong Hiệp định.
Như vậy, song song với việc xây dựng một hệ thống pháp quy về thuế đáp ứng những yêu cầu về thu ngân sách phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước, các Hiệp định về tránh đánh thuế 2 lần được ký kết giữa Việt Nam và các nước đã trở thành một bộ phận của pháp luật về thuế của Việt Nam, góp phần vào việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam dưới giác độ thuế. Ngoài ra, các hiệp định về thuế còn có vai trò định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện luật thuế theo phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010
MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001-2010 VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH ĐỘNG VIÊN THÔNG QUA THUẾ.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đã đặt ra mục tiêu là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tình thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 được Bộ Chính trị thông qua và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 201/2004/QĐ-TTg ngày 6-12-2004 là một chiến lược cải cách sâu rộng và đồng bộ, khắc phục những mặt hạn chế trong công tác quản lý thuế. Đồng thời, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thực hiện thắng lợi hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 là: Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân của Đảng và Nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội.
Về mục tiêu cụ thể:
Một là: Chính sách thuế, phí (gọi chung là chính sách thuế) phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, vừa động viên được các nguồn lực đồng thời thúc đẩy phát triển nhanh sức sản xuất; khuyến khích xuất khẩu; khuyến khích đầu tư; khuyến khích đổi mới công nghệ; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
Hai là: Chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào NSNN, đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện tỷ lệ động viên thuế và phí vào NSNN bình quân hàng năm đạt 20-21% GDP. Trong cơ cấu thu ngân sách, thuế gián thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2001 là 41,4%, năm 2010 khoảng 56,6%). Thuế gián thu tăng chủ yếu là do tăng trưởng chuyển d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0188.doc