LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XK VÀ XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI 3
I. BẢN CHẤT CỦA XK HÀNG HOÁ 3
1.1. Khái niệm và vai trò của XK hàng hoá 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của XK 3
1.2. Các hình thức XK 6
1.3. Nội dung của XK hàng hoá 10
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng 11
1.3.2. Lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đối tác 12
1.3.3. Lựa chọn sản phẩm XK 12
1.3.4. Các hình thức giao dịch 12
II. CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG CHÈ 13
2.1. Cung về sản phẩm chè 13
2.2. Cầu về sản phẩm chè 14
2.3. Sản lượng chè trên thế giới 15
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG XK 17
3.1. Quy định về danh mục mặt hàng 17
3.2. Đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng XK 18
3.3. Những yêu cầu của hoạt động hữu hiệu 18
3.4. Mục tiêu của chính sách mặt hàng XK 18
3.5. Các chính sách mặt hàng XK 19
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI 21
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI 21
1. Lịch sử hình thành và phát triển 21
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM Đại Lợi 21
1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 22
1.3. Mặt hàng kinh doanh XK của Công ty 23
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty 24
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XK CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI TRONG THỜI GIAN QUA 24
2.1. Sản xuất chè 24
2.1.1. Về giống chè 25
2.1.2. Về canh tác 25
2.1.3. Về chế biến chè 25
2.2. Phân tích khả năng XK của Công ty TNHH TM Đại Lợi 26
2.2.1. Khả năng về tài chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi 26
2.2.2. Uy tín của Công ty TNHH TM Đại Lợi trên thị trường nước ngoài 27
2.3. Phân tích tình hình lựa chọn XK và thị trường mục tiêu của Công ty TNHH TM Đại Lợi 27
2.4. Quyết định giá XK ở Công ty TNHH TM Đại Lợi 28
2.5. Phương hướng và mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH TM Đại Lợi tới năm 2010 29
III. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI 31
3.1. Một số chính sách XK mặt hàng chè của Công ty 31
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng XK 31
3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè XK 31
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè 32
3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ chế biến mặt hàng chè 33
3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến mặt hàng chè 33
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI 33
4.1. Những thành tựu đạt được khi áp dụng chính sách mặt hàng chè ở Công ty TNHH TM Đại Lợi 33
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện chính sách 34
4.3. Các chỉ tiêu chất lượng của chè - theo TCVN 1454 - 83 36
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XK MẶT HÀNG CHÈ 37
I. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN CUNG ỨNG CHÈ XK 37
1.1. Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng suất cao 37
1.2. Đẩy mạnh thâm canh diện tích chè hiện nay ở nước ta cũng như diện tích thâm canh chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi nói riêng 38
1.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất chè của Nhà nước ta 39
1.3.1. Chính sách thuế nông nghiệp 39
1.3.2. Chính sách hỗ trợ về vốn 40
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH XK CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI 41
2.1. Chính sách marketing mở rộng thị trường cho mặt hàng chè XK 41
2.2. Hoàn thiện về chính sách chế biến, nâng cao chất lượng chè XK 43
2.2.1. Chính sách đầu tư chế biến chè XK 43
2.2.2. Các chính sách đầu tư chiều sâu cho mặt hàng chè XK 44
2.2.3. Chính sách hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng chè XK 45
2.3. Chính sách về vốn hỗ trợ XK đối với mặt hàng chè mới 45
2.4. Về hoàn thiện chính sách hỗ trợ XK chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi
46
2.5. Chính sách nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý hoạt động XK chè 47
2.6. Chính sách xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi 48
2.7. Chính sách hỗ trợ tìm kiếm thông tin thị trường, xúc tiến thương mại mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩu, phát triển hình thức xuất khẩu dịch vụ.
Chương II
Phân tích đánh giá tình hình hoàn thiện chính sách xk mặt hàng chè của công ty TNHH TM Đại Lợi
I. Khái quát tình hình tổ chức và kinh doanh của công ty TNHH TM Đại Lợi.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH TM Đại Lợi.
Công ty được thành lập vào tháng 11/ 2001, trên cơ sở máy móc và công nghệ của Liên Xô như là: Công nghệ ORTHODOX để chế biến chè đen.
Năm 2004, Công ty được cải tạo hoàn chỉnh và với ưu thế về thiết bị công nghệ cao, đã sản xuất được nhiều sản phẩm khác nhau cung cấp cho cả thị trường trong và ngoài nước.
Tháng 3/ 2004, Công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại phố Hào Nam, Thành phố Hà Nội.
Hiện nay, Công ty có dây chuyền tự động của ấn độ, Nhật bản, Trung quốc, theo công nghệ CTD để sản xuất các loại chè khác nhau.
Với sự lãnh đạo của ban quản trị và lòng hăng say của cán bộ công nhân viên cộng với sự nắm bắt kịp thời Công ty đã nhanh chóng tạo ra mặt hàng chè chất lượng cao có thể tồn tại trong môi trường sản xuất và kinh doanh mới.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nhu cầu về đồ uống ngày càng tăng. Nhận biết được vấn đề đó Công ty đã có những thay đổi để hòa nhập từ đó tạo ra vị thế trên thị trường.
Tên tiếng việt : Công ty TNNH TM Đại Lợi.
Tên giao dịch : DAI LOI TRADING Co,LTD
Địa chỉ : Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
Điện thoại : 0211.838319
Fax : 0211.820666
Email : Dailoitea@fpt.vn
1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
* Nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH TM Đại Lợi chuyên sản xuất, bán buôn và chế biến chè cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chức năng và quyền hạn thường gắn liền với nhau, còn nhiệm vụ và trách nhiệm thì liên quan chặt chẽ với nhau, còn đặc điểm của công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm chè chất lượng cao tới tay người tiêu dùng.
Sơ đồ tổ chức
Bộ phận kế toán
Phó giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Hội đồng sáng lập
Phòng kinh doanh
Bộ phận sơ chế
* Giám đốc:
Có quyền lực cao nhất, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, là người đại diện cho Công ty trong việc kí kết các hợp đồng trao đổi, mua bán với đối tác, phê duyệt các kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.
* Phó giám đốc:
Giúp đỡ giám đốc điều hành quản lý Công ty, kiểm tra giám sát hoạt động các phòng ban, phân xưởng, ghi chép các thông tin thị trường.
* Phòng kinh doanh xuất khẩu:
Xuất khẩu, chào hàng và xác nhận chào hàng với đối tác nước ngoài, tổ chức thu gom hàng nội địa theo đúng chất lượng, số lượng đã kí hợp đồng với khách hàng nước ngoài, làm các thủ tục hải quan xuất khẩu và theo dõi tiến độ thanh toán của khách hàng nước ngoài, bên cạnh đó, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu còn làm nhiệm vụ khai thác xuất khẩu, các dịch vụ hải quan, giao nhận khi khách hàng trong nước có yêu cầu.
* Phòng kế toán:
- Hạch toán thống kê các hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh định kì lập các báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước và của Công ty quản lý các tài sản, đảm bảo huy động các nguồn vốn phục vụ đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Kiểm tra thể thức, thủ tục, nội dung, số liệu của bộ chứng từ thanh toán, đảm bảo chứng từ hợp pháp.
* Điểm mạnh của cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức đơn giản, không cồng kềnh, có báo cáo rõ ràng, do vậy thông tin được truyền đi một cách nhanh chóng đến các phòng ban, tiết kiệm được thời gian cùng với đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và tương đối trẻ.
1.3. Mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty:
STT
Tên danh mục mặt hàng
1.
Chè đen OTD (ORTHODOX) gồm 7 loại: OP, FBOP, P, PS, F, D, BPS.
Chè đen CTC: BOP, BP, O, D, PF.
2.
Chè xanh: Chè xanh sơ chế, chè xanh thành phẩm
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2003/2002
Năm 2004/2003
Tổng doanh thu
502,23
530,34
612,52
5,6%
15,5%
Giá vốn
485,33
512,32
585,51
5,56%
14,3%
Chí phí lưu thông
11,2
13,13
17,56
8,3%
44,76%
Hiệu quả
5,7
5,89
9,45
3,34%
60,44%
Lương
1,2
1,25
1,35
4,16%
8%
Lợi nhuận
4,5
4,64
8,1
3,11%
74,57%
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua các năm có chiều hướng tăng lên trong đó tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 5,6%, năm 2004 so với năm 2003 là 15,5%. Giá vốn của năm 2003 so với năm 2002 là 5,56%, năm 2004 so với năm 2003 là 14,3%. Chí phí lưu thông năm 2003 so với năm 2002 là 8,3%, năm 2004so với năm 2003 là 60,44%. Lương năm 2003 so với năm 2002 là 4,16%, năm 2004 so với năm 2003 là 8%. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so với năm 2002 là 3,11%, năm 2004 so với năm 2003 là 74,57%.
Như vậy, kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây đã không ngừng tăng trưởng và ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường và đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao.
II. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi trong thời gian qua.
2.1. Sản xuất chè :
Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên liệu chè búp tươi đối với kết quả sản xuất kinh doanh của ngành chè, Công ty luôn tập trung chỉ đạo điều hành khâu sản xuất nông nghiệp đối với các đơn vị trồng, sản xuất chè. Ngay từ cuối vụ chè năm 2001 hầu hết các vườn chè đã được đầu tư chăm sóc qua vụ đông đúng yêu cầu kỹ thuật. Một số đơn vị đã triển khai đào rãnh thoát nước theo kỹ thuật của ấn Độ nhằm chống úng cho vườn chè trong mùa mưa và chống mòn cho đất.
Nhờ thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp nên năng suất chè đã đạt mức bình quân 1,2 tấn /ha. Nhiều đơn vị có năng suất bình quân 1,45 tấn/ha như : Mộc Châu,
2.1.1. Về giống chè:
Có nhiều giống chè hiện nay đang được trồng nhưng chủ yếu là giống chè trung du (chiếm 59% diện tích) được trồng chủ yếu ở các vùng núi thấp và trung du. Gần đây Công ty đã trồng thêm nhiều giống mới như ở Lâm Đồng đã có 70 ha giống mới, phía bắc có 42 ha giống mới bao gồm các giống có chất lượng cao hương thơm đặc biệt. Tập đoàn giống tuy có nhiều nhưng sản xuất đại trà phần lớn vẫn là giống địa phương, chỉ có khoảng 10% giống mới và giống đã qua chọn lọc như: PH1, TB11-TB14, LDP1, LDP2.
2.1.2. Về canh tác :
Đầu tư cho trồng và chăm sóc đều thấp so với yêu cầu: 6 - 7 triệu đồng/ha (bằng 40%) cho trồng chè và 3 - 3,5 triệu đồng/ha (80%) cho chăm sóc. Quy trình chưa được thực hiện nghiêm túc về mặt kỹ thuật canh tác, chưa thâm canh ngay từ đầu như: Bón phân chưa đủ, mật độ cây trồng trên 1 ha thấp do không có vốn trồng, vườn chè rất ít cây có bóng mát, chưa có hệ thống tưới và tiêu hoàn chỉnh, tình trạng phun thuốc trừ sâu không đúng liều lượng và chủng loại rất tràn lan. Tất cả những yếu tố này đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè.
2.1.3. Về chế biến chè :
Cả nước có khoảng 75 cơ sở chế biến công nghiệp, với tổng công suất 1.191 tấn tươi/ ngày (Chế biến trên 60% sản lượng búp tươi hiện có) và chủ yếu là chế biến chè xuất khẩu (858 tấn/ ngày). Hiện nay Công ty tập trung chỉ đạo tu sửa hoàn chỉnh thiết bị do đó sản lượng sản phẩm tăng đáng kể. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm vẫn chưa cao do chất lượng nguyên liệu xấu, mặt khác do thiết bị công nghệ. Đây là mặt yếu cần phải có chiến lược, giải pháp và biện pháp cấp bách kiên quyết nhằm nâng cao chất lượng để giữ vững thị trường tiêu thụ.
* Chế biến chè đen xuất khẩu:
Chế biến theo công nghệ Orthodox và CTC, thiết bị Orthodox nhập từ Liên Xô cũ vào những năm 1957 - 1977 đến nay đều đã cũ, sửa chữa và thay thế bằng các phụ tùng trong nước nhiều lần, tuy vẫn đang hoạt động song đã bộc lộ những nhược điểm ở các khâu như: Lên men, sấy, hút bụi phòng sàng... nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong năm 2002 đã nhập được 1 dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại của ấn Độ chế biến chè đen Orthodox.
Những năm 2001 nhập của ấn Độ gồm 2 dây truyền thiết bị chế biến chè đen theo công nghệ CTC nhưng nhìn chung sản xuất vẫn không đạt hiệu quả cao thiết bị nhập thiếu đồng bộ nên tiêu hao nguyên liệu và năng lượng. Năm 2003 nhập 2 dây chuyền công nghệ song đôi của ấn Độ khá hiện đại.
* Chế biến chè xanh:
Chè xanh nội thành phẩm chủ yếu được chế biến theo phương pháp cổ truyền và một phần theo công nghệ Đài Loan, Trung Quốc. Các cơ sở sản xuất chè xanh thành phẩm chủ yếu được trang bị thiết bị Trung Quốc quy mô 8 tấn chè tươi/ngày trở xuống và nhiều nhỏ nhất là các cơ sở chế biến thủ công của các hộ gia đình đã đáp ứng được về mặt số lượng tiêu dùng của nhân dân, nhưng nhìn chung là chất lượng không cao.
2.2. Phân tích khả năng xuất khẩu của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
2.2.1. Khả năng về tài chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Với bốn năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH TM Đại Lợi đã tạo dựng cho mình một nguồn vốn tương đối ổn định để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 tình hình tài chính của Công ty như sau:
Tổng giá trị tài sản cố định : 7 tỷ đồng
Giá trị tài sản lưu động : 3 tỷ đồng
Trong đó nguồn vốn lưu động : 800 triệu
Có thể nói đây là một lượng vốn tương đối ổn định và Công ty TNHH TM Đại Lợi hoàn toàn có đủ điều kiện về tài chính để Công ty có thể đảm bảo sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu một cách ổn định trên thị trường để đem lại lợi nhuận cao cho Công ty và đảm bảo nộp ngân sách nhà nước.
2.2.2. Uy tín của Công ty TNHH TM Đại Lợi trên thị trường nước ngoài.
Với bốn năm thành lập, cùng với nhiều khó khăn mà Công ty trải qua, đồng thời cũng thu hút được những thắng lợi nhất định trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty đã tạo dựng được uy tín tại những nước mà Công ty xuất khẩu và có cơ hội giao lưu với quốc tế. Với một đội ngũ nhân viên năng động, trẻ trung, sáng tạo với đà phát triển trong những năm qua Công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường thông qua việc: Giao hàng, thanh toán đúng hợp đồng, đảm bảo chất lượng, số lượng, màu sắc, kích cỡ và kiểu dáng nên Công ty đã tạo được niềm tin với khách hàng. Chính điều này đã làm tăng thêm sự tự tin trong Công ty, quyết tâm phấn đấu vươn lên, xây dựng Công ty ngày một vững mạnh để có thể đem lại thành công hơn nữa cho Công ty. Mặt khác trang thiết bị của Công ty ngày càng được cải thiện phù hợp với nhu cầu trên thị trường với chi phí thấp nhất có thể đạt được.
Công ty TNHH TM Đại Lợi là một Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu chè, vì có hoạt động xuất khẩu nên đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ đủ những điều kiện để có thể kinh doanh trên thị trường quốc tế. Có đầy đủ năng lực để tìm hiểu rõ ràng chính xác nhu cầu thị trường quốc tế, đồng thời phải nắm bắt kịp thời về sự thay đổi về nhu cầu về giá cả.
2.3. Phân tích tình hình lựa chọn thị trường XK và thị trường mục tiêu của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu quan trọng trong quá trình quyết định chiến lược marketing xuất khẩu. Nó liên quan đến thành công của Công ty và cho phép Công ty tiết kiệm thời gian, kinh phí thâm nhập và phát triển thị trường bên ngoài.
Mục tiêu của việc lựa chọn thị trường xuất khẩu xác định số lượng các thị trường triển vọng để Công ty tập chung khả năng của mình và xác định các đặc điểm của thị trường để có thể áp dụng các chính sách marketing có hiệu quả tốt nhất.
Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu của Công ty là xác định khả năng đáp ứng về chủng loại, số lượng,của Công ty là bao nhiêu.
Một số thị trường chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi
Đơn vị tính: tấn.
STT
Thị trường
2002
2003
2004
1
ấn độ
8
8,448
9,757
2
Pakistan
7,5
7,92
9,147
3
Srilanka
9
9,504
10,97
4
Turkey
6,75
7,128
8,23
Nguồn báo cáo tình hình xuất khẩu hàng năm.
Thị trường trọng điểm hiện nay của Công ty là bốn thị trường chính bao gồm: ấn độ, Pakistan, Srilanka, Turkey, thu nhập của các nước trên cũng tương đối và ổn định, tuy vậy đây cũng là những thị trường rất khó tính họ đòi hỏi chất lượng hàng hóa cao.
2.4. Quyết định giá xuất khẩu ở Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Là một Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chè nên Công ty đã áp dụng một chính sách giá linh hoạt cao nhằm thúc đẩy tiêu thụ và tăng cường khả năng cạnh tranh cho mặt hàng của Công ty.
Giá xuất khẩu của một số loại chè tại Công ty.
Đơn vị: USD
Loại chè
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Loại 1: OP
1,2
1,1
1
Loại 2: FBOP
1,1
1
0,95
Loại 3: P
1
0,95
1
Loại 4: PS
1,1
1,1
1,15
Loại 5: BPS
1,15
1,05
1
Loại 6: F
1,25
1,2
1,05
Loại 7: D
1
0,9
1
Với khách hàng đặt mua với số lượng lớn Công ty thực hiện áp dụng các biện pháp chiết khấu để khuyến khích các thành viên.
Chiết giá theo khối lượng mua của Công ty: Là những người có quan hệ làm ăn lâu năm với Công ty.
Chiết giá theo thời vụ: Nếu là hàng không đúng thời vụ Công ty sẽ đưa ra giá ưu đãi để khuyến khích khách hàng.
2.5. Phương hướng và mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH TM Đại Lợi tới năm 2010.
* Dự báo thị trường.
Nước ta không ngừng mở rộng quan hệ quốc tế, hội nhập với khu vực và thế giới. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các tổ chức quốc tế khác, đồng thời thiết lập và mở rộng quan hệ với tất cả các nước. Đó là những thuận lợi cơ bản cho hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam , trong đó có sản phẩm chè. Xong, thách thức lớn nhất là nền kinh tế nước ta xuất phát từ cơ sở thấp kém, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Theo các tài liệu của FAO, trong mấy thập kỷ gần đây nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chè tăng nhanh, đã thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Trong khi đó, hàng chè của các Công ty KDQT Việt Nam còn thấp, giá thành cao, khối lượng ít so với thế giới, nhưng lại phải cạnh tranh với mặt hàng chè của nhiều nước xuất khẩu truyền thống.
* Phương hướng:
Với phương châm nhìn thẳng vào sự thật, phân tích sâu sắc những thành tựu cũng như những tồn tại, rút ra bài học trong tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty đã đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh trong 5 năm 2005 - 2010.
Trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, vấn đề thị trường và tiêu thụ sản phẩm được quan tâm.
- Nội dung:
+ Tổ chức nghiên cứu nắm bắt đúng thị trường sản phẩm hàng hóa nói chung, nhưng đặc biệt là thị trường chè để kịp thời chuyển hướng sản xuất, thay đổi sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường
+ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hóa thiết bị chế biến, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến bao bì, tạo ra những mẫu mã mới, phù hợp với người tiêu dùng, xu thế phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để phù hợp với lối sống hiện đại. Những sản phẩm này có đủ các yếu tố như chất lượng, kiểu dáng, giá, để cạnh tranh xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty vừa có nét đẹp của văn hóa vừa có chất lượng cao, giá thành hợp lý với những dịch vụ phân phối tiện lợi. Từ đó uy tín, tên tuổi của sản phẩm chè Công ty Đại lợi luôn được mến mộ.
* Mục tiêu:
Chè là sản phẩn có đối tượng tiêu dùng rộng rãi không những ở thị trường trong nước mà còn cả ở thị trường quốc tế.
Năm 2004 số lượng chè xuất khẩu đạt 1000 tấn, trong đó sang.
Đơn vị: tấn
Irăc
300
Pakistan
400
Turkey
100
Srianka
100
còn lại là sang một số thị trường khác.
Hàng năm, tỷ trọng này còn tăng, đó là một thuận lợi cho Công ty TNHH TM Đại lợi.
Để góp phần phát triển mặt hàng chè xuất khẩu trong cả nước, Công ty TNHH TM Đại lợi xây dựng mục tiêu phát triển đến năm 2010 như sau:
Kim ngạch và tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2010
Năm
Xuất khẩu
Triệu USD
Tăng trưởng hàng năm
2005
1
2006
11,2
12%
2007
12,5
12%
2008
14
12%
2009
16
14%
2010
20
25%
III. Thực trạng chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
3.1. Một số chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty.
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng xuất khẩu.
Trong thời gian qua cơ cấu giống chè của Công ty chưa được hợp lý, sản lượng chè xanh còn chiếm tỉ trọng nhiều hơn sản lượng chè đen. Điều này là bất hợp lý vì trên thị trường thế giới sản lượng tiêu thụ chè đen là cao hơn sản lượng tiêu thụ chè xanh.
Do đó, Công ty đã đưa ra chính sách giảm bớt diện tích trồng chè xanh chuyển các diện tích chè xanh kém không có hiệu quả sang các loại cây trồng lâu năm khác, mở rộng diện tích trồng chè đen ở những nơi có điều kiện thuận lợi nhất.
Tham khảo từ kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thây sự chuyển dịch cơ cấu này là hợp lý. Trong những năm gần đây sản lượng chè đen trên thế giới tăng nhanh.
3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè xuất khẩu.
Ngoài việc xuất khẩu chè truyền thống thì hiện nay Công ty đang chuyển dần sang xuất khẩu mặt hàng chè có chất lượng cao hơn nên cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đã có những thay đổi tích cực.
Hiện nay Công ty đã và đang tìm thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở rộng sản xuất các loại chè có chất lượng cao. Công ty đã đầu tư tăng cường công nghệ chế biến, xây dựng kế hoạch dài hạn trong công nghiệp chế biến chè, triển khai đầu tư công nghệ chế biến đến tất cả các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp. Quy hoạch nhà máy chề biến gắn bó chặt chẽ với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu. Công nghiệp sơ chế chè ở Công ty đã có nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, trong thiết bị thêm nhiều thiết bị mới chất lượng tốt trong chế biến.
Đẩy mạnh tốc độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trước mắt là hệ thống thủy lợi, đảm bảo nguồn nước tưới cho các vùng trồng chè và tiếp theo đó là nguồn nước sạch cho chế biến chè. Tăng cường khả năng dự trữ nhằm giảm thiểu các bất lợi của thị trường thế giới.
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè.
Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc gia hay doanh nghiệp có thể dễ dàng có được một sớm, một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư về vốn, về trí tuệ một cách thỏa đáng. Thương hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng chung thành với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm có thương hiệu của doanh nghiệp. Do vậy, muốn xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành chè là hình thành trung tâm giao dịch kì hạn quốc tế.
Vấn đề quảng cáo cũng ngày càng trở nên bức xúc trong cơ chế thị trường kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo ở Việt Nam nói chung và của Công ty Thương mại nói riêng còn nhiều hạn chế, song không phải không có những doanh nghiệp đã tổ chức làm được tốt và mang lại hiệu quả thực sự. Có thể nói quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Một hướng mới về quảng cáo của ngành chè là buôn bán trên mạng đang rất được Công ty quan tâm.
3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ chế biến mặt hàng chè.
Chính sách phát triển khoa học công nghệ và tận dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào công nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của nước Việt Nam nói chung cũng như của Công ty Thương mại Đại lợi nói riêng, trong đó phát triển khoa học công nghệ trong chế biến nông sản phẩm có vị trí quan trọng trong chính sách khoa học công nghệ.
Tuy vậy chất lượng chè của Công ty còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu về chè xuất khẩu cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là trong một thời gian dài vấn đề phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các hoạt động sản xuất.
3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến mặt hàng chè:
Những năm gần đây, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác liên kết với nhau trong khâu chế biến chè để hình thành các cơ sở chế biến chè với công nghệ hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng chè, nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng trên thị trường thế giới. Chính sách liên doanh liên kết đã thúc đẩy công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam phát triển với tốc độ cao trong những năm gần đây. Nhà nước tạo điều kiện khá thuận lợi cho các nhà sản xuất, nhà kinh doanh cũng như các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm tạo ra sự liện kết chặt chẽ giữa các khâu với nhau làm cho ngành chè ngày một lớn mạnh, đuổi kịp các nước công nghiệp lớn.
IV. đánh giá chung về chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của công ty tnhh thương mại đại lợi.
4.1. Những thành tựu đạt được khi áp dụng chính sách mặt hàng chè ở công ty TNHH TM Đại Lợi.
Khi có chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng của chính phủ với người trồng chè thì đã có được những thành tựu sau: Năng suất chè ở Công ty Thương mại Đại lợi ngày càng được nâng cao, có nhiều tính năng, có được kết quả như trên không những nhờ vào điều kiện thiên nhiên và sinh thái, nhờ vào nguồn nhân công dồi dào, giá tiền công thấp mà cũng một phần lớn nhờ vào chính sách hỗ trợ tài chính của Công ty đối với việc trồng chè.
Bên cạnh đó là có chính sách thị trường của chính phủ đã giúp cho hộ trồng chè và nhà đầu tư có được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ cũng như thị trường sản xuất, xuất nhập khẩu và khả năng cung cầu của từng thị trường, do đó đã thu được hiệu quả đáng kể trong xuất khẩu.
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện chính sách.
Mặc dù cơ chế, chính sách vừa qua đã qua bổ sung, hoàn thiện, và có thể nói là đã rất thông thoáng, gần như đã không còn vướng mắc gì đáng kể, nhưng so với yêu cầu vẫn còn những bất cập, đặc biệt trong các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và chính sách tài chính, tín dụng là cụ thể ảnh hưởng rất trực tiếp đến cung và cầu xuất khẩu chè. Những hạn chế đó được thể hiện trên một số nét nổi bật sau.
* Chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu còn chưa phát huy tác dụng và những nguyên nhân của chúng.
Chế độ chính sách áp dụng đối với sản xuất và kinh doanh chè còn có chỗ chưa hợp lý. Chính vì vậy đã tạo nên một số khó khăn cho việc sản xuất và xuất khẩu chè của Công ty. Ngoài những nguyên nhân do chính Công ty còn có nguyên nhân bên ngoài là do các chính sách của Nhà nước là chưa hợp lý. Khi nhà nước đề ra các chính sách thì rất đúng đắn nhưng khi thực hiện thì lại không thực hiện đựơc. Do vậy trong thời gian tới nhất thiết phải nhanh chóng tổ chức lại hoạt động này để họ yên tâm sản xuất.
- Về mặt khách quan:
Việc sản xuất chè chịu tác động mạnh của thời tiết và điều kiện tự nhiên không những Việt Nam mà ngay cả những nước có trình độ sản xuất kinh doanh chè cao như Trung quốc, Pakistan thì những đợt giá lạnh kéo dài cũng làm giảm một phần đáng kể sản lượng của họ. Thời tiết là nguyên nhân thuộc loại bất khả kháng đối với kinh doanh chè. Tuy nhiên nếu chúng ta chủ động đề phòng thì có thể giảm thiểu được tác hại của nó.
- Về mặt chủ quan:
Sự hỗ trợ của Công ty cho ngành chè còn chưa đủ nhiều, hiệu quả thấp. Đó là chính sách vốn, vật tư kỹ thuật, chưa thể hiện sự ưu đãi với sản xuất kinh doanh chè .
Cơ chế chính sách của Công ty đề ra còn chưa đồng bộ, thay đổi nhanh gây khó khăn cho kinh doanh chè.
Công ty còn chưa có kinh nghiệm vào hoạt động xuất khẩu chè, chưa đủ vốn, cơ sở vật chất, chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu, marketing thị trường sản phẩm mục tiêu bên cạnh đó còn có hoạt động làm ăn “chụp rựt” trong kinh doanh xuất khẩu chè.
Tóm lại: Những yếu kém còn tồn tại trong quá trình phát triển ngành chè của Công ty hiện nay là do các nguyên nhân chủ quan và khách quan này tạo nên. Để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, khắc phục những điểm bất lợi và khó khăn thì Công ty cần phải cố gắng nỗ lực phát triển một cách tích cực và hiệu quả hơn nữa để lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng.
4.3. Cỏc chỉ tiờu chất lượng của chố – Theo TCVN 1454 – 83.
Loại chố
Chỉ tiờu ngoại quan
Chỉ tiờu khỏc ( tỷ lệ % )
Ngoại hỡnh
Màu nước
Mựi
Vị
Bó
Độ ẩm
Tro
Vụn
Cỏm
T/ C Sắt
OP
Cỏnh chố xoắn tương đối đều, đen tự nhiờn
Đỏ nõu sỏng,
Thơm đượm
Đậm dịu cú hậu
Đỏ nõu mềm
7,5
6,5
7
0,1
0,001
FBOP
Cỏnh chố nhỏ, tương đối đều màu đen ớt tuyết
Đỏ nõu đậm
Thơm đượm
Đậm dịu cú hậu
7,5
6,5
31
2,5
0,001
P
Cỏnh chố xoắn tương đối đều màu đen, ngắn hơn cỏnh OP
Đỏ nõu sỏng
Thơm dịu
Đậm, cú hậu
Đỏ nõu mềm, kộm OP
7,5
6,5
6
0,5
0,001
PS
Cỏnh chố tương đối đều, hơi thụ, màu đen hơi nõu
Đỏ nõu
Thơm nhẹ
Dịu, hơi nhạt
Nõu hơi cứng
7,5
6,5
7
0,5
0,001
BPS
Cỏnh chố tương đối đều, đen hơi nõu
Đỏ hơi nhạt
Thơm nhẹ
Đậm hơi nhạt
Đỏ nõu hơi tối
7,5
6,5
1
0,001
F
Cỏnh chố nhỏ, đều
Hơi đậm
Thơm nhẹ
Đậm hơi chỏt
Đỏ nõu
7,5
2
0,001
D
Cỏnh chố nhỏ, mịn sạch
Nõu hơi tối
Thơm nhẹ
Đậm hơi nhẹ
Nõu hơi tối
7,5
0,001
Chương III
Đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu
mặt hàng chè
I. những giải pháp nhằm phát triển nguồn cung ứng chè xuất khẩu.
1.1. Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng xuất cao.
Cũng như các loại cây lâu năm khác, việc chọn giống đòi hỏi một thời gian dài, nhiều khi hàng chục năm. Nếu không có phương hướng đứng đắn ngay từ đầu sẽ dẫn đến tốn kém không ít công sức và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và xuất khẩu chè, nâng cao năng xuất và chất lượng chè.
Những công trình chọn và tạo giống mới của một số nước trong những năm gần đây cho thấy những kết quả khả quan, tạo tiền đề cho việc đổi mới trồng chè ở một số nước.
Những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ chúng ta đã nhập nội được một số giống cây chè chất lượng ca
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7217.doc