Lời giới thiệu 1
Chương I: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp 3
1.1 Lý thuyết về quản lý 3
1.1.1 Quan điểm về quản lý 3
1.1.2 Nguyên tắc quản lý 4
Quản lý phải có tác động ảnh hưởng lẫn nhau. 8
1.1.3 Nhiệm vụ của quản lý 9
Thực hiện mục đích và sứ mệnh đặc thù của tổ chức. 9
Làm cho công việc có sức sống, công nhân viên có thành tích. 9
Thực hiện trách nhiệm và đánh giá ảnh hưởng của tổ chức đối xã hội 10
1.2.1. Các khái niệm cơ bản 10
1.2.1.1.Tổ chức và chức năng tổ chức 10
1.2.1.2. Bộ máy quản lý 10
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 11
1.2.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 11
1.2.2.1. Mô hình cơ cấu theo chức năng 12
1.2.2.2. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến 13
1.2.2.3. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến- chức năng 15
1.2.2.4. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến- tham mưu 16
1.2.3. Các nguyên tắc và yêu cầu đối với việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp. 17
1.2.3.1. Nguyên tắc. 17
1.2.3.2. Yêu cầu 20
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy quản lý 20
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong tổ chức 20
1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài tổ chức 22
1.2.5. Xu hướng tổ chức bộ máy quản lý 22
1.3. Lao động quản lý 23
1.3.1. Khái niệm 23
1.3.2. Phân loại lao động quản lý của doanh nghiệp 23
1.3.2.1. Sự khác nhau về vai trò của lao động quản lý 23
1.3.2.2. Sự khác nhau về tổ chức của các chức năng quản lý 24
1.3.2.3. Phân chia theo mức độ phức tạp của chức năng quản lý 24
1.3.3. Các yếu tố cấu thành nên nội dung đặc điểm của hoạt động lao động quản lý 24
1.3.3.1. Yếu tố kỹ thuật 24
1.3.3.2. Yếu tố hành chính 24
1.3.3.3. Yếu tố sáng tạo 25
1.3.3.4. Yếu tố thực hành đơn giản 25
1.3.3.5. Yếu tố hội họp và sự vụ 25
1.3.4. Các đặc điểm của hoạt động lao động quản lý ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 25
1.3.4.1. Hoạt động lao động quản lý là hoạt động lao động trí óc mang tính sáng tạo 25
1.3.4.2. Hoạt động lao động quản lý là quá trình thu thập thông tin, xử lý thực hiện thông tin và đưa ra thực hiện thông tin 26
1.3.4.3. Hoạt động lao động quản lý mang đặc tính tâm lý xã hội cao 26
1.3.4.4. Thông tin kinh tế vừa là đối tượng vừa là phương tiện và là kết quả của hoạt động lao động quản lý 26
1.3.4.6. Hoạt động lao động quản lý đòi hỏi phải liên tục đào tạo bồi dưỡng phát triển và đầu tư thời gian cho việc đào tạo. 27
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 27
1.4.1. Vai trò của bộ máy quản lý 27
1.4.2. Sự tất yếu phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 29
chương II: phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tnhh chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tại hội sở 30
2.1. Khát quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán đầu tư 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 30
2.1.2.Nguyên tắc, mục tiêu, nội dung hoạt động 31
2.1.2.1. Nguyên tắc 31
2.1.2.2. Mục tiêu hoạt động 31
2.1.2.3. Nội dung hoạt động 32
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của công ty 32
2.1.3.1. Quyền 32
2.1.3.2. Nghĩa vụ 34
2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh 35
2.1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 36
2.1.4.3. Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ 37
2.1.4.4. Đặc điểm cơ sở vật chất- kỷ thuật phục vụ nơi làm việc 38
2.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty 38
2.1.6. Hoạt động quản trị nhân lực 40
2.1.6.1. Quy trình tuyển dụng cán bộ 40
2.1.6.3. Quy trình về quy hoạch, kế hoạch bổ nhiệm cán bộ 47
2.1.6.4. Công tác thù lao lao động 52
2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 53
2.1.7.1. Kết quả kinh doanh các nghiệp vụ năm 2001-2002 53
2.1.7.2. Kết quả kinh doanh cụ thể 2003 55
2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của công ty 59
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của công ty 59
2.2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 59
2.2.1.2. Hệ thống tổ chức của Công ty 61
2.2.1.3. Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 61
c, Phòng kế toán 64
d, Phòng mô giới 65
2.2.1.4. Bộ máy quản lý của công ty 67
2.2.2.Đặc điểm lao động quản lý của Công ty 73
2.2.2.1. Đặc điểm chung 73
2.2.2.2. Đặc điểm lao động quản lý trong các phòng ban 74
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý 77
2.2.3.1. Ưu điểm 77
2.2.3.2. Mặt hạn chế 79
chuơng III: hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty tnhh chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 81
3.1. Mục tiêu, quan điểm của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 81
3.1.1. Mục tiêu 81
3.1.2. Quan điểm 82
3.1.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý phải đảm bảo được các yêu cầu về tính tối ưu, tính mục tiêu, tính tin cậy, linh hoạt và kinh tế. 82
3.1.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý cần phải gắn liền với việc phân cấp, phân quyền và chỉ huy thống nhất 83
3.1.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý đi đôi với việc khuyến khích sự tự chủ của nhân viên, đề cao vai trò của cán bộ quản lý, đặc biệt là vai trò của giám đốc 83
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 84
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 85
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo đầy đủ số lượng người và số đầu mối trong quản lý 85
3.2.1.2. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý 87
3.2.1.3. Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ quản lý 89
3.2.1.4. Tạo động lực và chế độ đãi ngộ cho cán bộ quản lý 91
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực 93
3.2.2.1. Thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực 93
3.2.2.2. Tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ công nhân viên 95
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học 96
3.2.3.1. Tổ chức hợp lý nơi làm việc 96
3.2.3.2. Trang bị kỹ thuật phục vụ nơi làm việc 97
3.2.3.3. Môi trường lao động 97
3.2.3.4. Tạo bầu không khí tâm lý thoái mái 97
1.2 3.2.3.5. Thời gian làm việc và nghĩ ngơi 98
1.3 KẾT LUẬN. 98
103 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tại Hội sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ chức quản lý kinh doanh
Tổ chức kinh doanh phù hợp với yêu cầu kinh doanh trên Thị trường chứng khoán và mục tiêu, nhiệm vụ được Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam giao
Đề nghị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam quyết định hoặc quyết định theo phân cấp hoặc uỷ quyền việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo yêu cầu kinh doanh và theo phê duyệt của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện nội dung hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 9 của Điệu lệ của công ty mở rộng quy mô kinh doanh theo kế hoạch của công ty và nhu cầu của thị trường theo kế hoạch được Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phê duyệt
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm, kế hoạch trung hạn dài hạn chiến lược phát triển đã được TGĐ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phê duyệt. Xây dựng và áp dụng các định mức dịch vụ kinh doanh chứng khoán và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của công ty
Đổi mới công nghệ, trang thiết bị để phục vụ hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Tuyển chọn lao động, xây dựng trình Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phê duyệt, đánh giá tiền lương, lựa chọn hính thức trả lương, thưởng và các biện pháp bảo đời sống, điều kiện lao động cho CBNV trong phạm vi được Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phân cấp
Ký kết các văn bản thoả thuận, các hợp đồng kinh tế dân sự nhằm mục đích kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
c. Quyền quản lý tài chính
Tự chủ tài chính, chủ động trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh để đảm bảo sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Được vay vốn ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam để hoạt động kinh doanh, nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu, sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh trên nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả và phù hợp với các quyết định của pháp luật hiện hành.
Sử dụng lợi nhuận còn lại để lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định của pháp luật sau khi đã làm đủ nhiệm vụ vói Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam theo kế hoạch hàng năm được Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phê duyệt.
Xác định tỉ lệ hoa hồng, phí, tiền thưởng, tiền phạt đối với các tổ chức cá nhân cộng tác thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với các quy định của pháp luật.
d. Quyền đối với khách hàng
Công ty thực hiện các quyền đối với khách hàng trong quan hệ kinh tế, dân sự theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận với khách hàng để đảm bảo hoạt động và quyền lợi của Công ty. Công ty có quyền từ chối việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng nếu xét thấy việc đầu tư trái pháp luật hoặc khách hàng không đủ khả năng đảm bảo thanh toán hoặc vượt quá khả năng đáp ứng của Công ty.
2.1.3.2. Nghĩa vụ
Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo quản phát triển vốn và các nguồn lực khác do Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
Nộp các loại thuế, phí thành viên, phí giao dịch, các khoản góp lập quỹ hỗ trợ thanh toán, các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ các cam kết tài chính và các cam kết khác với các khách hàng, các đối tác đúng theo nội dung hoạt động đã đăng kí với khách hàng, đối tác của công ty.
Thực hiện việc điều chuyển lợi nhuận của công ty về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam theo quy định trong quy chế tài chính của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và theo các quyết định của Hội đồng quản trị, TGĐ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam .
Tuân thủ các quyết định của pháp luật hiện hành về nội dung, phạm vi hoạt động, duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu, tỷ lệ sử dụng vốn điều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định, tỷ lệ đầu tư của công ty so với tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm về hoạt động, kết quả kinh doanh của Công ty; giữ bí mật về số liệu tình hình hoạt động, giao dịch của khách hàng trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, số liệu báo cáo.
Chịu trách nhiệm kiểm tra của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động kinh doanh và việc chấp hành các quy định hiện hành trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Chăm lo phát triển nguồn lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của công ty, chăm lo điều kiện làm việc, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động và công đoàn.
Tạo điều kiện cho các nhân viên nghiệp vụ rèn luyện tư cách đạo đức nghề nghiệp, học tập để có đầy đủ chứng chỉ chuyên môn, giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật về chứng khoán và Thị trường chứng khoán .
Thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ bảo mật và bảo vệ an ninh quốc gia.
2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Là công ty TNHH 1 thành viên, thành lập theo quyết định 59/QĐ_ HĐQT 18/11/1999 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ, Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của luật doanh nghiệp đối với công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp Nhà nước, và theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Công ty được phép thực hiện các loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán trong phạm vi giấy phép kinh doanh do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thời gian hoạt động của Công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1.4.2. Đặc điểm không gian địa lý
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 20 Hàng Tre, Hà Nội. Phòng giao dịch BSC_ PVFC tại 76A Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chi nhánh của BSC đặt tại Lầu 9, 146 Nguyễn Công Trứ, Q.1, TP. HCM.
Trụ sở chính hay hội sở của Công ty nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, cùng với phòng giao dịch và chi nhánh đặt tai TP. HCM, hai trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước. Đây là vị trí thuận lợi cho Công ty thực hiện hoạt động giao dịch, nắm bắt thông tin trên Thị trường chứng khoán một cách nhanh nhất và cũng chính nhờ vị trí này đã tao ra môi trường kinh doanh sôi động, môi trường văn hoá lành mạnh, văn minh, tiến bộ cho toàn Công ty đồng thời giúp Công ty nắm bắt được các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước. Từ đó có những thay đổi kịp thời, phù hợp với xu hướng sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4.3. Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ
a, Dịch vụ mô giới chứng khoán
BSC thực hiện chức năng là mô giới mua, bán chứng khoán được niêm yết trên Trung Tâm Giao Dịch Chứng khoán (TTGDCK) cho khách hàng (khách hàng là các tổ chức, cá nhân uỷ thác cho Công ty trực tiếp mua, bán chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng trên TTGDCK).
b, Dịch vụ lưu ký chứng khoán
BSC thực hiện việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán, các chứng từ có giá của khách hàng một cách an toàn, hiệu quả và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán. Dịch vụ này đặc biệt có ích đối với số lượng lớn các cổ đông của công ty cổ phần.
c, Dịch vụ tư vấn chứng khoán
Với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực tài chính, chuyên viên BSC có thể cung cấp một loạt dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán, đảm bảo phù hợp với nhu cầu và mục tiêu đầu tư đa dạng của các tổ chức đầu tư và nhà đầu tư cá nhân.
Các dịch vụ tư vấn chứng khoán quan trọng của BSC bao gồm: tư vấn phát hành chứng khoán lần đầu (IPO) và tư vấn phát hành thêm, tư vấn cổ phần hốa, tư vấn niêm yết, tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán.
d, Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
BSC thực hiện quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng. Mục tiêu hàng đầu của chúng tôi là quản lý vốn vì quyền lợi của nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và sự hài lòng của khách hàng. BSC tiến hành đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, nghành nghề khác nhau theo các tiêu chí đầu tư do khách hàng đưa ra với phương châm phân tán rủi ro và đảm bảo nguồn doanh lợi.
e, Dịch vụ bảo lãnh phát hành
BSC hỗ trợ tư vấn các doanh nghiệp trong việc huy động vốn thông qua Thị trường chứng khoán, bao gồm tư vấn phát hành lần đầu (IPO), phát hành thêm và tư vấn thủ tục pháp lý cần thiết cho đợt phát hành. BSC thực hiện vai trò Bảo lãnh phát hành trong việc sắp xếp và phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành ra công chúng đầu tư.
BSC có thể bảo lãnh phát hành tối đa là 100% tổng số lượng chứng khoán dự định phát hành ra thị trường.
2.1.4.4. Đặc điểm cơ sở vật chất- kỷ thuật phục vụ nơi làm việc
Tại 20 Hàng tre là 1 toà nhà cao tầng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam , Hội sở của BSC gồm hai tầng nằm ở giữa toà nhà, bên phải toà nhà là nhà khách Royal, bên trái là Công ty cho thuê tài chính đều trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Hội sở của BSC gồm 4 phòng: phòng tổng hợp, phòng kế toán, phòng mô giới và phòng phân tích. Tầng 2 gồm 5 gian bố trí theo thứ tự phòng Giám đốc, 3 gian phòng tổng hợp, 1 gian phòng đặt hệ thống điện, và 1 gian phòng họp. Tầng 1 gồm các gian phòng kế toán, phòng phân tích, phòng mô giới và một gian phòng rộng dành cho hoạt động giao dịch trên Thị trường chứng khoán của các khách hàng.
Một bề ngoài khang trang với hệ thống nhà cửa đẹp đẽ, trang thiết bị tương đối hiện đại và đầy đủ. Để hạn chế tiếng ồn, tầng 2 được trãi thảm. Mỗi gian phòng làm việc đều được gắn máy điều hoà, mỗi cán bộ đều được trang bị 1 máy vi tính, 1 bộ bàn ghế làm việc riêng, nước uống và các sinh hoạt khác được phục vụ đầy đủ. Công ty còn trang bị thêm máy in và máy photocopy, sàn giao dịch dành cho khách hàng có 2 màn hình lớn 48in, cùng 2 dãy ghế sang trọng và thoái mái.
Với cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, Công ty được xem là mẫu hình công ty mới với những nét nổi trội hơn hẳn các doanh nghiệp khác của Việt Nam.
2.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty
Đến thời điểm 31/12/2003 Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có tổng số 56 cán bộ trong đó Hội sở có 28 cán bộ, chi nhánh có 28 cán bộ. Độ tuổi cán bộ bình quân rất trẻ 31 tuổi. Số cán bộ nữ có 33 người chiếm 59% tổng số cán bộ toàn công ty, nam có 23 người chiếm 41% tổng số cán bộ toàn công ty.
Số cán bộ
Nữ
Tỷ trọng(%)
Nam
Tỷ trọng(%)
Hội sở
28
16
57,1
12
42,9
Chi nhánh
28
17
60,7
11
39,3
Tổng
56
33
100
23
100
Biểu 1: Cơ cấu lao động của Công ty BSC
Nguồn nhân lực của công ty có trình độ chuyên môn đào tạo tương đối cao: 1 tiến sỹ chiếm 1,8 %; 7 thạc sỹ chiếm 12,5 %; 39 trình độ đại học chiếm 69,7 %; trình độ khác có 9 người chiếm 16 %.
Như vậy với 1 doanh nghiệp không trực tiếp sản xuất kinh doanh mà là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, đội ngũ lao động trẻ, lao động nữ lại chiếm số đông, trình độ chuyên môn đào tạo tương đối cao, điều này có thuận lợi, sẽ tạo ra 1 đội ngũ lao động năng động, tươi trẻ, nhiệt tình và giàu tính sáng tạo.Tuy nhiên với cơ cấu lao động trẻ, số lượng lao động còn ít cũng có thể là một khó khăn buộc tất cả mọi người phải làm việc hết mình và phải đối mặt với nhiều bất lợi trong môi trường làm việc.
Năm 2002
Năm 2003
Tăng
Giảm
Tổng
Tăng
Giảm
Tổng
34
4
61
9
14
56
Biểu 2: Sự thay đổi cơ cấu lao động năm 2002 và 2003
So với năm 2002, năm 2003 lực lượng lao động của Công ty đã giảm 5 người. Sở dĩ là như vậy vì năm 2002 lực lượng lao động cuả Công ty tăng 34 người, giảm 4 người trong khi đó năm 2003 lực lượng lao động tăng chỉ 9 người nhưng lại giảm 14 người. Sự biến động này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, do chính sách sắp xếp, bố trí lao động mà Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện có nhiều thay đổi, do lao động trẻ chưa ổn định với công việc của mình
2.1.6. Hoạt động quản trị nhân lực
Với quy mô lao động của Công ty nhỏ, số lượng phòng ban ít, mặc dù chưa có phong tổ chức nhân sự riêng nhưng các công tác quản trị nhân lựcở Công ty thực hiện tương đối tốt và khá hoàn chỉnh với nội dung tương đối rõ ràng.
2.1.6.1. Quy trình tuyển dụng cán bộ
Quy trình tuyển dụng cán bộ được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo lựa chọn cán bộ theo tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ của Công ty chứng khoán đầu tư ngay từ đầu, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ được giao
Nội dung quy trình tuyển dụng bao gồm:
Tuyển dụng qua thi tuyển gồm 12 bước được mô tả theo sơ đồ sau:
Tuyển dụng cán bộ chuyển công tác: chuyển nghành từ Ngân hàng Nhà nước, từ các ngân hàng thương mại khác hoặc tại các đơn vị khác nhưng chưa được đào tạo và đang làm phần nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của đơn vị tuyển dụng. Quy trình nay gồm 6 bước như sau:
Trường hợp tuyển thẳng: tuyển thẳng được lựa chọn từ những sinh viên tốt nghiệp xuất sắc hệ chính qui của các trường đại học, các đối tượng tu nghiệp ở nước ngoài qua thi tuyển và đã có bằng cử nhân khá, giỏi, xuất sắc hoặc có học vị từ cao học (Master) trở lên, tuyển thẳng những cán bộ giỏi theo yêu cầu cụ thể. Quy trình này được thực hiện qua 7 bước như sau:
2.1.6.2.Quy trình đánh giá cán bộ
Công ty đã xây dựng tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức viên chức. Tuyên chuẩn viên chức đối với cán sự, chuyên viên và các tiêu chuẩn đối với cán bộ nghiệp vụ đối với từng phòng ban
Đối với việc đánh giá cán bộ thì trước hết các cán bộ tự nhận xét đánh giá kết quả phấn đấu thực hiện nhiệm vụ và tự xếp loại. Sau đó việc đánh giá sẽ thực hiện theo lưu đồ đánh giá sau:
Lưu đồ đánh giá Trưởng phòng
Lưu đồ đánh giá Phó trưởng phòng và nhân viên
2.1.6.3. Quy trình về quy hoạch, kế hoạch bổ nhiệm cán bộ
Dựa vào bản xây dựng quy hoạch, kế hoạch bổ nhiệm cán bộvà điều kiện tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại nhằm mục đích thống nhất về nội dung, trình tự các bước tiến hành , trách nhiệm của từng cấp trong việc bổ nhiệm cán bộ của Công ty thuộc phậm vi uỷ quyền bổ nhiệm của Giám đốc. Lựa chọn, bồi dưỡng, quy hoạch được cán bộ có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, chuyên môn năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành.
Lưu đồ quy trình bổ nhiệm cán bộ cấp phòng và tương đương thuộc Hội sở như sau:
Lưu đồ qui trình bổ nhiệm cán bộ cấp phòng và tương đương thuộc Hội Sở
2.1.6.4. Công tác thù lao lao động
Người lao động được trả lương 2 kỳ trong 1 tháng, khoảng cách giữa 2 kỳ trả lương tối đa là 15 ngày. Trong trường hợp đặc biệt trả lương chậm thì không được chậm quá 1 tháng và tiền lương của người lao động được cộng thêm tỷ lệ lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cùng thời kỳ nếu thời gian trả chậm quá 15 ngày.
Hàng năm căn cứ vào quỹ lương thực hiện người sử dụng lao động có quyền trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành theo qui chế trả lương của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và Công ty chứng khoán đầu tư nhưng tối thiểu phải dảm bảo trả đủ tiền lương cơ bản theo cấp bậc và chức vụ. Người sử dụng lao động dành một phần quỹ lương kinh doanh hàng năm lập quỹ dự phòng theo quy chế tài chính của Công ty chứng khoán đầu tư nhằm bù đắp tiền lương cho người lao động khi kinh doanh kém hiệu quả.
Hàng năm người sử dụng lao động và BCH công đoàn thống nhất kế hoạch báo cáo trước Đại hội công nhân viên chức nôị dung sử dụng 2 quỹ theo đúng quy định của Nhà nước và các quy chế tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuỳ theo nguồn kinh phí cho phép người sủ dụng lao động phối hợp với BCH công đoàn công ty tổ chứccho người lao động đi tham quan nghỉ mát và chi các khoản khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Người lao động có thành tích xuất sắc được xét nâng lương trước thời hạn qui định của người sử dụng lao động. Các khoản khấu trừ còn lại của người lao động không ít hơn 70% lương cơ bản không trừ dồn vào 1 kỳ trong tháng hoặc trong năm.
Ngoài các quy định về BHXH, các khoản phúc lợi khác, các quan hệ lao động, TULĐTT được áp dụng đúng theo quy định của Nhà nước trong Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.7.1. Kết quả kinh doanh các nghiệp vụ năm 2001-2002
a, Mô giới
Tổng số khách hàng mở tài khoản giao dịch tại Công ty cho đến nay là 1991 nhà đầu tư bao gồm các tổ chức và cá nhân, tăng 48% so với năm 2001.
Tổng phí mô giới thu được 670,3 triệu đồng, giảm 39% so với kết quả năm 2001. Tỷ trọng thu phí mô giới giữa Hội sở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 31: 62
Cổ phiếu chiếm ưu thế trong giao dịch của Công ty; do tỷ trọng cổ phiếu SAV lưu ký trong công ty lớn chiếm 1/3 thị trường, do đó giao dịch cổ phiếu SAV qua công ty chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giao dịch của toàn thị trường về cổ phiếu này, cũng như chiếm ưu thế về thu phí mô giới.
Mặc dù tổng phí mô giới năm 2002 giảm so với năm 2001 nhưng khối lượng và giá trị giao dịch năm 2002 tăng hơn 114%. Đây là một nổ lực lớn của cán bộ nhân viên toàn công ty.
b, Bảo lãnh, đại lý phát hành và tư vấn
Do những khó khăn trong môi trường kinh doanh, việc triển khai các nghiệp vụ bảo lãnh, đại lý phát hành và tư vấn năm 2002 gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại. Tuy nhiên với sự nổ lực của Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công ty năm 2002 có thể coi là thành công lớn đối với việc tiếp thị các doanh nghiệp, khẳng định tính chuyên nghiệp, có bài bản, có hệ thống và uy tính của Công ty trên thi trường. Công ty đã ký được 14 hợp đồng đại lý phát hành và tư vấn các loại.
Bằng việc ký kết các hợp đồng này, không chỉ uy tín của Công ty tăng lên mà đem lại các lợi ích khác nhau như số lượng khách hàng lưu ký tại Công ty, doanh số hoạt động mô giới, doanh thu thu phí môi giới tăng một cách đáng kể. Có thể nói đây là bước đột phá tạo đà cho việc phát triển năm 2002:
Tổng giá trị hoạt động đã ký 304 triệu đồng
Tổng phí thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, đại lý phát hành và tư vấn 127,2 triệu đồng.
c, Hoạt động tự doanh
Khác với năm 2001, hoạt động kinh doanh năm 2002 có nhiều chuyển đổi tích cực từ tự doanh đạt 1.621 triệu đồng tăng gấp 7 lần so với năm 2001. Ngoại trừ các khoản thu được từ các kênh đầu tư theo quan điểm thận trọng ( doanh thu đầu tư trái phiếu 534 triệu; doanh thu từ đầu tư cổ phiếu khá ổn định REE, SAM, TNS tương đương 10 triệu trong năm 2002). Công ty mạnh dạn đầu tư dài hạn để mua lại 407 ngàn cổ phiếu ngân quỹ của Công ty Savimex ở mức giá 22.000 đ/ cp nhằm giải toả những vướng mắc và tao điều kiện thuận lợi cho Công ty được niêm yết trên Thị trường chứng khoán.
d, Các dich vụ mới
Trong thời gian chờ chỉ đạo triển khai của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Công ty đã chủ động hợp tác với ngân hàng INDOVINA để xây dựng quy trình và áp dụng một số sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng, như nghiệp cụ cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước, cho vay mua trước (bảo chứng) nhằm thu hút khách hàng và mở rộng hoạt động.
Sau một thời gian nghiên cứu và chuẩn bị công phu Công ty đã hoàn thành báo cáo phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật 19 công ty niêm yết trên thị trường nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ cá nhân đầu tư ra quyết định hợp lý, có kết quả.
2.1.7.2. Kết quả kinh doanh cụ thể 2003
STT
Nội dung (chỉ tiêu)
Đvt
TH2003
KH 2004
Ghi chú
I.
Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
1.
Số tài khoản khách hàng
TK
2.314
2.800
Trong đó, số khách hàng là tổ chức
TK
20
45
2.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Số lượng hợp đồng tư vấn còn hiệu lực
HĐ
35
45
Giấ trị hợp đồng tư vấn còn hiệu lực
Trđ
660
Số lượng hợp đồng ký kết trông kì
HĐ
19
31
Giá trị hợp đồng ký kết trong kì
Trđ
463
3.
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Giá trị chứng khoán đầu tư của người uỷ quyền
Trđ
1000
2000
Số lượng hợp đồng quản lý danh mục đầu tư
HĐ
17
50
Thu từ hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Trđ
50
4.
Hoạt động tự doanh chứng khoán
4.1
Giá trị chứng khoán tự doanh(100%)
Trđ
122,691
Tỷ trọng cổ phiếu tự doanh
%
8,07
Tỷ trọng trái phiếu tự doanh
%
30,52
Tỷ trọng chứng khoán tự doanh khác
%
70,46
4.2
Thu từ hoạt động tự doanh, trong đó
Trđ
1,882
6,7
Thu chênh lệch giá chứng khoán tự doanh
Trđ
- 20
Thu cổ tức, trái tức trong đó
Trđ
1,182
6,7
Thu cổ tức
Trđ
728
1,200
Đầu tư 15 triệu đồng
Thu trái tức
Trđ
1,154
5,500
Đầu tư 75 triệu đồng
Tỷ lệ thu tự doanh/ thu HĐKDCK
%
34,4
4.3
Trích dự phòng giảm giá chứng khoán
Trđ
1,540
0
II.
Doanh thu, chi phí
1.
Tổng doanh thu, trong đó
Trđ
9,179
10,780
1.1
Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
Trđ
5,498
10,030
Thu phí mô giới
Trđ
327
500
Thu quản lý danh mục đầu tư
Trđ
0
30
Thu bảo lãnh, đại lý phát hành
Trđ
1,311
200
Thu phí tư vấn đầu tư
Trđ
39
Thu từ hoạt động tự doanh
Trđ
3,727
9,300
Thu khác
Trđ
98
0
1.2
Thu lãi đầu tư tiền gữi
Trđ
3,557
650
1.3
Thu ngoài HĐKDCK (cho thuê..)
Trđ
124
100
2.
Tổng chi phí, trong đó
Trđ
8,445
10
CP mô giới chứng khoán cho nhà đầu tư
Trđ
40
40
CP hoạt động tự doanh chứng khoán
Trđ
29
50
CP quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Trđ
0
0
CP bảo lãnh, đại lý phát hành
Trđ
1
20
CP tư vấn, đầu tư chứng khoán
Trđ
0
0
Trích dự phòng giảm giá chứng khoán
Trđ
1,545
Chi trả lãi tiền vay
Trđ
1,719
2,5
III
Chỉ tiêu chất lượng hiệu quả
1
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
728
2
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
7,93
3
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
%
0
4
Quỹ dự phòng giảm giá chứng khoán
0
5
Lợi nhuận bình quân đầu người
Trđ/
người
13
6
Chi phí quản lý bình quân đầu người
Trđ/ người
61
7
Thu hoạt động KDCK bình quân đầu người
Trđ/
người
95
8
Thu từ hoạt động KDCK / tổng doanh thu
%
59,9
9
Tỷ lệ trích d.phòng GGCK/tổng GTCK tự doanh
%
15,6
10
Tỷ lệ trích d.phòng GGCK / tổng số phải trích
%
100
11
Lợi nhuận ròng sau thuế / quỹ lương
%
36,4
12
Chi quản lý/tổng thu nhập lãi ròng
%
700,5
13
Tỷ suất chi phí / d.thu
%
92
2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của công ty
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của công ty
2.2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.2.1.2. Hệ thống tổ chức của Công ty
Trụ sở chính của công ty là trung tâm trực tiếp quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh gồm Chủ tịch công ty, ban Giám đốc và các phòng, bộ phận giúp việc.
Các chi nhánh của công ty đặt tại các địa bàn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty; là đại diện theo uỷ quyền của công ty, có con dấu riêng, hoạch toán phụ thuộc và có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của công ty. Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh công ty được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh do Chủ tịch công ty quyết định và cơ chế khác của công ty.
Văn phòng đại diện trong và ngoài nướclà các đơn vị phụ thuộc của công ty làm công tác tiếp cận thị trường, xúc tiến kinh doanh nhưng không trực tiếp kinh doanh là đại diện theo uỷ quyền của công ty, có con dấu riêng để phục vụ hoạt động của mình.
Chức năng và nhiệm vụ của Văn phòng đại diện do giám đốc công ty quyết định.
2.2.1.3. Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a, Những quy định chung
Quyền hạn và trách nhiệm
Được quyền yêu cầu các phòng có liên quan cung cấp tài liệu, tham gia ý kiến trong phạm vi chức năng của phòng đó về các dự thảo văn bản, vấn đề mà giám đốc hoặc phó giám đốc giao cho phòng làm đầu mối
Tham gia ý kiến, cung cấp văn bản, tài liệu của phòng mình cho các phòng khác theo yêu cầu để thực hiện chỉ đạo của giám đốc.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác của phòng.
Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ khác do giám đốc, các phó giám đốc giao.
Chương trình công tác, chế độ hội họp và giao ban
Chương trình công tác của phòng được lập hàng năm, hàng quý và hàng tháng.
Lãnh đạo phòng làm việc theo chương trình công tác và sự phân công, phân nhiệm do giám đốc phê duyệt
Hàng tuần, tháng, quí, 6 tháng, năm, trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng được phân công trong trường hợp trưởng phòng đi vắng tổ chức họp phòng kiểm điểm công tác tuần, kiểm tra tiến độ thực hiện công việc theo kế hoạch công tác phòng theo tháng, quí 6 tháng và năm, phân công công việc trong phòng, đề xuất phương hướng hoạt động phòngNội dung các cuộc họp do trưởng phòng quyết định.
Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng được phân công có thể đột xuất triệu tập họp phòng hoặc một nhóm cán bộ trong phòng. Nội dung cuộc họp do trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng phân công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT089.doc