Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ ngành Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh

 

Phần I:Những vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức cán bộ công nhân viên trong một tổ chức.-------------------------------------------------------------------------------------------1

I-Nhũng khái niệm cơ bảnvề cơ cấu tổ chức.---------------------------------------------3

1-Khái niệm cơ bản--------------------------------------------------------------------------4

2-Phân loại cơ cấu tổ chức------------------------------------------------------------------4

3-Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức-----------------------------------------11

4-ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức tới kết quả hoạt động của tổ chức------------------14

Phần II:Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức nghành lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh.

I-Những đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức cán bộ của nghành lao động – thương binh và xã hội tỉnh-------------------------------------16

II-Thực trạng cơ cấu tổ chức cán bộ nghành lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh------------------------------------------------------------------------------------------17

III- Đặc điểm cơ sở hạ tầng 26

IV-Thực trạng cơ cấu các bộ nghành lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh-26

Phần III – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức nghành lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh 44

1-Một số kiến ngh 45

2-Các giải pháp cụ thể 45

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ ngành Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng phòng chống tệ nạn xã hội Phòng thương binh – xã hội 8 huyện , thị Sở LĐ - TB - XH UBND huyện, thị xã Phòng LĐ - TB - XH Cán bộ TBXH UBND xã số04/UB-cơ cấu tổ chức Bộ máy của nhgành lao động thương binh xã hội. 2. Đặc điểm cơ cấu cán bộ theo chức danh công việc của sở Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Tổng số lao động thuộc biên chế là 155 người. Trong đó cán bộ quản lý thuộc sở gồm 29 người, các đơn vị trực thuộc 126 người. Cơ cấu như sau : Biểu đồ 1: Biểu đồ 1. Cơ cấu cán bộ lao động - thương binh xã hội theo chức danh công việc sở LĐ-TBXH tỉnh Bắc Ninh năm 2002. STT Chức danh công việc Số lượng I. Cán bộ quản lý sở lao động 1 Giám đốc sở 1 2 Các phó giám đốc 2 3 Phòng tổ chức – hành chính – tổng hợp 4 4 Phòng lao động–việc làm–tiền lương–tiền công 4 5 Phòng thương binh xã hội 2 6 Phòng kế toán – tài chính 3 7 Thanh tra sở 3 8 Tổ lưu dữ hồ sơ 3 9 Phòng phòng chống tệ nạn xã hội 2 Tổng II. Các đơn vị trực thuộc tỉnh 1 Trung tâm dịch vụ việc làm 10 2 TT giáo dục – dạy nghề – hướng nghiệp 25 3 TT nuôi dưỡng trẻ mồ côi - tật nguyền 31 4 Xí nghiệp sản xuất của thương binh 8 5 Cán bộ tại các trung tâm cai nghiện 15 ` III. Lao động hợp đồng 1 Phục vụ, văn thư 2 2 Bảo vệ 3 Lái xe 2 4 Đại học khác 9 5 Lao động khác 2 Tài liệu:Thống kê tổ,biên chế các phòng ban , đơn vị chực thuộc sở và huyện , thị xã năm 2002. Tổng số lao động thuộc biên chế là 155 Người. Trong đó cán bộ quản lý thuộc sở là 29 Người, các đơn vị trực thuộc là 126 Người: Cơ cấu như trên. Qua số liệu trên ta thấy số lượng cán bộ làm công tác lao động xã hội còn quá thấp chỉ có hai người làm công tác tiền lương, hai người quản lý và dạy nghề, nhìn chung số lượng cán bộ còn thiếu cả về số lượng và chuyên môn. So với chức năng nhiệm vụ của ngành thì số lượng cán bộ còn quá móng. Số cán bộ của ngành phải thường xuyền học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Trách nhiệm của họ rất nặng nề, do đó phải có số lượng cán bộ hợp lý để có thể hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của trên giao phó. 3. Cơ cấu cán bộ lao động thương binh xã hội tại các huyện, xã của tỉnh Bắc Ninh. Cơ cấu tổ chức cán bộ theo biểu đồ sau : Biểu đồ 2. STT Các phòng huyện thị xã Biên chế Hợp đông 1 TX Bắc Ninh 7 1 2 Huyện Yên Phong 7 1 3 Huyện Tiên Du 8 0 4 Huyện Từ Sơn 9 1 5 Huyện Quế Võ 10 0 6 Huyện Thuận Thành 6 1 7 Huyện Gia Bình 9 0 8 Huyện Lương Tài 10 0 Cộng 66 4 Tài liệu:thống kê 2002 về cơ cấu tổ chức cán bộ của sở LĐTBXH và các phòng ban trực thuộc. Qua biểu đồ trên ta thấy số cán bộ làm công tác lao động – xã hội của các huyện có tổng số 70 người trong đó có 66 người thuộc biên chế, 4 người làm việc theo hợp đồng qua đó ta thấy số cán bộ thuộc các huyện còn thừa cán bộ. Biểu đồ 3. Cơ cấu cán bộ ngành LĐTBXH tại các xã phường tỉnh Bắc Ninh . Số TT Tên huyện, thị xã Tổng số xã phường trong huyện Số cán bộ làm công tác lđtbxh hưởng sinh hoạt phí theo NĐ 09/1998 Chuyên trách Kiêm nhiệm 1 TX Bắc Ninh 9 9 2 Huyện Yên Phong 18 18 3 Huyện Tiên Du 16 15 1 4 Huyện Từ Sơn 11 11 5 Huyện Quế Võ 24 22 2 6 Huyện Thuận Thành 18 18 7 Huyện Gia Bình 14 14 8 Huyện Lương Tài 14 14 tổng 124 121 3 Tài liệu :thống kê năm 2002 về tổ chức cán bộ nghành và các đơn vị trực thuộc. Nhìn vào biểu đồ trên ta thất tổng số cán bộ làm công tác LĐXH là 124 người , trong đó có 121 là cán bộ chuyên trách càn 3 người là kiêm nhiệm, tỷ lệ là một xã có một người còn quá thấp. 4. Đặc điểm cơ cấu cán cộ của ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh theo trình độ đào tạo. Cơ cấu cán bộ ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh theo trình độ đào tạo được thể hiện qua biểu đồ sau : Biểu đồ 4. Cơ cấu cán bộ ngành lao động thương binh – xã hội tỉnh Bắc Ninh theo trình độ đào tạo năm 2002. Trình độ Tên đơn vị Đại học-Cao Đẳng Trung học Lý luận chính trị Lao động khác Lãnh đạo sở 3 3 Phòng TC – HC – TH 2 2 1 Phòng bảo trợ xã hội 2 1 1 Phòng quản lý LĐ - VL 4 1 Phòng TBLS – NCC 1 3 1 Phòng PCTNXH 2 Phòng TC – KT 1 2 Thanh tra 2 1 1 Tổ lưu trữ hồ sơ 1 2 Trường CNKT 5 47 12 10 Trung tâm DV –VL 5 5 2 3 Trung tâm ND TMC – TT 13 18 2 5 Trung tâm CD – DN – HT 5 25 2 1 XNSX – TB 3 5 3 2 TX Bắc Ninh 5 3 3 1 Huyện Yên Phong 6 1 6 2 Huyện Tiện Du 6 2 1 Huyện Từ Sơn 7 2 3 1 Huyện Quế Võ 3 7 3 1 Huyện Thuận Thành 2 4 4 1 Huyện Gia Bình 7 2 2 1 Huyện lương Tài 5 5 2 Tổng 52 Qua biểu đồ trên ta thấy số cán bộ có trình độ đại học trở nên chủ yếu ở tuyến tỉnh đó là sở lao động và các đơn vị trực thuộc. Còn tại các huyện, thị xã số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học còn quá thấp. Với tỷ lệ đại học trên trung cấp và cao đẳng là 1/2 có nghĩa là một người có trình độ đại học còn 2 người có trình độ trung cấp là cao đẳng, điều này cho thấy số cán bộ có trình độ đại học còn quá thấp.Đây cũng là nguyên nhân gây chở ngại trong công việc. 5. Mối quan hệ công tác. Quan hệ của Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội với bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh : Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lạo động – Thương binh và Xã hội. Điều 5 :Quan hệ với các Ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh: Mối quan hệ của Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội với các Ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong chỉ đạo hoạt động công tác Lao động TBXH. Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội chủ động phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể liên quan để triển khai, thực hiện những nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác Lao động TBXH. Quan hệ với UBND các huyện, thị xã : Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội phối hợp với UBND các huyện, thị xã trong công tác tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động TBXH. Phòng Lao động TBXH là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã có chức năng giúp UBND huyện, thị xã thực hiện quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện một số công tác sự nghiệp và chịu sự hướng dẫn chỉ đạo quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội. Quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội của địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh : Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực công tác Lao động TBXH gồm : Hướng dẫn triển khai và thanh kiểm tra việc thực hiện theo luật pháp, chính sách của nhà nước các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Lao động TBXH. III. Đặc điểm cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng của ngành còn nhiều thiếu thốn không đáp ứng nhu cầu công việc nhất là cơ sở hạ tầng tại các huyện, xã. Tại các huyện, văn phòng làm việc còn tạm bợ, như huyện Từ Sơn do mới tách tỉnh nên văn phòng còn phải nhờ. Còn tại các xã thì gần như không có cơ sở vật chất phục vụ cho ngành. Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. IV. Thực trạng cơ cấu các bộ ngành lao động-thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh. 1.Đặc điểm chức năng chung của ngành. Ngành lao động – thương binh và xã hội có trách nhiệm quản lý nhà nước và các hoạt động thương binh liệt sỹ người có công và đối tương chính sách.Giải quyết công ăn việc làm cho đối tượng chính sách,trẻ em lang thang cơ nhỡ không nơi lương tựa,người già không có người chăm sóc. Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết,quản lý,kiểm tra,giám sát,theo dõi việc thực hiện các chính sách về lĩnh vực lao động và xã hội của các cơ quan chức năng dưới quyền quản lý của sở lao động.Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các chính sách của nhà nước về lĩnh vực lao động-thương binh và xã hội. 2. Tỉ lệ cơ cấu các bộ của ngành. Tỷ lệ đại học trên cao đẳng và chung cấp;1/2. Tỷ lệ đại học trên lao động phục vụ và lao động khác; 10/1. Tỷ lệ trình độ chính trị trên không có trình độ chính trị;5/1. Qua đó ta thấy đội ngũ các bộ của ngành có trình độ đại học trên cao đẳng và chung cấp là 1/2 tỷ lệ này còn quá thấp để có thể đáp ứng được công việc của ngành giao phó.Để có thể làm tốt nhiệm vụ được giao thì trình độ của đội ngũ cán bộ của ngành cần cần được năng cao hơn,phải năng cao đội ngũ cán bộ có trình độ đại học. Tỷ lệ đại học trên lao động khác là 10/1và tỷ lệ người có trình độ lý luận chính trị trên những người không có trình độ chính trị là 5/1.Qua đó ta thấy tỷ lệ này còn quá thấp,đối với công viên có tính chất xã hội như của ngành thì thình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ là hết sức quan trọng.Vì thường xuyên phải tiếp xúc với quần chúng nên để có thể làm tốt công việc,làm cho dân có thể tim tưởng thì người cán bộ cần phải có khả năng thuyết phục. 3- Chức năng của các phòng ban chức năng cụ thể của ngành lao động-thương binh và xã hội của tỉnh Bắc Ninh. 3.1- Chức năng của ban giám đốc. Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước ubnd tỉnh và bộ lao động-thương binh và xã hội về việc lãnh đạo,quản lý các mặt công tác của ngành trên phạm vi toàn tỉnh đồng thời trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực và đơn vị công tác trực thuộc sở. Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng.Trong phạm vi và quyền hạn của mình Giám đốc sở quyết định: a)Các chủ trương,phương hướng,nhiệm vụ công tác của ngành và các giải pháp biện pháp công tác nhằm thực hiện các chủ trương,phương hướng nhiệm vụ đã đề ra. b)Những vấn đề có liên quan đền nhiều lĩnh vực công tác đòi hỏi có sự phối hợp giữa Phó giám đốc và các ngành liên quan. c)Những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực công tác được phân công cho Phó giám đốc phụ trách. d)Những vấn đề mời phát sinh,không nằm trong lĩnh vực công tác đề ra. Trong hoạt động của mình, giám đốc thường xuyên giữ mối liên hệ giữa chính quyền với chỉ huy,BCH Công đoàn và các đoàn thể công tác khác trong cơ quan nhằm phát huy tình dân chủ,trí tuệ tập thể đề cao chức năng tham mưu quản lý trước khi quyết định các chủ trương,phương hướng và nhiệm vụ công tác của ngành,nhằm tạo liên hệ thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện. Giúp việc giám đốc có các phó giám đốc: a) Các phó giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực và đơn vị công tác của sở, được quyền thay mặt giám đốc để giả quyết các công việc được giao. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về phần việc do mình phụ trách. b) Trong hoạt động của mình phó đốc chủ động thường xuyên: Giữ mối liên hệ với các phó giám đốc khác và các bộ phận liên quan để giải q1quyết các công việc được giao, đề xuất các biện pháp công tác nhằm thực hiện tốt tiến độ, chất lượng công việc theo mục tiêu đã đề ra. c) Khi tình hình nhiệm vụ công tác đòi hỏi phó giám đốc phải giải quyết những công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc, của các phó giám đốc khác hoặc thuộc phần việc của mình nhưng là phần việc mới phát sinh chưa có chủ trương thì phải kịp thời báo cáo với giám đốc để giám đốc có biện pháp chỉ đạo. d) Giám đốc sẽ phân công một người trong số các phó giám đốc làm nhiệm vụ thường trực 3.2. Nhiệm vụ chức năng của phòng tổ chức hành chính tổng hợp Biểu số 5 :Cơ cấu cán bộ của phòng . STT Chức danh công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 người 2 Phó phòng 1 người 3 Nhân viên 2 người Tài liệu: số108-LĐTBXH/TC ( chức năng nhiệm vụ của nghành lao động- thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Chức năng nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng trương trình công tác tuần, tháng, quý, năm và dài hạn của văn phòng sở và toàn ngành, đồng thời thường xuyên đôn đốc theo dõi giúp giám đốc sở có biện pháp chỉ đạo kịp thời để trương trình công tcs được thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh và bộ lao động thương binh xã hội. Hường dẫn, nắm kết quả việc kiện toàn hệ thống tổ chức LĐTBXH từ tỉnh đến các xã phường trên tất cả các nội dung: chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng, chất lượng cán bộ, lề lối làm việc nhằm làm cho hệ thống tổ chức bộ máy của ngành phát huy hiệu quả công tác. Quản lý công chức, viên chức thuộc văn phòng sở, các đơn vị thuộc sở theo phân cấp của ban nhân dân tỉnh và giám đốc sở. Nghiên cứu dự thảo các văn bản, quyết định quản lý trình giám đốc sở ban hành, đồng thời giúp giám đốc s[r kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản đó. Xây dựng kế hoạch và biện pháp về tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua XHCN trong toàn ngành và văn phòng sở về các hoạt động công tác LĐTBXH ở đơn vị, địa phương. Hướng dẫn và phối hợp với các ngành các cấp, các đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền về chế độ chính sách lao động thương binh xã hội của Đảng và nhà nước nhằm làm cho mỗi người và toàn dân hiểu và làm tốt công tác LĐTBXH. Làm công tác HCQT trong văn phòng sở bao gồm: Việc mua sắm, phân phối, quản lý phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu công tác. Sinh hoạt cho mọi cán bộ công nhân viên chức và nhu cầu công tác của văn phòng. Tổ chức bảo vệ cơ quan, tiếp khách đảm bảo an toàn vệ sinh và văn minh lịch sự trong cơ quan. Phục vụ việc in ấn, đánh máy, mua các văn bản, mẫu biểu đồng thời tổ chức cấp phát, quản lý đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị vân động cbcnvc theo yêu cầu của địa phương đồi vời một cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh. Làm nhiệm vụ lưu giữ các văn bản của ngành và của địa phương mang tính chất qui định,hướng dẫn để khai thác sử dụng chung. Được giám đốc giao một số quyền hạn như sau: Đôn đốc các phòng ban,tổ công tác,các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch công tác để tổng hợp dự thao kế hoạch công tác của ngành trình giám đốc phê duyệt. Kiêm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện chương trình kế hoạch và tiến độ công tác đã đề ra nhằm đảm bảo mục tiêu kế hoạch. Được tham gia các hội nghị do Sở chủ trì và hội nghị của lãnh đạo Sở để làm nhiệm vụ ghi chép tổng hợp phục vụ cho công tác của Sở. Khi lãnh đoạ Sở đi vắng được thay mặt cơ quan tiếp khách và nếu có công việc đột xuất(kể cả hội họp)được cử cán bộ của các đơn vị đi tham gia theo chuyên môn nghiệp vụ yêu cầu,phân phối công văn cho các đơn vị để kịp thời triển khai nhiệm vụ sau đó báo cáo lại vời giám đốc. Được quyền ký thừa lệnh các loại giấy tờ công văn có tính chất hành chính như:giấy giới thiệu cho cán bộ trong cơ quan, giấy công tác, bản sao lý lịch công nhân viên, chứng nhận lý lịch của con em các bộ. Được ký sao lục các văn bản để dành nội bộ ngành khi cần thiết Bố trí điều động xe đảm bảo chương trình công tác của lãnh đạo Sở và khi cần điều độ xe cho tập thể cơ quan đi làm việc, công tác. 3.3-Chức năng nhiệm vụ của phòng lao động- Tiền lương – Tiền công Biểu số 6 :Cơ cấu cán bộ của phòng. STT Chức danh công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 3 Nhân viên 2 Tài liệu :số 108- LĐTBXH/TC( cơ cấu tổ chức bộ máy ). Chức năng cụ thể: Giúp giám đốc sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực sau: Cân đối lực lượng lao động xã hội trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm sử dụnh tốt nguồn lao động trong tỉnh thông qua việc lập và quản lý các dự án việc làm, kế hoạch kinh kế xã hội hàng năm và dài hạn. Hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công ở khu vực sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn kiểm tra và giám sát thực hiện hợp đồng lao động. Hướng dẫn và tổ chức việc cấp sổ lao động cho người lao động tại các doanh nghiệp. Hướng dẫn đăng ký và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động,nội quy lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành, các địa phương và đơn vị tiền hành đào tạo, đào tạo lại nghề cho người lao động. Tham gia hướng dẫn , xắp xếp, bố trí việc làm cho những người thất nghiệp và đối tượng thương binh xã hội còn khả năng lao động có nhu cầu việc làm trong các doanh nghiệp. Tham gia xây dựng các dự án di dân phát triển kinh tế xã hội. Phối hợp các cơ quan, các địa phương huy động lao động công ích theo pháp luật nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội ỏ địa phương. Phối hợp với Bộ CHQS và các địa phương huy động thanh niên thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự hàng năm. Tổng hợp báo cáo và đề xuất giải pháp đối với Chủ tịch trọng tài lao động khi có tranh chấp lao động xảy ra. 3.4.Chức năng ,nhiện vụ của phòng thương binh xã hội. Biểu số 7:Cơ cấu cán bộ của phòng : STT Chức năng công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 3 Nhân viên 2 Tài liệu thống kê tổ chức bộ máy nghành lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Chức năng của phòng thương binh – xã hội giúp giám đốc sở thực hiên chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, về cứu trợ xã hội và chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: -Tiếp nhận hồ sơ đề xuất tiếp nhận người và mức trợ cấp đối với các đối tượng được pháp luật quy đinh danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và pháp lệnh “Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, những người hoạt đông kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng”. Các nghị định 176CP ngày 20/10/94, nghị đinh 28CP ngày 29/04/95 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiên hai pháp lệnh trên. -Hướng dẫn các địa phương : Tổ chức lễ tưởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ lớn, truy điệu liệt sỹ khi báo tử, tham viếng các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, tổ chức cất bốc, quy tập mộ liệt sỹ, nâng cấp các nghĩa trang liệt sỹ và quản lý các nghĩa trang liệt sỹ, các công trình bia ghi công. -Tổ chức hướng dẫn và quản lý các đơn vị nuôi dưỡng: Thương bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sỹ, cán bộ lão thành cách mạng già yếu không còn người thân nương tựa, người già cô đơn và trẻ mồ côi. -Hướng dẫn các huyện thị xã tổ chức việc trợ giúp xã hội đối với các đối tượng chính sách và đối tượng xã hội tại cộng đồng. -Hướng dẫn tổ chức học nghề và tổ chức sản xuất cho thương bệnh binh, người tàn tật còn khả năng lao động theo quyết định 15 CP. Quản lý à tổ chức việc trang cấp dụng cụ chỉnh hình, phương tiên chuyên dùng trong lao động,sinh hoạt cho thương binh và người tàn tật. -Thường xuyên nắm và quản lý tốt tình hình đời sống dân cư đẻ dề xuất các biện pháp bảo trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo đảm bảo cho sự phát triển chung. -Tham gia và theo dõi hoạt đông của các hội quần chúng được ngành bảo trợ giúp đỡ. 3.5. Chức năng của phòng kế toán tài chính. Biểu số 8:Cơ cấu cán bộ của phòng: STT Chức năng công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 3 Nhân viên 1 Tài liệu : Thống kê tổ chức cán bộ nghành và các đơn vị trực thuộc năm 2002 Chức năng của phòng kế toán tài chính giúp đốc sở vè việc thực hiên nhiệm vụ của một đơn vị dự toán cấp hai Hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các đơn vị trực thuộc, phòng tổ chức lao động thương binh xã hội từ khâu lập kế hoạch, dự toán tổ chức thanh quyết toán theo đúng quy định tại quyết định 999 – TC/QĐ/CĐKT của bộ tài chính bao gồm: -Thu thập phản ánh, xử lý tổng hợp thông tin bề nguồn kinh phí được cấp,được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, các khoản thu phát sinh đơn vị. - Thực hiên kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn định mức của nhà nước, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu chi ngân sách, kỷ luật thanh toán và các chế độ chính sách tài chính của nhà nước. - Theo dõi va kiểm soát tình hình phân phối sử dụng kinh phí, tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của các dơn vị, dự toán trong hệ thống quản lý - Lập và nộp đúng kỳ hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu, phân tính đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí vốn quỹ của đơn vị. - Nghiên cứu triển khai biên pháp nhàm tiết kiệm tránh lãng phí trong việc sử dụng, chi tiêu ngân sách và các khoản thu phát sinh khác đơn vị. - Phối hợp với dơn vị tăng cương công tác quản lý đối tượng hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi từ khâu đầu tư vào đến quá trình biến đông tăng giảm nhằm kiểm tra phát hiên các việc tiêu cực trong việc xác nhận trong việc hưởng chính sách sai quy định. - Hướng dẫn các dơn vị thực hiên chế độ quản ly, kiểm kê tài sản theo định kỳ, thường xuyên nắm số lượng, chất lượng toàn bộ tài sản vật tư thuộc ngành quản lý, giúp giám đốc sở đề ra chủ trương, biện pháp quản lý, phân phối, sử dụng vật tư tài sản một cách hiệu quả đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý của nhà nước. - Giúp giám dốc tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giao chỉ tiêu, đôn đốc huyện thị thu, giám sát chi sử dụng và quyết toán đền ơn đáp nghĩa”. Trưởng phòng kế toán - tài chính trực tiếp làm kế toán trưởng các tài khoản giao dịch phân phối của cơ quan. 3.6.Chức năng nhiệm vụ của thanh tra sở. Cơ cấu gồm 3 người: Một trưởng phòng Hai nhân viên Trong đó một làm nghiệp vụ lao động thương binh xã hội, hai làm các nghiệp vụ tổ chức chuyên môn khác. Căn cứ vào nhiệm vụ thanh tra nhà nước về an toàn lao động và thanh tra chính sách LĐTBXH giúp giám đốc sở thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau: Xây dựng kế hoạch thanh tra của ngành tổ chức hướng dẫn kiểm tra các ngành, các cấp, các đơn vị thực nhiệm việc thanh tra đó .Đồng thời trực tiếp thực hiện việc thanh tra đối với tất cả các đơn vị thuộc địa bàn tỉnh về việc thực hiện pháp luật,chế độ chính sách tiêu chuẩn BHLĐ và kỹ thuật an toàn thuộc lĩnh vực LĐTBXH. Thanh tra các vụ việc tiêu cực, các việc đột xuất do giám đốc giao.Tham gia các đoàn thanh tra của tỉnh và bộ khi được giám đốc phân công. Giúp giám đốc sở có các quyết định kịp thời và có hiệu quả đối với các mặt công tác của ngành. Đề xuất kiến nghị với bộ,UBND tỉnh sửa đổi bổ sung những chính sách chế độ về công tác LĐTBXH không phù hợp. Chủ trì phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác trong sở làm nhiệm vụ: Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân về lĩnh vực công tác của ngành (do đương sự gửi trực tiếp hoặc do các cơ quan khác gửi đến) .Đồng thời hường dẫn kiểm tra các ngành các cấp việc xem xét giải quyết đơn thư tố cáo của công dân về công tác LĐTBXH. Tổ chức việc tiếp dân theo qui định tại văn phòng sở .Mở sổ sách để theo dõi tiếp nhận đơn thư và ý kiến đề bạt của dân quan những buổi tiếp dân, trên cơ sở đó theo dõi và đôn đốc thực hiện kết luận. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động. Trên đây là các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng thanh tra sở 3.7- Chức năng nhiệm vụ của tổ lưu dữ hồ sơ. Biểu số 9:cơ cấu tổ chức cán bộ của phòng. stt Chức danh công việc Số lượng 1 Nghiệp vụ LĐTBXH 2 2 Nghiệp vụ T.C.C.M khác 1 3 Hợp đồng 1 Tổ lưu dữ hồ sơ có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức lưu dữ quản lý và khai thác toàn bộ hồ sơ các nhân, các đối tượng TBXH theo danh mục nhà nước để phục vụ cho yêu cầu quản lý đối tượng và chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng kể cả lưu dữ khai thác hồ sơ trên giấy và trên máy vi tính. Tiếp nhận hồ sơ các đơn vị sự nghiệp đã giải quyết xong, hồ sơ đề nghị chuyển đi, chuyển đến tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chế độ chính sách tổ chức phân loại vào hồ sơ lưu trữ đồng thời tập hợp hợp báo cáo với lãnh đạo sở nhằm: Có trách nhiệm xem xét các hồ sơ của các đối tượng hưởng chính sách xã hội nhằm đảm bảo hồ sơ có đầy đủ tính pháp lỳ, đúng thủ tục hoàn chỉnh. Kiệm toàn và nâng cao hồ sơ lưu dữ để phục vụ cho các nhiệm vụ của ngành. Mở hồ sơ ghi chép việc cấp giấy chứng nhận lần đầu hoặc cấp lại cho các đối tượng chính sách xã hội do ngành quản lỳ . Báo tăng giảm đối tượng hưởng chính sách xã hội hàng tháng theo biểu mẫu quy định . Làm thủ tục chuyển đến , chuyển đi theo đúng qui định chung. Mở sổ sách theo dõi các đơn vị trong sở, mượn hồ sở để phục vụ nhu cầu công tác đảm bảo việc thu hồi ngay sau khi tra cứu xong.Tránh hiện tượng để mất hoặc lợi dụng sửa chữa hồ sơ khi mượn . Từng bước cải tiến phương pháp nề nếp quản lý hồ sơ nhằm : Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đối tượng của ngành. Đảm bảo sự đầy đủ chính xác về số lượng, chát lượng hồ sơ và đối tượng quản lý. Thuận tiệm, an toàn trong việc khai thác sử dụng . Tổ chức trích lục hồ sơ theo đúng quy định nhằm đảm bảo yêu cầu khai thác sử dụng của ngành. Trên đây là những nhiệm vụ cơ ban của tổ lưu dữ hồ sơ của phòng lao động –thương binh và xã hội của tỉnh Bắc Ninh. 3.8-Chức năng nhiệm vụ của phòng phòng chống tệ nạn xã hội : Biểu số 10: Cơ cấu cán bộ của phòng. stt Chức danh công việc Sốlượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 Tài liệu: thống kê tổ chức cán bộ nghành lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Phòng phòng chống tệ nạn xã hội gồm có hai người trong đó gồm có: - Một trưởng phòng:làm nghiệp vụ lao động –thương binh và xã hội. - Một phó trưởng phòng:nghiệp vụ tổ chức chuyên môn khác. Phòng phòng chống tệ nạn xã hội có các chức năng cơ bản sau: Căn cứ vào đường lối, pháp luật và chính sách của nhà nước, hướng dẫn của cục phòng chống tệ nạn xã hội –Bộ lao động –Thương bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0256.doc
Tài liệu liên quan