LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
2. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 5
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất 5
2.1.1 Nội dung kinh tế 6
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 6
2.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp 9
2.2.1. Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp 9
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 10
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 13
2.3 Vai trò, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây dựng cơ bản 13
2.3.1 Vai trò 13
2.3.2 Nhiệm vụ 14
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
3.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
3.1.1 Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 15
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 16
3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 17
3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 18
96 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trên tài khoản này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình sẽ được phản ánh, hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh ở TK 632-“Giá vốn hàng bán”. Kết cấu và nội dung TK 154 như sau:
- Bên nợ: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
+ Giá thành phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng không sửa
chữa được
- Dư nợ: Chi phí xây dựng kinh doanh dở dang
- Khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
4.2 Tính giá thành cho sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực và hợp lý của giá thành xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kỹ thuật và tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
- Nếu quy định phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi công trình hoàn thành toàn bộ thì phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ (tháng) đó là giá thành sản phẩm dở dang.
Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDCK
Chi phí khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán
Chi phí khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán
Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDĐK
+
+
X
=
- Nếu quy định phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xây dựng được giá dự toán) thì giá thành sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị sản phẩm dở dang sẽ được đánh giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
4.3 Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp
Mục đích của việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Xác định được giá thành sản phẩm là xác định được mặt kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính toán được một cách chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ trước hết cần phải xác định được đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc hay các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Khác với kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là nhằm mục đích xác định giá thành. Việc xác định được đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm theo đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập.
4.3.2 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng phù hợp sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp số lượng thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp kịp thời, trung thực và chính xác, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
4.3.3 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã quy định.
Chi phí sản xuất được tập hợp hàng tháng trong sổ kế toán tổng hợp chi tiết. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá mà có các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán giá thành vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành theo kỳ tính giá quy định. Trong xây lắp thường áp dụng các phương pháp chủ yếu sau:
4.3.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp bởi tính đơn chiếc của sản phẩm xây lắp và bởi vì sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặt khác áp dụng phương pháp này sẽ cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm xây lắp trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính đơn giản và thực hiện dễ dàng.
Theo phương pháp này, công thức tính giá thành được áp dụng như sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm
Dđk - Giá trị công trình dở dang đầu kỳ
Dck - Giá trị công trình dở dang cuối kỳ
C - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
4.3.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính như sau:
Z = Dđk + C1 + C2 + + Cn - Dck
Trong đó: C1,C2,,Cn là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình.
4.3.3.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Do việc tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm xây lắp cần tính.
4.3.3.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Giá thành định mức công trình xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính giá thành dịnh mức cho sản phẩm. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức, bao gồm giá thành định mức của toàn bộ các chi tiết cấu thành nên công trình xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoặc có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Công thức tính giá thành được áp dụng:
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức sản phẩm xây lắp
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát ly định mức
Trong đó :
Chênh lệch do thay đổi định mức
=
Định mức cũ
-
Định mức mới
Chênh lệch do thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế
(Theo khoản mục)
-
Chi phí định mức
(Theo khoản mục)
Ngoài các phương pháp trên, cũng như các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản còn áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác như: Phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch Việc áp dụng phương pháp nào là dựa trên cơ sở phát sinh ở từng doanh nghiệp . Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng kết hợp các phương pháp trên.
4.4 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giaotrong kỳ được phản ánh trên TK 632-“giá vốn hàng bán”. Kết cấu TK này như sau:
- Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp trong kỳ
- Bên có: + Các khoản giảm giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành ở trên để tính giá thành cho sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành khác nhau nên ngoài việc tính giá thành cho các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ, giá thành công tác xây lắp trong kỳ còn được tính theo công thức:
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
=
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
-
Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
5. Hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp nên đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Các doanh nghiệp tự hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, trình độ quản lý và điều kiện kế toán.
5.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ được sử dụng hạch toán chi phí sản xuất: Bảng phân bổ vật liệu, khấu hao, tiền lương và BHXH và các chứng từ khác như: phiếu thu, phiếu chi
5.2 Hệ thống sổ chi tiết
Sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất được mở theo đối tượng hạch toán. Cụ thể là các sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
5.3 Hệ thống sổ tổng hợp
5.3.1 Hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái
Hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái chỉ có một loại sổ kế toán là sổ Nhật ký – Sổ cái dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế. Quy trình hạch toán theo sơ đồ sau:
Nhật ký – Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 622,623,627,154
Bảng tính giá thành sản phẩm
Báo cáo TC
Chứng từ gốc
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5.3.2 Hình thức sổ Nhật ký chung
Hình thức sổ Nhật ký chung có các loại sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung và Sổ cái. Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó để phục vụ cho việc ghi chép Sổ cái. Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Quy trình hạch toán theo sơ đồ sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK chi phí
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 622,623,627,154
Chứng từ gốc
Bảng tính giá thành sản phẩm
5.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức chứng từ ghi sổ có các loại sổ kế toán tổng hợp sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian (Nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối phát sinh.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 622,623,627,154
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành sản phẩm
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK chi phí
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Quy trình hạch toán như sau:
5.3.4 Hình thức sổ Nhật ký chứng từ
Hình thức sổ Nhật ký chứng từ có các loại sổ kế toán tổng hợp sau: Sổ Nhật ký chứng từ và Sổ cái.
Sổ nhật ký chứng từ dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo bên Có của các tài khoản và được mở từng tháng một.
Sổ cái được mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Quy trình hạch toán:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ cái TK chi phí
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 622,623,627,154
Nhật ký chứng từ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Phần II
Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ nguồn gốc là một bộ phận được tách ra từ công ty xây dựng thuỷ lợi Vĩnh Phú. Công ty được thành lập từ năm 1992 với tên giao dịch là công ty xây dựng thuỷ lợi 2 Vĩnh Phú. Đến năm 1998, sáp nhập thêm Xí nghiệp cơ điện Tam Thanh và đổi tên công ty thành công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ.
Ngày 27/9/2001 UBND tỉnh Phú Thọ ra quyết định số 3294/QĐ - UB giao doanh nghiệp cho người lao động quản lý với tên mới là công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ và đó cũng là tên giao dịch của công ty từ đó đến nay.
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên quá trình sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế đầu tư của nhà nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay công ty gặp rất nhiều khó khăn như việc làm bị động do phụ thuộc vào chính sách đầu tư của trung ương, của tỉnh, các công trình hầu hết phải đấu thầu với các công ty khác trong đó có những công ty có tên tuổi lâu năm trong ngành xây dựng... Đặc biệt là từ khi công ty chuyển đổi hình thức sở hữu thì những khó khăn lại nhiều hơn. Tuy nhiên, được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ, nhất là sự cố gắng nỗ lực, sự thống nhất đoàn kết, và nắm vững mục tiêu kinh doanh nên từ thành lập đến nay doanh thu và lợi nhuận kinh doanh của công ty đã tăng lên theo từng năm, tạo được việc làm cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định, phát triển.
Tháng 9 năm 2001 công ty đã được Bộ nông nghiệp và PTNT đánh giá xếp hạng năng lực các nhà thầu trong nước, được thi công các công trình thuộc nhóm 3, 4, 6, 7....bao gồm các loại công trình như sau:
- Nhóm 3: Thi công đập đất đầm nén < 15m và các công trình bê tông đầu mối của hồ, đập loại nhỏ (Tràn xả lũ, cống lấy nước...)
- Nhóm 4: thi công cống cầu máng, xi phông và các công trình thuỷ lợi khác:
+ Loại A: Khẩu độ > 3m (Tính cho 1 cửa) có tầm quang trọng đối với vùng hạ du, cống dưới đê, kênh có B > 10m và H > 5m
- Nhóm 6: Thi công trạm bơm (Loại > 4000m3/h và < 4000m3/h)
- Nhóm 7: Thi công kênh và các công trình trên kênh quy mô nhỏ (Kênh có B< 5m và H <3m)
1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do vậy ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Thiết kế và thi công xây dựng các công trình dân dụng đến cấp 2, các công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, đường điện đến 35 KV và lắp đặt các trạm biến áp
- Tư vấn, giám sát chất lượng công trình xây dựng
- Khoan phụt vữa, xử lý nền móng công trình, gia cố đê đập...
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm tắt qua sơ đồ sau
Ký kết hợp đồng kinh tế
Chuẩn bị biện pháp thi công, Nvl, nhân công
Tổ chức lại công trình
Thanh lý HĐ bàn giao CT
Duyệt quyết toán công trình
Giao nhận CT hoàn thành
Lệnh khởi công công trình
Các biện pháp an toàn bảo hộ lao động
Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị lán trại
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Do sản phẩm xây lắp của công ty là những công trình mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn... Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này công ty phải dựa vào bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu của công trình tiến hành thi công. Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá dự toán, giá trúng thầu.
Khi trúng thầu, phòng kế hoạch kỹ thuật lập dự toán nội bộ và giao khoán cho các đội thi công công trình. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
Theo cách giao khoán của công ty, khi nhận hợp đồng thi công, công ty sẽ giao khoán cho đội công trình 80% tổng chi phí hợp đồng. Phần này giao cho các đội trưởng để tổ chức thi công theo đúng tiến độ, chất lượng, khối lượng công việc đã ký hợp đồng dưới sự giám sát của công ty. Đội trưởng phải tự lo về mặt vật tư, nhân lực khi gặp khó khăn thì đội có thể báo cáo công ty chỉ đạo phần còn lại (20%)
1.4 Đặc điểm tổ chức và phân cấp quản lý
Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ hiện có 3 phòng chức năng và 6 đội sản xuất. Bộ máy tổ chức của công ty gồm có:
Hội đồng quản trị: Được thành lập do đại hội cổ đông bầu ra, HĐQT gồm 3 thành viên, nhiệm kỳ hoạt động là 3 năm
Ban kiểm soát: Cũng do đại hội cổ đông bầu ra để kiểm tra các vấn đề về việc tuân thủ những quy định của Nhà nước và các quy chế nội bộ về tài chính...Nhiệm kỳ hoạt động là 3 năm
Giám đốc điều hành (do chủ tịch HĐQT kiêm): là người do HĐQT bầu ra, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Các phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành công ty trong lĩnh vực được phân công
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận quản lý kỹ thuật. nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công các công trình, lập tiến độ, định mức thi công... Đồng thời đây cũng là nơi cung cấp vật tư, thiết bị cho các đội sản xuất, các công trình.
Phòng kế toán – vật tư: Có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch thu, chi tài chính doanh nghiệp; thực hiện các phần hành kế toán từ yếu tố đầu vào, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ; lập và gửi báo cáo quyết toán ...
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức và quản lý lao động của công ty, kết hợp với phòng kế toán về chính sách tiền lương cho lao động, kiểm tra công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động trong công ty.
Các đội sản xuất: Nhiệm vụ của các đội thi công là tiếp nhận mặt bằng thi công và thi công công trình theo đúng tiến độ được duyệt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành kết hợp với phòng kỹ thuật
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
đội cơ giới
đội xây dựng I
Ban kiểm soát
đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Phòng tổ chức hành chính
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc tài chính
Giám đốc điều hành
(chủ tịch hđqT kiêm)
Phòng kế hoạch kỹ thuật–vật tư
Phòng
kế toán–tài vụ
đội kíp vữa
đội cơ điện
đội xây dựng III
đội xây dựng II
1.5 Tổ chức công tác kế toán
1.5.1 Bộ máy tổ chức
Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ chứng từ kế toán được tổng hợp tại phòng kế toán của công ty, tại các đội chỉ có kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, lập bảng kê và gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán và ghi sổ kế toán. Như vậy, tại các đội chỉ ghi sổ kế toán mà không ghi sổ tổng hợp
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán các đội sản xuất
quỹ
Kế toán ngân hàng công nợ
Kế toán tổng hợp và TSCĐ
Kế toán kho tiền mặt thanh toán
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi công việc trong phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp số liệu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm phân tích đánh giá số liệu tài chính để cung cấp cho kế toán trưởng. Lập báo cáo tài chính trong kỳ, theo dõi quản lý tài sản cố định, tính và trích khấu hao.
Kế toán kho, tiền mặt, thanh toán: Lập các chứng từ thu, chi tiền mặt hay vay trả hàng ngày; quản lý kho vật tư, làm thủ tục xuất, nhập vật tư...
Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi, tiền vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng, theo dõi và kê khai thuế...
Kế toán đội sản xuất: Tiến hành tập hợp các chứng từ gốc phát sinh về phòng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh thực tế tại nơi sản xuất, lập bảng kê, bản báo cáo định kỳ nhập, xuất vật tư chuyển về phòng kế toán để hạch toán.
1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp chủ yếu là những chứng từ kế toán quy định trong quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các chứng từ sau:
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Sửa chữa lớn hoàn thành
Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Hợp đồng giao khoán
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ
Bán hàng
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn cho thuê nhà
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản áp dụng ở công ty được căn cứ vào quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và các quyết định sửa đổi bổ sung.
1.5.4 Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
+ Hệ thống sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái, các bảng kê số 4, 5, 6...
+ Hệ thống sổ chi tiết: Tất cả các tài khoản liên quan công ty đều theo dõi trên các sổ chi tiết như: sổ TSCĐ, sổ chi phí sản xuất (TK 621, 622, 623, 627, 154)...
1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Theo chế độ kế toán áp dụng tại công ty thì báo cáo tài chính của công ty được lập và gửi vào cuối mỗi kỳ bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
2. Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ.
2.1 Các loại chi phí sản xuất ở công ty
Để tiến hành thi công các công trình xây dựng công ty phải sử dụng nhiều yếu tố chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác ... Như vậy, chi phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá, và các hao phí cần thiết khác mà công ty phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động thi công xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tại công ty, bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thi công trên cơ sở dự toán thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở hợp đồng kinh tế. Các dự toán xây dựng cơ bản được lập theo từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí. Từ đó có thể so sánh, kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu của công ty bao gồm toàn bộ giá trị trực tiếp tạo ra thực thể của sản phẩm. Giá trị vật liệu bao gồm: Giá trị thực tế nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, các cấu kiện vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực , phụ tùng phục vụ cho máy móc, phương tiện thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm các khoản tiền lương, tiền công trả cho người lao động trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công trình, tiền lương nhân viên quản lý đội. Ngoài tiền lương trả cho công nhân trong biên chế, chi phí nhân công trực tiếp của công ty còn bao gồm cả tiền công trả cho người lao động thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp. Trong khoản mục này còn bao gồm cả tiền khấu hao máy móc, chi phí phát sinh khi máy hỏng, chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực, phụ tùng thay thế cho máy móc thi công...
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cấu tạo nên thực thể công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT577.doc