MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CNKT 3
I.CNKT và vai trò của CNKT trong quá trình phát triển của doanh nghiệp 3
1. Khái niệm CNKT 3
2. Phân loại CNKT 4
2.1. Phân loại CNKT theo chức năng 4
2.2. Phân loại CNKT theo trình độ lành nghề 4
2.3. Phân loại CNKT theo ngành nghề 5
3.Vai trò CNKT đối với quá trình phát triển của DN 6
3.1. Là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm 6
3.2. Quyết định chi phí sản xuất kinh doanh của DN 6
II. Đào tạo công nhân kỹ thuật 7
1. Một số khái niệm cơ bản 7
1.1. Đào tạo và phát triển 7
1.2. Đào tạo CNKT 8
2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo CNKT 8
2.1. Mục tiêu của đào tạo CNKT 8
2.2. Vai trò và ý nghĩa của CNKT 9
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo CNKT 10
3.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài DN 10
3.2. Nhân tố bên trong DN 11
4. Các phương pháp sử dụng đào tạo CNKT 14
III. Tiến trình thực hiện đào tạo CNKT 15
1. Các hình thức đào tạo CNKT 15
1.1. Đào tạo tại các trường chính quy, trung tâm dạy nghề 15
1.2. Đào tạo tại các lớp cạnh doanh nghiệp 16
1.3. Đào tạo tại nơi làm việc 16
2. Quá trình đào tạo CNKT 17
2.1. Xác định nhu cầu đào tạo CNKT 18
2.2. Xác định mục tiêu đào tạo 21
2.3. Xác định đối tượng đào tạo 21
2.4. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 21
2.5. Dự tính chi phí đào tạo 22
2.6. Lựa chọn cơ sở đào tạo và giáo viên đào tạo 23
2.7. Đánh giá chương trình đào tạo 23
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo CNKT trong các DN 26
1. Đối với các doanh nghiệp nói chung 26
2. Đối với Công ty cổ phần Lilama Hà Nội 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CNKT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI 28
I. Tổng quan về Công ty cổ phần Lilama HN 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2. Một số thành tích đạt được 30
3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 32
3.1. Nhiệm vụ 32
3.2. Cơ cấu tổ chức 34
II. Những đặc điểm của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội ảnh hưởng tới công tác đào tạo CNKT 36
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 36
1.1. Thuận lợi và khó khăn 36
1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh 38
2. Đặc điểm lực lượng lao động và tình hình sử dụng CNKT 40
2.1. Đặc điểm chung lực lượng lao động 40
2.2. Tình hình sử dụng CNKT 43
3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật 47
III. Thực trạng công tác đào tạo CNKT của công ty 48
1. Chính sách đào tạo của công ty 48
2. Kết quả đào tạo CNKT 49
3. Công tác tổ chức đào tạo CNKT 51
3.1. Các hình thức đào tạo 51
3.2. Thực hiện chương trình đào tạo CNKT 53
4. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo CNKT 59
4.1. Nâng cao chất lượng tay nghề của CNKT 59
4.2. Mức độ phù hợp của đào tạo với công việc 60
4.3. Mức độ hoàn thành công việc sau đào tạo 61
5. Hạn chế của công tác đào tạo CNKT và nguyên nhân 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CNKT CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI 64
I. Nhu cầu CNKT của công ty trong thời gian tới 64
1. Mục tiêu, định hướng phát triển 64
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 65
3. Nhu cầu CNKT và kế hoạch đào tạo CNKT 66
II. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác đào tạo CNKT tại Công ty Lilama HN 66
1. Các giải pháp về vấn đề đào tạo 66
1.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo 66
1.2. Mở rộng các hình thức, phương pháp và nội dung đào tạo 68
1.3. Tổ chức thực hiện đào tạo 68
1.4. Thực hiện đánh giá toàn diện các khoá đào tạo 69
2. Một số vấn đề xung quanh 70
2.1. Nâng cao hiệu quả tuyển dụng 70
2.2. Tạo động lực cho người được đào tạo 70
2.3. Tăng cường liên kết đào tạo với các đơn vị đào tạo 71
III. Một số kiến nghị 71
1. Đối với công ty 71
2. Đối với Nhà nước 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 1 75
PHỤ LỤC 2 78
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam đã đề ra, Công ty cổ phần Lilama Hà nội đã xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình trong thời kỳ này như sau:
Xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cơ sở vất chất vững chắc làm bàn đạp cho đất nước tiến vào kỷ nguyên của khoa học công nghệ và thông tin hiện đại theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa đặt ra
Thực hiện phân phối theo lao động. Tạo công ăn việc làm và chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên
Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
Tăng cường đầu tư theo chiều sâu với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động
Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài lĩnh vực truyền thống của công ty là lắp đặt thiết bị cơ khí, điện, đo lường điều khiển các hệ thống ống và hệ thống thoát nước, công ty cần nâng cao hơn nữa trong lĩnh vực chế tạo các kết cấu thép và thiết bị phi tiêu chuẩn, thi công phần xây dựng các công trình.
Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và nâng cao thị trường cũ, mở rộng thị trường mới nhất là thị trường các tỉnh phía Bắc
Đảng bộ và toàn thể khối cán bộ công nhân viên của Công ty luôn giương cao ngọn cờ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà nước cũng như Tổng công ty giao cho, xứng đáng với những danh hiệu được trao tặng
3.2. Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PGĐ KINH DOANH
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ-Phụ trách Nhà máy thép Lilama
P.Kinh tế-Kỹ thuật.
P.Tài chính-kế toán
P.Kinh doanh-XNK
P.Kế hoạch & Đầu tư
P.Cung ứng vật tư
P.Tổ chức
P.Quản lý máy
P.Hành chính
XN XÂY LẮP CƠ ĐIỆN
NM CHẾ TẠO THIẾT BỊ VÀ KẾT CẤU THÉP
NM THÉP MẠ KẼM MẠ MÀU LILAMA
P.Kỹ thuật
P.Cung ứng vật tư
P.QA-QC
P.Kỹ thuật
Dây truyền mạ kẽm
P.Tài chính-KT
P.Cung ứng vật tư
P.QA-QC
P.Hành chính
Xưởng sửa chữa
bảo dưỡng
Dây truyền mạ màu
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng có đặc trưng cơ bản là: vừa duy trì hệ thống trực tuyến giữa Giám đốc, các Phó giám đốc và các phòng ban; giữa Giám đốc và các đội trưởng, đồng thời kết hợp việc tổ chức các bộ phận chức năng hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa
Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
Hội đồng quản trị: gồm ba người, có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định các dự án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, quy chế quản lý nội bộ công ty
Ban giám đốc: gồm một Giám đốc và ba Phó giám đốc
Ban giám đốc thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo sản xuất, xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp và giám sát đến các phòng ban, tổ đội công trường.
Các Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc về các nhiệm vụ được giao
Dưới các phó giám đốc có các phòng ban chức năng chuyên môn nhất định, có trách nhiệm triển khai thực hiện các kế hoạch đã đặt ra và chịu trách nhiệm trực tiếp trước các Phó giám đốc. Mỗi phòng ban đều có trưởng, phó phòng và các nhân viên thực hiện công việc theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh tế - kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn giá cho từng hạng mục công trình, phân bổ kế hoạch sản xuất, điều động tiến độ thi công.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa xây dựng kế hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân hàng và chủ đẩu tư cũng như cán bộ công nhân viên. Hàng kỳ phòng kế toán phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho việc quản trị trong công ty
Phòng kinh doanh – XNK: Tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện chức năng tiếp thị, quảng cao các sản phẩm. Tham mưu xây dựng Hệ thống tổng đại lý tiêu thụ sản phẩm cho thị trường trong nước
Phòng kế hoạch đầu tư: giúp Giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng công tác sản xuất kinh doanh qua đó xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu tư, các dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản xuất
Phòng cung ứng vật tư: phụ trách nhiệm vụ mua sắm vật tư, chi tiết việc liên hệ mua vật tư với các công ty để phục vụ các công trình
Phòng tổ chức: thực hiện công tác quản lý hồ sơ, tuyển dụng, sắp xếp, điều động nhân lực, tính toán quỹ lương, tham mưu cho Giám đốc trong việc quy hoạch cơ cấu cán bộ và công nhân trong công ty
Phòng quản lý máy: quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng và tình trạng kỹ thuật của từng thiết bị ở từng đơn vị trực thuộc công ty. Theo dõi và bám sát thị trường. Lập đầy đủ lý lịch cho từng xe, máy, từng thiết bị thi công để theo dõi trong suốt cả cuộc đời của từng máy cho đến khi thanh lý
Phòng hành chính: thừa lệnh Giám đốc ký tên và đóng dấu các công văn, các bản sao và các bản xác nhận khác đồng thời soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính của Công ty
Có thể nói, mô hình quản lý của Công ty là hết sức phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Tất cả các phòng ban đơn vị thuộc Công ty đều thuộc sự điều hành của Giám đốc nên hoạt động kinh doanh trong công ty đều thống nhất và đồng bộ. Các yêu cầu đòi hỏi đều được thực hiện một cách kịp thời linh hoạt, phù hợp sự đòi hỏi của thị trường. Cơ chế quản lý này cho thấy mỗi phòng, ban, đơn vị hiểu rõ quyền hạn của mình, vì vậy có trách nhiệm hoàn thiện công việc theo đúng kế hoạch. Đây là yếu tố thuận lợi và là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của Công ty trên con đường phát triển.
II. Những đặc điểm của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội ảnh hưởng tới công tác đào tạo CNKT
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1.1. Thuận lợi và khó khăn
Với việc lựa chọn mô hình kinh doanh đa ngành này, Công ty có thể phân tán được rủi ro vào mọi lĩnh vực kinh doanh và đảm bảo cho công ty luôn hoạt động trong một hành lang an toàn vì một mặt các lĩnh vực kinh doanh có thể hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển. Mặt khác tạo tính chủ động trong sản xuất, tăng tinh thần trách nhiệm trong quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị cấp dưới song Công ty sẽ gặp phải những khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của các đơn vị này, hơn nữa điều này làm tăng khối lượng của các đơn vị sản xuất dẫn tới không tập trung khi thực hiện nhiệm vụ chính.
Bất lợi lớn nhất của Công ty là các đối thủ cạnh tranh khá nhiều và đa dạng. Bao gồm không chỉ riêng các doanh nghiệp xây lắp cùng trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam, còn có các doanh nghiệp bên ngoài cùng hoạt động trên địa bàn Hà nội và các tỉnh lân cận.Về lĩnh vực cơ khí, Công ty có các đối thủ cạnh tranh như Công ty cơ khí và xây lắp 12, Công ty cơ khí Quang trung…là các công ty chuyên gia công và chế tạo thiết bị máy móc. Về lĩnh vực xây dựng, hiện nay Công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, Công ty Thương mại và Xây dựng Hà Nội…
Trong hoàn cảnh đó đòi hỏi Công ty phải luôn chú trọng công tác đào tạo CNKT để có thể đứng vững trên thị trường và khẳng định uy tín của mình đối với khách hàng, thu hút các hợp đồng trong và ngoài nước. Do ngành nghề đa dạng mà chủ yếu trong hai lĩnh vực lắp máy và xây dựng nên Công ty tập trung bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề cho công nhân hàn để đáp ứng yêu cầu chất lượng các công trình.
Đặc biệt từ giữa năm 2003 tập thể lao động Công ty cổ phần Lilama Hà nội đã dồn tâm huyết xây dựng Nhà máy thép mạ kẽm mạ màu Lilama. Dự án đã xong và tổ chức lễ khánh thành ngày 26 – 12 – 2005. Hiện nay, các sản phẩm của nhà máy đã chiếm lĩnh các thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Công ty tự tin rằng sản phẩm của nhà máy sẽ có mặt tại mọi công trình, cùng chủ đầu tư tiến tới mọi thành công và có thể đáp ứng nhu cầu đang ngày một tăng lên của thị trường thép Việt Nam.
Công ty không chỉ chế tạo nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm nhập ngoại, chất lượng tương đương, giá thành hạ, mà còn chế tạo và lắp đặt một khối lượng lớn thiết bị cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, trong đó chủ yếu là chế tạo và lắp đặt thiết bị phục vụ ngành sản xuất ximăng và điện
1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh với nét đặc trưng là ngành chế tạo và tái sản xuất tài sản cố định. Sản phẩm là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian thi công dài và chủ yếu là ngoài trời nên phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện khách quan. Thời gian sử dụng sản phẩm cũng lâu dài, thường từ hàng chục năm trở lên. Mặt khác, sản phẩm của Công ty được tiêu thu theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá không được thể hiện rõ ràng. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán vốn cũng nhất thiết phải lập dự toán, trong quá trình xây dựng phải thường xuyên so sánh với dự toán thiết kế và thi công công trình
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua tương đối tốt, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm
2006(KH)
Tổng GTSL
tỷ đồng
70
150
195
205
243
520
Doanh thu
tỷ đồng
55
106,2
124
135
150
350
Lợi nhuận
tỷ đồng
0,6
1,72
1,9
2,1
1,8
3,5
Nộp ngân sách
tỷ đồng
0.8
6,3
7
9
10
20
Lương BQ
trđồng
1,0
1,6
1,65
1,7
1,8
2,5
(Nguồn phòng Tổ chức)
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy doanh thu của Công ty ngày một tăng lên do sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty luôn hoàn thành xuất sắc, vượt mức mọi mặt, mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Tổng công ty giao cho cũng như những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Đảm bảo nộp ngân sách đầy đủ theo đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Với tinh thần phát huy tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, khắc phục mọi khó khăn về điều kiện sinh hoạt cũng như về điều kiện thi công trên công trường nên phần lớn các công trình hoàn thành đúng tiến độ đạt chất lượng cao được chủ đầu tư và chuyên gia nước ngoài đánh giá cao về khả năng thi công, tăng thêm uy tín trên thị trường.
Để đánh giá chính xác nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh ta đi sâu phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và mức lương bình quân.
Bảng 2. Bảng tốc độ tăng lợi nhuận và tiền lương bình quân
qua một số năm
(đơn vị %)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006(KH)
Lợi nhuận
186,7
10,5
10,5
-14,3
108
Lương BQ
60
3,1
3,0
5,8
38,9
Năm 2002 mức độ đầu tư của các chủ đầu tư trong và ngoài nước ở Việt Nam nói chung và khu vực phía bắc nói riêng đã tích cực hơn so với năm trước. Một số công trình sau một thời gian bị tạm dừng do cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á nay đã được tiếp tục đầu tư trở lại và một số các dự án được đầu tư mới đã được triển khai. Đây cũng là năm thứ 2 thực hiện kế hoạch 5 năm về sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước và là năm Tổng công ty kết thúc giai đoạn đầu tư chiều sâu năng lực chuyển sang giai đoạn mới vừa lắp máy vừa xây dựng. Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã có bước đại nhẩy vọt rất thành công và đáng tự hào, tốc độ tăng trưởng đạt 186,7%, làm lên một kì tích thay đổi hoàn toàn diện mạo, khẳng định vị trí của Công ty trên thị trường lắp máy Việt Nam
Hai năm tiếp theo tốc độ tăng giảm và ổn định ở mức 10,5% do một mặt tiếp tục phát triển sản xuất, một mặt tập trung vào xây dựng Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu. Song công tác huy động vốn, thu hồi vốn vẫn đạt kết quả tốt, thanh toán lương và các chế độ khác kịp thời. Năm 2003 đoàn kiểm toán Nhà nước đã kiểm tra và kết luận Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện tốt các chế độ quản lý tài chính và làm nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ. Và điều quan trọng là tất cả cán bộ công nhân viên đều có đủ việc làm, thậm chí có người nghỉ tự túc 6 – 7 năm nay đã được trở lại đi làm. Đây là điều vô cùng quý giá, làm cho người lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn, giảm tệ nạn xã hội.
Đến năm 2005 do tập trung xây dựng Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu với tổng chi phí lớn, lợi nhuận thu về của Công ty giảm song tổng sản lượng tạo ra vẫn tăng khá nhiều. Năm 2006 lãnh đạo công ty đặt mục tiêu phát huy tối đa công suất nhà máy, tìm kiếm thị trường tiềm năng, phấn đấu lợi nhuận tăng lên 3,5 tỷ, xứng đáng với sự đánh giá là công ty mạnh nhất trong tập đoàn Lilama Việt Nam.
Cùng với chỉ tiêu lợi nhuận là mức lương bình quân cũng được Công ty chú trọng điều chỉnh theo kết quả sản xuất kinh doanh.Với mức bình quân trên 1 triệu đồng, có thể nói đối với người công nhân thì đây là mức lương trung bình ngoài xã hội giúp họ có cuộc sống đảm bảo phù hợp với tính chất công việc thời vụ của mình. Năm 2003, 2004 tăng đều (3%). Năm 2006 với mục tiêu một phần nhằm duy trì và thu hút nhân lực, một phần bù đắp lạm phát nên chỉ tiêu này đặt ra là tăng 38,9%. Với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên khẳng định đưa Lilama Hà Nội là công ty dẫn đầu tập toàn Lilama Việt Nam, sản phẩm của công ty sẽ là cột sống của mọi công trình mang tầm cỡ quốc gia, có mặt trên tất cả công trình trong và ngoài nước
Hiện nay công ty đã thiết lập xong hệ thống đại lý, phân phối tại các tỉnh thành và bắt đầu đưa sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó, Công ty đang tìm hiểu một số thị trường nước ngoài như Trung Đông và khu vực ASEAN để xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường này trong thời gian tới
2. Đặc điểm lực lượng lao động và tình hình sử dụng CNKT
2.1. Đặc điểm chung lực lượng lao động
Lao động là yếu tố quyết định năng suất lao động, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Để đạt được hiệu quả cao thì cần có lực lượng trình độ chuyên môn cao, lành nghề, gắn bó với công việc và phải quản lý tốt lực lượng này. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội luôn coi con người là yếu tố quan trọng nhất để đi đến thành công. Hiện nay, công ty đang có một đội ngũ nhân lực trên 700 người gồm có các cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề có trình độ cao, tay nghề giỏi được trang bị nhiều phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến.
Hầu hết cán bộ và công nhân Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đều đã được đào tạo qua các trường đại học lớn trong và ngoài nước, các trường cao đẳng, công nhân kỹ thuật chính quy của Việt Nam. Họ không chỉ là những người tinh thông về chuyên môn của mình mà còn là những người nhiệt tình, say mê công việc, có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao. Người thợ Lilama Hà Nội luôn luôn học hỏi và tiếp thu công nghệ mới để có thể tự mình thực hiện được những công trình mà trước kia phải thuê chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, để không ngừng nâng cao trình độ, Công ty đã tổ chức những chuyến đi tập huấn nước ngoài cho cán bộ kỹ thuật của mình (năm 2005 cử 8 cán bộ sang học hỏi dây chuyền của Đức). Từ đó chất lượng của công trình, chất lượng của sản phẩm không ngừng được nâng cao, giành được niềm tin của các đối tác trong và ngoài nước. Sự hài lòng của khách hàng luôn là sự thành công của tập thể Công ty cổ phần Lilama Hà nội.
Biểu đồ biến động lao động qua các năm
(đơn vị: người)
Số lao động của Công ty thường xuyên biến động do tính chất công việc mang tính thời vụ, có thời điểm lên tới hơn 1000 người để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo đúng tiến độ thi công các công trình. Năm 2002 do sản xuất mở rộng nên số lao động tăng từ 528 người lên tới 950 người. Năm 2003 lao động giảm xuống còn 645 người, lao động không sử dụng sẽ được Công ty giới thiệu sang làm việc tại các công ty khác cũng là thành viên của Tổng công ty lắp máy Việt Nam và được hưởng các chế độ khác (lưu trữ hồ sơ và tuyển dụng tiếp khi có nhu cầu, cử đi học tại các trường dạy nghề để nâng cao trình độ, hướng dẫn cách làm quen với các thiết bị mới phục vụ cho mục tiêu của Công ty, đào tạo mới để chuyển sang lĩnh vực hoạt động chính theo kế hoạch sản xuất). Số lao động dần ổn định ở mức hơn 700 người vào năm 2004, 2005, trong thời gian này một phần lao động được đào tạo chuẩn bị lực lượng cho nhà máy mạ kẽm, mạ màu.
Hàng năm Công ty đều cung cấp cho Tổng công ty những người lãnh đạo uy tín, có trình độ cao, kinh nghiệm làm việc tạo thành hệ thống quản lý xuyên suốt từ cao đến thấp. Các công trình được thi công kéo dài từ vài tháng đến vài năm, do vậy công tác quản lý lao động bao gồm cả công ăn việc làm lẫn nơi ăn chỗ nghỉ cho người lao động được đặt lên hàng đầu. Người lao động luôn đặt niềm tin và coi Công ty là ngôi nhà thứ hai của mình.
Ngoài số lao động dày dặn kinh nghiệm, hàng năm Công ty còn tiếp nhận thêm một lực lượng lao động đáng kể cũng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
Bảng 3. Bảng cơ cấu lao động
(tính đến 31/12/2005)
Chỉ tiêu
Số người
Tỷ lệ (%)
Tổng lao động
713
100
Giới: Nam
Nữ
652
61
91,4
8,6
Trình độ: Đại học, cao đẳng
Trung cấp và tương đương
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
124
39
534
16
17,4
5,5
74,9
2,2
Tính chất công việc: Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
644
69
90,3
9,7
(Nguồn phòng Tổ chức)
Do tính chất công việc nên lao động nam chiếm đại đa số lao động trong công ty (91,4%), làm việc ở các phân xưởng và đội công trình, có sức khoẻ và trình độ tay nghề tương đối cao. Có thể nói đây là lực lượng lao động chính, trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Còn lao động nữ (8,6%) chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc ở các phòng ban phụ trách công việc quản lý ở các đội công trình hoặc làm các công việc đơn giản, nhẹ nhàng trong quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm (công nhân phụ)
Lao động có trình độ đại học chiếm 17,4% chủ yếu được đào tạo qua các ngành xây dựng, cơ khí, điện và kinh tế và hầu hết có trình độ chính trị sơ cấp và một số là cao cấp, làm việc ở các bộ phận quản lý điều hành. Lãnh đạo công ty với tinh thần trách nhiệm cao, luôn đặt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu và coi đó là nhiệm vụ cần phải được quan tâm thường xuyên. Tuy nhiên, bộ phận quản lý công tác đào tạo lại chưa được phân rõ trách nhiệm với bộ phận quản lý các hoạt động nhân lực khác nên đôi khi còn chồng chéo. Mặt khác, do là một doanh nghiệp nhà nước nên hoạt động tuyển dụng mang tính hình thức, nguồn nhân lực không phong phú, phần đông do sự giới thiệu của người trong công ty, do vậy khi vào làm cần phải củng cố kiến thức, tay nghề. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo.
Lực lượng công nhân kỹ thuật đông đảo (74,9%) tại công trường và xí nghiệp trong bầu không khí thi đua, hăng say làm việc, có điều kiện phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao tay nghề, hàng năm được tham dự các hội thi nâng bậc do Công ty tổ chức. CNKT ở các bộ phận tuy chiếm số lượng lớn song đều có tuổi đời khá trẻ, cần cù, ham học hỏi, luôn nhiệt tình ủng hộ và tham gia các khoá đào tạo do Công ty tổ chức. Do tính chất công việc, nội dung đào tạo không chỉ bao gồm kiến thức chuyên môn và cả ý thức kỷ luật, thái độ làm việc, an toàn lao động…Vấn đề đặt ra là Công ty phải xây dựng cho mình một chương trình đào tạo hoàn chỉnh áp dụng cho tất cả các ngành nghề, tạo sự phát triển đồng đều giữa các bộ phận.
Qua các dự án EPC, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã xây dựng được một đội ngũ quản lý dự án, kỹ sư thiết kế, thi công giám sát vận hành có nhiều kinh nghiệm, mang tính chuyên nghiệp cao, cùng đội ngũ công nhân lành nghề, thạo việc. Công ty thường xuyên đào tạo công nhân hàn để nâng cao chất lượng công trình.
2.2. Tình hình sử dụng CNKT
CNKT chiếm đại đa số lao động trong công ty (74,9%) chịu trách nhiệm sản xuất, thi công, lắp đặt các thiết bị, trong đó chủ yếu là nam làm việc ở các phân xưởng, công trường với những ngành nghề phong phú và đặc thù, thực hiện chuyên môn hoá sâu. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là lắp máy nên số công nhân lắp máy và công nhân cơ khí chiếm phần lớn (88,9%) và là lực lượng chính tạo ra giá trị sản lượng cho Công ty. Hàng năm Công ty luôn có nhu cầu đào tạo và tuyển dụng để không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân này. Công nhân cơ khí gồm có công nhân hàn, gò, đúc, phay, bào, gia công…song do tính chất công việc nên công nhân hàn luôn được Công ty chú trọng hơn cả. Ngoài ra, còn một bộ phận nhỏ công nhân khảo sát, công nhân siêu âm, công nhân in tuy không tạo ra sản phẩm chính nhưng cũng góp phần không nhỏ trong thành công của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Nhận thấy trong số 534 công nhân thì số công nhân bậc 3 và bậc 4 chiếm già nửa (42,7% và 24,2%) so với năm sinh từ 1975 đến 1987 thì chứng tỏ chất lượng công nhân của công ty tương đối cao, họ có sức khoẻ, chưa mấy vướng bận chuyện gia đình nên có thể làm việc ở các công trình trên mọi miền đất nước. CNKT bậc 1, 2 thường là những người mới vào làm việc tại công ty từ 1 – 2 năm (12,3%) chủ yếu là công nhân cơ khí và công nhân lắp máy, những người này có nhiệm vụ phục vụ công nhân chính trong quá trình làm việc và những công nhân chính có trách nhiệm hướng dẫn công nhân phụ để họ dần nâng cao tay nghề.
Công nhân bậc 3 trở lên bao gồm tất cả các nghề cơ giới, lắp máy, cơ khí, khảo sát đã từng làm việc từ 2 – 3 năm, có tay nghề cao, thành thạo và ổn định, có nhiều người đã là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Công nhân bậc 7 có một người ở bộ phận lắp đặt thiết bị điện có kinh nghiệm làm việc lâu năm và kỹ năng xử lý tốt các tình huống đột xuất xảy ra. Hàng năm Công ty có tổ chức Hội thi tay nghề cho tất cả CNKT trong công ty nhằm phát huy sức sáng tạo và khả năng ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất, tạo cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra các phong trào văn hoá văn nghệ thể dục thể thao cũng được bộ phận CNKT nhiệt liệt hưởng ứng tham gia
Về bậc thợ cơ cấu theo ngành nghề, ta thấy công nhân xây dựng có bậc thợ bình quân cao nhất (4,5), sau đó đến công nhân lắp máy (3,7). Bộ phận này chủ yếu làm việc ở các công trường đòi hỏi có kinh nghiệm làm việc, tay nghề thành thạo, đảm bảo chất lượng các công trình, có kiến thức nhất định về chuyên môn và thẩm mỹ, làm việc khoa học . Do đối tượng lao động của họ là những thiết bị có khối lượng lớn, mọi sai lầm dù nhỏ cũng dễ phát hiện và ảnh hưởng đến cả công trình nên hầu hết khi được nhận vào làm họ đều đạt được yêu cầu của công việc. Thêm vào đó do tính chất ngành nghề ít thay đổi, thực hiện chuyên sâu, là nghề cơ bản cùng với thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh nên Công ty không có nhu cầu đào tạo công nhân thuộc các ngành nghề này
Trong khi đó công nhân cơ khí với số lượng lớn, chiếm gần nửa số CNKT của công ty, bậc thợ bình quân là 3,5, phần đông sinh năm 1980 trở lại đây. Tuổi đời trẻ, có sức khoẻ, có khả năng phát triển là một trong những thuận lợi mà lãnh đạo công ty chọn là đối tượng để đào tạo bồi dưỡng, từ đó nâng dần chất lượng công nhân, tạo điều kiện thi nâng bậc, đây là một trong những lý do để tăng lương, tăng cơ hội thăng tiến và phát triển. Song công tác này phải được thực hiện nghiêm túc, tránh hình thức để lấy thành tích. Trong số đó công nhân bậc 2 và bậc 3 có nhu cầu đào tạo rất lớn mà công ty mới chỉ đáp ứng được một phần. Yêu cầu đặt ra phải coi đào tạo là một động lực kích thích người lao động - những đối tượng mà tâm lý làm việc chưa thực sự ổn định và đào tạo chính là hoạt động tạo ra và duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nhìn chung đội ngũ công nhân hiện tại của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu về sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục quan tâm nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân để họ có thể đáp ứng tốt yêu cầu, khối lượng công việc đặt ra
3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Cùng với lực lượng lao động đông đảo nhiều ngành nghề, quá trình hoạt động sản xuất hiện đại, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã trang bị một hệ thống máy móc thiết bị tương đối đầy đủ, chất lượng, đa dạng và được sản xuất bởi các nước tiên tiến như: Nhật, Mỹ, Nga, Pháp, Đức…có công suất cao phục vụ các công trình đảm bảo đúng tiến độ thi công. Hệ thống máy móc thiết bị bao gồm: máy trục, máy cơ giới, xe, máy hàn, máy cắt, máy công cụ.
Hàng năm Công ty cổ phần Lilama Hà Nội còn mạnh dạn đầu tư hàng tỷ đồng để mua thiết bị hiện đại cho các xưởng cơ khí, mua phần mềm quản lý dự án tiến độ, quản lý vật tư, các phần mềm thiết kế, cơ khí để có thể tự thiết kế, chế tạo, gia công lấy các sản phẩm cơ khí với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, công tác kiểm tra khuyết tật hàn luôn được Công ty coi trọng. Công ty có các phương tiện kiểm tra mối hàn bằng hiệu âm, bằng tia anpha, beta, gama. Để có thể hoàn thành tốt yêu cầu công việc công nhân hàn đều phải qua một hoặc một số khoá đào tạo về kỹ thuật hàn, đảm bảo chất lượng công trình
Công ty có xưởng cơ khí được trang bị đầy đủ máy móc chất lượng tốt đã sản xuất ra hàng vạn tấn kết cấu thép với chủng loại phong phú, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, giá thành hợp lý.
Tuy nhiên với tính chất vừa xây dựng, vừa lắp đặt các công trình trên mọi miền đất nước nên không thể vận chuyển những máy móc có khối lượng lớn, cồng kềnh hay các công trình cùng sử dụng đồng thời một loại máy nên không thể đáp ứng đủ vì thế đôi khi vẫn phải thuê ngoài.
Cuối năm 2005, Nhà máy sản xuất tấm thép mạ kẽm, sơn mạ màu đi vào hoạt động. Nhà máy được trang bị với 2 dây chuyền đồng bộ và tiên tiến từ những tập đoàn công nghiệp nổi tiếng trên t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36502.doc