Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên đã có nhiều tiến bộ như: chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên đã được nâng cao từng bước, chưong trình đào tạo đã thống nhất và gắn với chương trình đào tạo của TTĐT, lựa chọn đối tượng đào tạo công khai, dân chủ; lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ đi học khi có nhu cầu; chương trình đào tạo rõ ràng và thiết thực. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của chi nhánh, công tác đào tạo vẫn còn nhiều bất cập như: phương pháp xác định nhu cầu đào tạo thiếu tính thuyết phục, độ tin cậy thấp, mục tiêu đào tạo chưa rõ ràng, trình độ học viên các khóa đào tạo không đồng đều làm ảnh hưởng đến chất lượng khoá học, chương trình học thiếu kiến thức thực tế, phương pháp học còn mang nặng tính truyền thống. Chi nhánh cần xây dựng chiến lược đào tạo chi tiết và thiết thực để làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo chính xác và hợp lý và linh hoạt hơn cho từng năm, từng chương trình học; nâng cao hơn nữa nhận thức của toàn thể lao động trong chi nhánh về vai trò của NNL và đào tạo phát triển NNL; tổ chức sử dụng hợp lý NNL hiện có của chi nhánh; xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực trong tương lai đồng thời đánh giá kết quả đào tạo bằng các tiêu thức và phương pháp tiến bộ và chính xác hơn nữa. Thực hiện tốt công tác đào tạo phát phát triển NNL giúp chuẩn bị tốt cho chi nhánh một đội ngũ nhân lực đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cho sự phát triển của chi nhánh trong tương lai cũng như cho cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế đất nước.

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công việc của người phụ nữ trong gia đình và công việc cơ quan. Tuổi đời của cán bộ nói chung và cán bộ nữ nói riêng trong chi nhánh là trẻ, họ thường có con nhỏ điều này ảnh hưởng lớn đến điều kiện học tập của họ. Các nữ cán bộ thường ngại tham gia các lớp học vì phải chăm sóc con nhỏ, khi xây dựng một chương trình đào tạo cần phải tính toán để họ vừa chăm sóc con và vừa có thể học tập. Một ảnh hưởng khác của cán bộ nữ đến đào tạo là do quan niệm xã hội ít nhiều còn ảnh hưởng dẫn tới thái độ an phân, tự thỏa mãn với vị trí, mức lương hiện tại của mình nên không muốn phấn đấu học tập. Đội ngũ cán bộ trẻ trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tuổi bình quân là 35,8 tuổi, năng động, ham học hỏi và dễ tiếp thu kiến thức mới, trình độ đại học trở lên chiếm tỉ lệ cao 79,7% nên hoạt động đào tạo chủ yếu là các lớp học ngắn hạn để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Chi nhánh có cử cán bộ đi học các khóa học cao học, đại học và dài hạn khác nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ 2.3.1.3. Đặc điểm kinh doanh của chi nhánh Là nhân tố ảnh hưởng lớn đến đào tạo và phát triển của chi nhánh. Trong tương lai ngân hàng là ngành dịch vụ phát triển mạnh và có vại trò quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế đồng thời cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác, từ các hãng cung cấp sản phẩm thay thế như bảo hiểm, quỹ đầu tư, …và từ sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ ngân hàng. Trước đây chỉ có một hình thức giao dịch với khách hàng là giao dịch trực tiếp giờ đây khoa học công nghệ phát triển làm cho hình thức giao dịch cũng phong phú và hiện đại hơn nhiều. Chi nhánh đã ứng dụng các công nghệ hiện đại để cung cấp các dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tìên nhanh WESTERN UNION, dịch vụ trả lời tự động PHONE BANKING, nghiệp vụ thẻ… Vì vậy đội ngũ cán bộ ngân hàng cần được đào tạo hơn nữa để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng. Ngân hàng là một ngành dịch vụ hoạt động giao dịch tiếp xúc với khách hàng là chủ yếu nên thái độ của CBNV trong phục vụ khách hàng là vô cùng quan trọng cần phải có một thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình, thân thiện. Đào tạo không thể bỏ qua kĩ năng này. Đối tượng phục vụ rộng cả trong và ngoài nước, nhiều loại hình doanh nghiệp, tầng lớp dân cư vì vậy đòi hỏi các cán bộ nhân viên trong chi nhánh phải thường xuyên cập nhật kiến thức để các hoạt động giao dịch trong chi nhánh có hiệu quả hơn. Những đặc điểm trên đòi hỏi CBNV trong chi nhánh phải không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần, trách nhiệm và thái độ phục vụ để đáp ứng đòi hỏi của công việc ngày càng cao. 2.3.1.4. Quan điểm về đào tạo của ban lãnh đạo Ban lãnh đạo luôn coi người lao động là tài sản quý nhất và quyết định thành bại của chi nhánh vì vậy công tác đào tạo luôn nhận được sự quan tâm của ban lãnh đạo chi nhánh. Phỏng vấn bà Đặng Thị Hồng Vân - Giám đốc chi nhánh cho biết “ Ngân hàng nông nghiệp có đội ngũ cán bộ được coi là yếu nhất trong hệ thống các ngân hàng cả nước, đặc biệt chi nhánh Long Biên mới được nâng cấp từ phòng giao dịch Chương Dương lên vì vậy đội ngũ CBNV vẫn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém cần phải đào tạo nâng cao. Chi nhánh luôn coi đào tạo NNL là một nhiệm vụ quan trọng, là một yếu tố quyết định sự thành bại của chi nhánh vì vậy luôn tạo điều kiện tốt nhất cho công tác đào tạo”. Chi nhánh có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: hỗ trợ kinh phí, bố trí công việc phù hợp để nhân viên chi nhánh vừa tham gia học tập vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ…Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế là sự quan tâm của ban lãnh đạo còn chung chung chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể. 2.3.1.5. Các nhân tố khác Tài liệu: tài liệu cho các chương trình học gồm có : tài liệu do NHNNo&PTNT VN biên soạn, tài liệu do giảng viên kiêm chức chịu trách nhiệm giảng dạy biên soạn sau đó ngân hang trung ương duyệt, tài liệu do các cơ sở liên kết đào tạo biên soạn , các văn bản pháp quy. Các tài liệu nhìn chung đã cung cấp được các kiến thức cơ bản, cần thiết với công việc cho người lao động nhưng vẫn còn có một số nhược điểm là một số tài liệu do các cơ sở liên kết cung cấp đưa ra những kiến thức chung chung chưa sát với thực tế hoạt động của đơn vị nên có một số khó khăn khi áp dụng vào thực tế. Giảng viên gồm có: giảng viên kiêm chức của chi nhánh và của ngân hàng trung ương, các chuyên gia của các bộ , chuyên gia các ngân hàng và đơn vị liên kết, các giảng viên đại học,… Chương trình và hình thức học đa dạng: học tập ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, học tại các trường chính quy, các hội nghị, hội thảo, tập huấn, các chuyến tham quan học tập, khảo sát tình hình thực tế tại các đơn vị bạn trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam. Hình thức học đa dạng giúp cho người học tiếp thu bài học tốt nhất, tránh sự nhàm chán khi học, kết hợp được cả việc học và nghỉ ngơi cho người học. Kinh phí đào tạo lớn và tăng qua từng năm Bảng 2.7: Chi phí đào tạo các lớp chi nhánh tự tổ chức và cử người đi đào tạo các tổ chức bên ngoài Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng chi phí (đồng) 73.504.300 82.374.750 153.892.000 Chi phí đào tạo bq 1 người (đồng) 1.336.442 1.525.458 2.404.563 Tỉ lệ % so với tổng chi phí cho CBNV (%) 2,9 2,2 2,8 Tỉ lệ % so với doanh thu (%) 0,002 0,0007 0,00096 Ta thấy kinh phí dành cho đào tạo ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước và tốc độ tăng cũng cao hơn chi phí đào tạo bình quân 1 người năm 2006 tăng 14,14% so với năm 2005, năm 2007 tăng 57,63% so với năm 2006. Tuy nhiên phần trăm kinh phí dùng cho đào tạo và phát triển nhân lực so với tổng chi phí cho cán bộ nhân viên và phần trăm so với tổng doanh thu còn thấp, lại đang có xu hướng giảm. Đặc biệt năm 2006 chi phí đào tạo so với tổng chi phí cho CBNV và so với doanh thu đều giảm, và giảm nhiều so với năm 2005, đến năm 2007 có tăng nhưng vẫn ít hơn năm 2005. Kinh phí là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác và kết quả đào tạo. Kinh phí lớn cho phép xây dựng những chương trình tốt với giảng viên và trang thiết bị học tập tốt hơn. Nhưng kinh phí cho đào tạo của chi nhánh so với tổng chi phí cho CBNV, và so với doanh thu lại rất nhỏ và đang có xu hướng giảm. Trong khi công nghệ ngân hàng biến đổi nhanh chóng cần phải đào tạo nhân viên trong chi nhánh để đáp ứng sự thay đổi đó. Công nghệ càng nhanh biến đổi và biến đổi càng nhanh thì đào tạo càng cần thiết và cần đào tạo với trang thiết bị hiện đại. 2.3.2. Đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Quy trình đào tạo của NHNNo&PTNT Việt Nam quy định trong quyết định 596/QĐ/NHNNo-TCCB 2.3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo Xác định đào tạo là khâu đầu tiên và quyết định tất cả các công đoạn tiếp theo trong hoạt động đào tạo. Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo đang áp dụng chủ yếu dựa trên thông tin phản hồi cho các yêu cầu, đề xuất chủ quan của TTĐT do các đơn vị gửi đến. Có các hình thức xác định nhu cầu đào tạo như sau: Các lớp do TTĐT tổ chức TTĐT của NHNNo&PTNT Việt Nam lập kế hoạch đào tạo cho cả năm sau dựa trên nhu cầu do TTĐT khảo sát đó gửi công văn xuống cho chi nhánh là bảng có dạng như sau: TT Chuyên đề đào tạo Số lớp Số ngày học Đối tượng 1 Quản lý ngân hàng 2 20 Ban lãnh đạo NHNo và lãnh đạo các đơn vị thành viên 2 An ninh mạng tin học 1 15 Cán bộ tin học tại chi nhánh 3 ….. … ….. … Sau đó phòng hành chính nhân sự gửi cho các phòng để đăng kí đào tạo, phòng hành chính nhân sự tổng hợp trình giám đốc duyệt sau đó gửi TTĐT NHNo Bảng đăng kí chi nhánh gửi TTĐT như sau: TT Chuyên đề đào tạo Số lượng học viên Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác Ghi chú 1 Quản trị ngân hàng hịên đại 1 1 Đặng Thị Hồng Vân GĐ Khi có lớp học TTĐT gửi công văn thông báo nếu chi nhánh bố trí được người thì cử đi học nếu không thì thông báo cho trung tâm không cử cán bộ đi học. Các chương trình đào tạo do chi nhánh tổ chức thì căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh , mức độ phức tạp của công việc , đòi hỏi của công việc, phát sinh trong kinh doanh để tổ chức, kế hoạch đào tạo của NHNo& PTNT Việt Nam mà TTĐT không tổ chức để cho các chi nhánh tự tổ chức. Vi dụ khi NHNNo&PTNT Việt Nam đưa ra các văn bản quy định mới hay khi các cơ quan chức năng của nhà nước ban hành các văn bản pháp quy mới có liên quan đến công việc của chi nhánh, chi nhánh sẽ tổ chức học cho toàn bộ CBNV chi nhánh. Chương trình IPCAS là chương trình đào tạo bắt buộc với mọi nhân viên trong chi nhánh và do giảng viên kiêm chức giảng dạy vì vậy khi có kế hoạch học TTĐT gửi công văn yêu cầu chi nhánh tự tổ chức lớp học. Các chương trình do các tổ chức bên ngoài tổ chức: Đầu năm các phòng ban căn cứ vào các lớp học mà TTĐT dự kiến tổ chức trong năm để xác định có nghiệp vụ, kiến thức nào cần thiết cho công việc mà TTĐT và chi nhánh không tổ chức được. Các phong kiến nghị và phòng HC-NS tập hợp đưa vào kế hoạch đào tạo năm của chi nhánh. Khi một cơ sở đào tạo gửi thư giới thiệu chương trình đào tạo cho chi nhánh, phòng HC-NS xét thấy nằm trong kế hoạch đào tạo trong năm sẽ gửi cho giám đốc và các phòng ban, giám đốc phê duyệt gửi người đi học hoặc cá nhân tự thấy cần thiết thì làm đơn đăng kí trình giám đốc phê duyệt để đi học. Giám đốc xét thấy cần thiết và không có ảnh hưởng đến công việc của chi nhánh do cán bộ đó đảm nhận thì sẽ ký đồng ý cho cá nhân đó đi học. Khi ngân hàng trung ương có các hội thảo, tập huấn gửi thông báo xuống chi nhánh yêu cầu cử người đi học và tham gia. Chi nhánh sẽ căn cứ vào số lượng và đối tượng được thông báo trong công văn gửi xuống để cử người đị dự. Ưu điểm : Các cách xác định nhu cầu đào tạo của có hệ thống , chặt chẽ , phù hợp với kế hoạch đào tạo của trung tâm đào tạo của NHNNo& PTNT Việt Nam. Nó cũng linh động khi cán bộ có nhu cầu và có chương trình phù hợp thì cho đi học. Nhược điểm: Do xác định nhu cầu đào tạo phụ thuộc nhiều vào TTĐT nên: Thiếu tính chủ động, chưa được cụ thể hóa. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh khi có chương trình đào tạo bất ngờ được ngân hàng trung ương gửi xuống. Độ tin cậy của thông tin dùng xác định nhu cầu đào tạo thấp vì phần lớn không phải là kết quả của quá trình điều tra chính xác, thâm chí có lúc còn làm chiếu lệ. Vì vậy nhu cầu mà TTĐT tổng hợp hàng năm để xây dựng kế hoạch đào tạo không chuẩn. Nội dung khảo sát nhu cầu đào tạo do TTĐT đề xuất còn đơn giản , nặng về số lượng mà chưa quan tâm đến chất lưọng. Nguyên nhân: TTĐT chưa có phương pháp tiên tiến để xác định và đánh giá nhu cầu đào tạo khách quan và khoa học. Cán bộ phụ trách đào tạo tại đơn vị và ngay cả cán bộ ở TTĐT chưa được đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ này, tại chi nhánh Long Biên cán bộ phụ trách là người tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh công nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân.. 2.3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo. Đầu năm NHNNo& PTNT Việt Nam có công văn về vấn đề triển khai công tác đào tạo trong năm gửi cho các chi nhánh và đơn vị thành viên, Ví dụ công văn triển khai công tác đào tạo năm 2005: “Tập trung huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn đào tạo thưo chương trình WTO, đào tạo tiếng anh trình độ A…Cử người đi học đúng đối tượng, số lượng, sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo, chú ý cử cán bộ giỏi tham gia các lớp đào tạo kiến thức hội nhập quốc tế, đào tạo giảng viên kiêm chức. Yêu cầu đến cuối năm 2005 mọi cán bộ nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi phải đạt trình độ A tiếng anh, 100% đạt trình độ tin học cơ bản, 50% đạt trình độ tác nghiệp loại giỏi. Trung bình mỗi cán bộ đào tạo tối thiểu 27 ngày/người/năm -Trích công văn triển khai công tác đào tạo năm 2005 của NHNNo&PTNT Việt Nam ” Chi nhánh căn cứ vào công văn và vào tình hình thực tế tại chi nhánh để có mục tiêu cụ thể , ví dụ định hướng và mục tiêu đào tạo trong kế koạch đào tạo năm 2005 của chi nhánh: “ Tiếp tục cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo do NHNNo& PTNT Việt Nam tổ chức. Các phòng nghiệp vụ phối kết hợp chặt chẽ để thống nhất xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, tập huấn…Tổ chức tập huấn cho tất cả các cán bộ trong chi nhánh các thông tư, nghị định mới ban hành của Chính phủ, các quy định điều lệ mới của ngành.” -Trích kế hoạch đào tạo năm 2005 của chi nhánh Long Biên Khi có các khóa học cụ thể mà TTĐT gửi công văn yêu cầu cử cán bộ đi học thì trong nội dung có mục đích cụ thể của khóa học. Ưu điểm, nhược điểm: Mục tiêu của NHNNo&PTNT Việt Nam đã được lượng hóa và cụ thể trong khi mục tiêu của chi nhánh là chung chung. Mục đích của khóa học cụ thể chi tiết và cụ thể những cũng chung chung định tính và chưa có những chỉ tiêu định lượng cụ thể. Mục tiêu đào tạo do TTĐT xây dựng cho từng năm nên chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt, chưa đáp ứng nhu cầu lâu dài. Nguyên nhân: NHNNo&PTNT Việt Nam chưa có chiến lược đào tạo dài hạn nên chưa có mục tiêu đào tạo dài hạn cho từng giai đoạn, từng thời kỳ. Công tác đào tạo tại chi nhánh phụ thuộc nhiều vào TTĐT và ngân hàng trung ương nên không có sự chủ động trong việc dự tính kết quả của chi nhánh. Chi nhánh chưa nhân thức được hết tầm quan trọng của việc xác định một mục tiêu đào tạo cụ thể. 2.3.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo Việc chọn đối tượng đào tạo căn cứ vào quy hoạch cán bộ của chi nhánh, nhất là quy hoạch cán bộ nguồn cho các chức vụ lãnh đạo. Quy hoạch là việc lựa chọn cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị để bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại. Khi lựa chọn đối tượng đào tạo các cán bộ trong diện quy hoạch sẽ được ưu tiên cử đi học. Các chương trình đào tạo sau đại học và các kiến thức nâng cao dành cho cán bộ cao cấp thì sẽ được ưu tiên cho các cán bộ được quy hoạch cho các chức vụ lãnh đạo. Chủ yếu lựa chọn đối đượng sẽ do các trưởng phòng, tổ trưởng và giám đốc chi nhánh cấp 2 lựa chọn căn cứ vào tình hình thực tế của mình, một số tự làm đơn xin đi học. Việc lựa chọn căn cứ vào trình độ chuyên môn, độ tuổi và các quy định cụ thể cho từng lớp học mà TTĐT gửi xuống. Ví dụ học viên các lớp biên dịch, phiên dịch yêu cầu khắt khe hơn lớp kiến thức ngân hàng cơ bản: lớp kiến thức ngân hàng cơ bản chỉ yêu cầu là cán bộ trong chi nhánh mà chưa học chuyên ngành ngân hàng; lớp biên dịch ,phiên dịch yêu cầu người học tốt nghiệp Đại học ngoại ngữ hoặc Đại học ngoại thương (tiếng anh tối thiểu trình độ C), cam kết phục vụ lâu dài cho chi nhánh, thuyên chuyển phải bồi hoàn kinh phí đào tạo, dự thi sát hạch đầu vào và phải đạt yêu cầu. NHNNo&PTNT Việt Nam có quy định cụ thể về tiêu chuẩn cử cán bộ đi học trong quyết định 596/QĐ/NHNo-TCCB (Phụ lục 1) Ưu điểm: Đối tượng được cử đi học công khai , dân chủ đáp ứng nguyện vọng nâng cao trình độ của họ, và yêu cầu của trụ sở chính Nhược điểm: Một số bộ phận cử người đi học không đúng đối tượng.Trình độ học viên tham gia các khóa học thường không đồng đều ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Nguyên nhân: Một số bộ phận còn chưa tính đến tác dụng của đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp của từng người. Các khóa học thường không khảo sát đầu vào cho các học viên nên trình độ của họ thường không đồng đều ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp thu và chất lượng sau đào tạo của. Còn tồn tại tư tưởng chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng thực nguồn nhân lực. Một số đi học là để nâng lương. 2.3.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp Các hình thức đào tạo chủ yếu quy định trong quyết định 596/QĐ/NHNNo-TCCB. Xây dựng chương trình đào tạo: - Đối với chương trình do trung tâm đào tạo của NHNNo& PTNT Việt Nam tổ chức Trụ sở chính huy động các cán bộ có học hàm học vị , cán bộ giỏi nghiệp vụ tham gia xây dựng chương trình đào tạo, các chương trình có mời giảng viên ngoài từ các trường ĐH, viện nghiên cứu, chuyên gia các ngân hàng bạn thì họ tự lên chương trình theo yêu cầu nội dung cần truyền đạt cho học viên mà TTĐT đưa ra. Các chương trình học được cụ thể hóa đến từng nội dung, kiến thức, kĩ năng mà chương trình sẽ cung cấp cho học viên( được trình bày cụ thể trong công văn yêu cầu chi nhánh cử cán bộ đi học). Tài liệu học tập do trụ sở chính, các giảng viên ngoài biên soạn được hội đồng khoa học NHNNo&PTNT Việt Nam phê duyệt, in và gửi các đơn vị để học viên nghiên cứu trước khi học. Tài liệu cung cấp những kiến thức cần thiết, cụ thể về lĩnh vực chuyên môn hoạt động của ngân hàng, sát với thực tiễn nên rất thiết thực và hữu ích cho công tác đào tạo. Vídụ công văn số 585 của TTĐT gửi chi nhánh ngày 16/9/2005 về việc yêu cầu cử cán bộ theo học lớp bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giảng viên kiêm chức có nội dung như sau: Mục đích: cung cấp kiến thức cơ bản về sư phạm , tâm lý học viên, điều chỉnh phương pháp dạy; thành thục kỹ năng sư phạm, soạn giáo trình, giáo án, thiết kế bài giảng, ứng dụng phương pháp dạy. Nội dung: tâm lý học học 0,5 ngày, giao tiếp sư phạm học 0,5 ngày, phương pháp giảng dạy học 4 ngày do giảng viên trường Đại học sư phạm Hà Nội giảng dạy. Sử dụng powerpoint do giảng viên kiêm chức NHNNo&PTNT Việt Nam giảng dạy. - Đối với chương trình đào tạo do chi nhánh tổ chức Các giảng viên kiêm chức,các giảng viên được mời tự xây dựng chương trình phù hợp với yêu cầu nội dung cần truyền đạt cho người học, chương trình được xây dựng được phòng hành chính nhân sự tổng hợp dưới dạng văn bản trình giám đốc chi nhánh phê duyệt, sau đó tiến hành giám sát thực hiện. Chương trình đào tạo của chi nhánh tập trung vào các nghiệp vụ: Đào tạo nghiệp vụ: quản trị ngân hàng , tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế, kiến thức ngân hàng cơ bản, thanh toán quốc tế,…; Đào tạo kiến thức bổ trợ: Anh văn, kỹ năng giao tiếp khách hàng, các dịch vụ ngân hàng,…Đào tạo đại học và sau đại học, đào tạo cao cấp lý luận chính trị, đào tạo theo dự án quốc tế, học tập khảo sát trong và ngoài nước,… Ưu điểm: Các chương trình được xây dựng thiết thực và hữu ích cho công tác đào tạo. Xây dựng rõ ràng , nội dung phù hợp, kiến thức luôn được cập nhật Nhược điểm: Chương trình đào tạo tại chi nhánh nhiều khi còn dập khuôn , thiếu sáng tạo, kết cấu nhiều khi tương tự gây nhàm chán cho người học. Nội dung của TTĐT cung cấp hạn chế, do đối tác cung cấp được thiết kế theo nhu cầu chung, chủ yếu là kiến thức cơ bản, ít kiến thức thực tế. Cho đến nay các chương trình đào tạo phần lớn vẫn mang tính chất thiếu đâu bù đấy,đáp ứng những nhu cầu đào tạo trước mắt, phát sinh, chưa được xác định và xây dựng một cách hệ thống, khoa học, cụ thể: - Chưa có chương trình đào tạo bắt buộc theo tiêu chuẩn CBNV quy định trong quy chế cán bộviên chức. - Chưa có chương trình đào tạo chuyên sâu để đào tạo những cán bộ giỏi trở thành các chuyên gia đầu ngành. - Chưa có chương trình đào tạo kiến thức kinh tế, kỹ thuật của các ngành lĩnh vực mà NHNNo&PTNT đang đầu tư. - Chưa có chương trình đào tạo đạo đức nghề nghiệp, truyền thống doanh nghiệp cho CBNV. Các chương trình đào tạo hiện nay chủ yếu là ngắn hạn, chuyên đề lặp lại, thiếu tính hệ thống, kế tục và nâng cao, cơ cấu chưa hợp lý. Một số chương trình được triển khai rộng, khẩn trương tốn kém, không mang lại hiệu quả như: ngân hàng bán lẻ, IPCAS giai đoạn 1,… Nguyên nhân: Trình độ cán bộ TTĐT và giảng viên kiêm chức chi nhánh chưa đáp ứng để thiết kế, giám sát, đánh giá nội dung đào tạo có yêu cầu cao. Cơ sở đào tạo bên ngoài chỉ mời chào các chương trình có sẵn. TTĐT chưa tham mưu, đề xuất xây dựng, cải tiến làm tốt hơn các chương trình đào tạo hiện có. Một số chương trình đào tạo chưa thiết thực, triển khai nóng vội, đào tạo sớm nhưng chưa sử dụng ngay nên kiến thức kĩ năng ngày một mai một. Lựa chọn phương pháp đào tạo Chi nhánh sử dụng cả phương pháp đào tạo trong và ngoài công việc: chi nhánh cử cán bộ đi học tại các lớp do TTĐT tổ chức sau đó về chỉ dẫn cho các cán bộ có liên quan khác trong chi nhánh. Vì các lớp đào tạo của TTĐT mở tập trung chủ yếu vào giờ hành chính nên số cán bộ cử đi học ít. Chi nhánh đã kết hợp đào tạo trong và ngoài công việc. Việc sử dụng phương pháp này chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt, áp dụng cho các chương trình học đơn giản, không quá phức tạp và trong thời gian ngắn. Các chương trình học dài hạn, đào tạo kiến thức chuyên sâu, khó không thể áp dụng phương pháp trên được ví dụ: đào tạo tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàng, thương mại quốc tế, …Những chương trình học này bắt buộc người học phải học trực tiếp không qua chỉ dẫn được. Các hình thức đào tạo chủ yếu ở chi nhánh: Cử đi học tại các trường chính quy, đi học các lớp do TTĐT tổ chức, tổ chức các bài giảng, tổ chức và tham dự các hội nghi, hội thảo, đi học tập tham quan khảo sát thực tế, cử đi học tại các cơ sở liên kết,… Ưu điểm: Chương trình đã phù hợp với đặc thù của chi nhánh , đáp ứng nhu cầu đào tạo của chi nhánh Nhược điểm: Cử cán bộ đi học sau đó về truyền đạt lại chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt, cho trương trình học không quá phức tạp, và trong thời gian ngắn. Hình thức đào tạo chưa phong phú tập trung vào một số hình thức truyền thống. Không có sự sáng tạo. Nguyên nhân: Do chậm đổi mới tư duy đào tạo, ngại thí điểm phương pháp mới, tâm lý thụ động trông chờ vào TTĐT và NHNNo&PTNT Việt Nam , thí điểm chương trình mới đòi hỏi nhiều thời gian, nhân lực, tiền bạc, độ rủi ro cao. 2.3.2.5. Dự tính chi phí đào tạo. Quy định về kinh phí đào tạo theo quyết định 596/QĐ/NHNNo-TCCB (Phụ lục 2). Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo của chi nhánh bao gồm: Do NHNNo&PTNT Việt Nam duyệt cho công tác đào tạo hàng năm, thu học phí, tiền nhà ở, tiền tài liệu, dụng cụ học tập, các khoản thu khác. Đối với các lớp do TTĐT tổ chức: TTĐT chi theo văn bản số 910/NHNo –TCKT ngày17/03/2005 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT VN sau khi đào tạo trung tâm báo nợ về chi nhánh. Với các lớp do chi nhánh tổ chức hoặc cử đi học bên ngoài: Trong kế hoạch đào tạo các năm có dự trù kinh phí cho công tác đào tạo cả năm, năm 2006 dự tính là 115,5 triệu VNĐ thực chi là 82.374.750 VNĐ, năm 2007 dự tính là 120 triệu VNĐ thực chi là 153.892.000 VNĐ. Có sự chênh lệch giữa dự tính và thực chi vì do có các lớp bên ngoài mà chi nhánh không chủ động được. Khi có một lớp học cụ thể chuẩn bị tổ chức phòng hành chính nhân sự dự trù kinh phí trình giám đốc phê duyệt kinh phí. Ví dụ: Dự trù kinh phí tổ chức lớp tập huấn luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật chống tham nhũng từ ngày 22 đến ngày 24/4/2006. - Tiền ăn trưa và nước uống(55 người x 80.000 đ x 3 ngày) = 13.200.000 - Chi cho giảng viên (3 ngày x 1.000.000đ) = 3.000.000 - Tiền thuê hội trường, mua hoa, băng rôn = 2.979.000 - Tổng cộng =19.179.000 Việc dự trù kinh phí phụ thuộc: quỹ cho hoạt động đào tạo, chương trình đào tạo, quy định của NHNNo&PTNT VN. Chi nhánh Long Biên chi trả hầu hết các hoạt động đào tạo của cán bộ viên chức trong chi nhánh. Mức kinh phí cho một cán bộ đi tham gia các lớp đào tạo lớn, đảm bảo mức bồi dưỡng cao làm cho CBNV chi nhánh có thêm động lực tham gia học tập nâng cao trình độ. Bảng 2.8: Kinh phí đào tạo phần đơn vị tự tổ chức và gửi đi đào tạo các tổ chức bên ngoài. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng kinh phí(đồng) 73.504.300 82.374.750 153.892.000 Tổng số CBNV(người) 55 54 64 Tổng số lượt người tham gia ĐT(lượt người) 393 403 727 Kinh phí đào tạo bq 1 CBVC(đồng/người/năm) 1.336.442 1.525.458 2.404.563 Kinh phí ĐT bq 1 người/lớp(đồng/người/lớp) 187.033,84 204.403,84 211.680,88 ( Nguồn: Phòng phòng kế toán ngân quỹ, NHNo&PTNT Long Biên) Việc tính chi phí cần phải tính thêm cả chi phí cơ hội để xác định thời điểm đào tạo , hình thức đào tạo phù hợp không ảnh hưỏng đến kinh doanh 2.3.2.6. Lựa chọn và đào tạo giảng viên. Chi nhánh sử dụng cả giảng viên kiêm chức và giảng viên ngoài. Khái niệm giảng viên kiêm chức: Giảng viên kiêm chức là các chuyên viên, cán bộ của NHNNo&PTNT Việt Nam đang công tác tại các đơn vị thuộc hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam; có trình độ học vấn từ bậc đại học trở lên, có năng lực về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chương trình khóa học, có khả năng truyền đạt kiến thức nghiệp vụ, có đạo đức tốt, có sức khỏe do Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt Nam quyết định công nhận bằng văn bản -Trích công văn số 596/QĐ/NHNo-TCCB . Điều kiện để trở thành giảng viên kiêm chức: -Trình độ: tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên môn giỏi, có khả năng nghiên cứu tổng hợp. - Có 2 năm kinh nghiệm trở lên, chuyên môn, thực hành giỏi, có khả năng truyền đạt , nhiệt tình với nghề, có tinh thần trách nhiệm với đào tạo. - Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín. - Đã tham gia giảng dạy và được bồi dưỡng qua các khóa đào tạo về nghiệp vụ sư phạm do TTĐT tổ chức. - Được cấp chứng chỉ thời hạn 3 năm và được cấp lại khi đủ điều kiện. Chi nhánh thường xuyên chăm lo, tạo điều kiện cho giảng viên kiêm chức học tập nâng cao trình độ sư phạm và trình độ chuyên môn tính đến hết 31/12/2007 chi nhánh có 22 giảng viên kiêm chức, những người này được TGĐ NHNNo& PTNT Việt Nam cấp chứng chỉ công nhận căn cứ những tiêu chí mà NHNNo&PTNT Việt Nam đã đưa ra. Giảng viên kiêm chức của chi nhánh được cử đi đào tạo tại trụ sở chính các chương trình đào tạo như: chương trình của WB( IPCAS), chương trình đào tạo chuyên gia đầu ngành trên cơ sở dự án hợp tác đào tạo giữa NHNNo&PTNT Việt Nam và các tổ chứ khác. Những người này sẽ là nòng cốt trong công tác đào tạo nâng cao trình độ CBVC chi nhánh. Họ giỏi chuyên môn và được đào tạo theo chương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37270.doc
Tài liệu liên quan