MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 3
1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức 3
1.1. Một số khái niệm 3
1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 4
1.2.1. Đối với tổ chức 4
1.2.2. Đối với người lao động. 5
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 5
1.3.1. Môi trường bên ngoài tổ chức. 5
1.3.1.1. Chất lượng giáo dục và đào tạo 5
1.3.1.2. Môi trường sản xuất kinh doanh 6
1.3.1.3. Khoa học công nghệ 6
1.3.2. Môi trường bên trong tổ chức 6
1.3.2.1. Mục tiêu phát triển của tổ chức 6
1.3.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 7
1.3.2.3. Tài chính 7
1.3.2.4. Công nghệ 7
1.4. Các phương pháp đào tạo và phát triển NNL 7
1.4.1. Đào tạo trong công việc 7
1.4.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc 8
1.4.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề 8
1.4.1.3. Kèm cặp và chỉ bảo 8
1.4.1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc 8
1.4.2. Đào tạo ngoài công việc 9
1.4.2.1. Cử đi học ở trường chính quy 9
1.4.2.2. Các bài giảng ,các hội nghị hoặc hội thảo 9
1.4.2.3. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm 9
1.4.2.4. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ 10
1.4.2.5. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp 10
1.4.2.6. Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính 10
1.4.2.7. Đào tạo theo phương thức từ xa 10
2. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo và phát triển. 10
2.1. Trình tự xây dựng chương trình đào tạo và phát triển 10
2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo 10
2.1.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo 12
2.1.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 12
2.1.5. Dự tính chi phí đào tạo 13
2.1.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên 13
2.1.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo 13
2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng NNo&PTNT Đông Sơn 14
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SƠN-THANH HÓA. 16
1. Qúa trình hình thành phát triển,cơ cấu tổ chức của NHNNo&PTNT Đông Sơn 16
1.1. Qúa trình hình thành phát triển của NHNNo&PTNT Đông Sơn 16
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đông Sơn. 17
2. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Đông Sơn 20
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất chung 20
2.1.1. Công tác nguồn vốn 20
2.1.2. Công tác tín dụng: 21
2.1.3. Một số hoạt động khác 22
Bảng 2.4: Kết quả một số hoạt động khác 22
2.2. Tình hình sử dụng lao động 23
2.2.1. Về mặt số lượng 23
2.2.2. Về mặt chất lượng 24
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NHNNo&PTNT Đông Sơn 25
3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 25
3.2. Quan điểm của ban lãnh đạo ngân hàng 25
3.3. Đặc điểm người lao động ở ngân hàng 26
3.4. Khoa học công nghệ 26
3.5. Các yếu tố khác 27
4. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NHNNo&PTNT Đông Sơn 27
4.1. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NHNNo&PTNT Đông Sơn 27
4.1.1. Quy trình đào tạo và phát triển NNL tại ngân hàng Đông Sơn như sau: 27
4.1.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo 27
4.1.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo 28
4.1.1.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo 28
4.1.1.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo. 29
4.1.1.5. Dự tính chi phí đào tạo 31
4.1.1.6. Lựa chọn và đào tạo giảng viên 32
4.1.1.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo 33
4.1.2. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở ngân hàng Đông Sơn 34
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 38
4.2.1. Hạn chế 39
4.2.2. Nguyên nhân 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NHNNo&PTNT ĐÔNG SƠN 42
1. Quan điểm,định hướng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng Đông Sơn 42
2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở NHNNo&PTNT Đông Sơn 43
2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo 43
2.2. Lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu đào tạo 43
2.3. Xác định đúng mục tiêu đào tạo 44
2.4. Xác định đúng đối tượng đào tạo và đào tạo lại ở NHNo Huyện Đông Sơn 45
2.5. Đổi mới chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở NHNo Huyện Đông Sơn 45
2.7. Bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn 47
2.8. Đánh giá kiểm tra sau đào tạo 48
2.9. Các giải pháp khác 50
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ 53
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn-Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n so với 2009.
Nếu phân chia tổng huy động vốn theo thành phần kinh tế thì huy động từ dân cư chiếm tỉ lệ cao hơn so với huy động từ tổ chức kinh tế,có xu hướng tăng từ năm 2008 đến 2010 cụ thể như sau: năm 2008 huy động theo dân cư chiếm 88,2% trong tổng nguồn vốn,năm 2009 là 90% năm 2010 là 86,3%.Còn huy động theo tổ chức kinh tế năm 2008 chiếm 11,76%,năm 2009 là 10%,năm 2010 là 13,6 % từ đó cho ta thấy Đông Sơn là huyện có dân cư có thu nhập khá chiếm tỉ lệ lớn.Trên địa bàn huyện hiện nay có rất nhiều các công ty,tổ chức,doanh nghiệp hoạt động nhưng chúng ta thấy huy động từ tổ chức kinh tế còn chiếm tỉ trọng thấp do vậy cần tìm hiểu nguyên nhân để huy động vốn từ các tổ chức này nhiều hơn trong thời gian tới.
Nếu phân chia theo thời gian huy động thì ta thấy vốn ngắn hạn từ 12 đến 24 tháng tăng còn vốn trung và dài hạn giảm nhưng không nhiều.Cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.2: Tỉ lệ các loại vốn huy động qua các năm 2008-2010
Chỉ tiêu
Năm2008
Năm2009
Năm2010
Không kỳ hạn&dưới 12 tháng
10,1%
10%
10%
Có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng
69,5%
69,6%
70 %
Từ 24 tháng trở lên
20,4%
20,4%
20%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Đông Sơn
2.1.2. Công tác tín dụng:
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Sơn(2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Cho vay ngắn hạn
86
106
111
Cho vay trung hạn
197
200
203
Cho vay UTĐT
5
6
6
Tổng
288
312
320
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Đông Sơn
Qua bảng số liệu trên ta thấy:tổng tín dụng tăng hàng năm cụ thể là năm 2009 tăng 24 tỷ tương ứng với 8.3%,năm 2010 tăng 8 tỷ tương ứng với 2,6%.Cho vay ngắn hạn,trung hạn đều tăng trong giai đoạn vừa qua.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ là rất lớn chủ yếu là buôn bán hàng hoá, khôi phục các làng nghề truyền thống, du nhập các ngành nghề mới trên địa bàn huyện, cho vay chương trình nước sạch vệ sinh môi trường. NHNo & PTNT Đông Sơn làm tốt công tác thẩm định ( gồm những cán bộ có năng lực trình độ, am hiểu thị trường, có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng), cho vay hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã và đang phát huy hiệu quả.
2.1.3. Một số hoạt động khác
Một số kết quả thu khác của NHNo Đông Sơn mà chúng ta cần quan tâm và phân tích trong giai đoạn vừa qua đó chủ yếu là chỉ tiêu: Thu dịch vụ ròng. Kết quả được trình bày ở bảng biểu sau:
Bảng 2.4: Kết quả một số hoạt động khác
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1.Thu dịch vụ ròng
0,6
1
1,1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Đông Sơn.
Ta thấy dịch vụ ròng trong năm 2009 tăng 400 triệu so với năm 2008 tương ứng tăng 66,7%.Năm 2010 dịch vụ ròng cũng tăng những không đáng kể tăng 10 % so với năm 2009.
2.2. Tình hình sử dụng lao động
2.2.1. Về mặt số lượng
Bảng 2.5 Số lượng lao động tại ngân hàng(2008-2010)
Đơn vị: Người
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng số
47
50
50
Tuổi trung bình
46
45
44,5
1. Theo giới tính
Nam
25
28
28
Nữ
22
22
22
2. Theo thâm niên
< 5 năm
6
9
9
5 - 10 năm
6
6
6
10 - 15 năm
12
12
13
> 15 năm
23
23
22
3.Theo tuổi
< 25 tuổi
12
15
15
25 - 35 tuổi
13
13
13
35 - 45 tuổi
18
18
17
> 45 tuổi
4
4
3
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ ngân hàng Đông Sơn
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Số lượng lao động năm 2009 tăng 6,4 % so với năm 2008, năm 2010 số lượng không tăng so với năm 209.
Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ,chưa phù hợp với tính chất của ngành ngân hàng.
Độ tuổi trung bình của nhân viên tại ngân hàng là cao dẫn đến khó khăn trong công tác đào tạo.Độ tuổi trung bình năm 2008 là 46,năm 2009 giảm xuống còn 45,đến năm 2010 là 44,5; nguyên nhân bởi hiện nay ngân hàng đang cố gắng trẻ hóa đội ngũ nhân viên,kết hợp giữa sự năng động,nhiệt tình của nhân viên trẻ cùng với kinh nghiệm lâu năm của các nhân viên lớn tuổi hơn để nâng cao hiệu quả lao động,ngân hàng ngày càng phát triển.
Về thâm niên công tác ta thấy số lượng lao động có thâm niên trên 15 năm là cao nhất.Đây cũng là một lợi thế của ngân hàng Đông Sơn,đội ngũ lao động có thâm niên cao tích lũy được nhiều kinh nghiệm,thấu hiểu được tâm lý,nguyện vọng của khách hàng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp.
2.2.2. Về mặt chất lượng
Bảng 2.6 Chất lượng lao động tại ngân hàng Đông Sơn (2008-2010)
Diễn Giải
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng
Nữ
%
Tổng
Nữ
%
Tổng
Nữ
%
I-Số lao động toàn đơn vị
47
22
47%
50
22
44%
50
22
44%
II-Trình độ CM
-Thạc sĩ
1
0
0%
1
0
0%
1
0
0%
-Đại học , cao đẳng
37
17
59%
40
17
55%
40
17
55%
-Trung cấp
8
4
50%
8
4
50%
8
4
50%
-Sơ cấp
1
1
100%
1
1
100%
1
1
100%
III-Trình độ chính trị
-Cao cấp
1
1
100%
1
1
100%
1
1
100%
-Trung cấp
37
16
62%
40
16
58%
40
16
58%
-Sơ cấp
9
5
56%
9
5
56%
9
5
56%
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ ngân hàng Đông Sơn
Qua bảng số liệu ta thấy trình độ chuyên môn của ngân hàng tương đối cao:tỷ lệ có trình độ đại học,cao đẳng chiếm tỷ lệ cao và tăng qua các năm mặc dù tỷ lệ tăng còn mức hạn chế,còn tỷ lệ trung cấp và sơ cấp thì giảm nhưng tỷ lệ giảm không nhiều.Cụ thể: tỷ lệ thạc sỹ là 2,12 % năm 2008 đến năm 2009,2010 là 2%;tỷ lệ đại học,cao đẳng năm 2008 là 78,7% năm 2009 là 80%,năm 2010 cũng là 80%;tỷ lệ trung cấp năm 2008 là 17 %,năm 2009 là 16 %,năm 2010 cũng là 16 %;tỷ lệ sơ cấp năm 2008 là 2,1% năm 2009,2010 đều là 2%.
Về trình độ chính trị thì có xu hướng tăng nhưng không nhiều chủ yếu ở trình độ trung cấp cụ thể năm 2008 trình độ trung cấp là 78,7% năm 2009 tăng lên 80% và giữ nguyên ở năm 2010 còn trình độ cao cấp và sơ cấp không tăng qua các năm.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NHNNo&PTNT Đông Sơn
3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế phát triển nhờ qui mô và tri thức,đòi hỏi yêu cầu cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đồng thời cũng đòi hỏi phải có những kỹ năng mềm như giao tiếp,ứng xử,giao dịch,...
Hiện nay ngân hàng Đông Sơn đang tiếp cận, triển khai các sản phẩm mới về thương mại điện tử trong công nghệ ngân hàng như: máy rút tiền tự động (ATM), thiết bị thanh toán thẻ (POS),dịch vụ vấn tin qua điện thoại,....Vì vậy đội ngũ nhân viên của ngân hàng phải được đào tạo để nắm bắt được các công nghệ mới,kiến thức mới đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công việc.
Trong xu thế hội nhập quốc tế cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên khốc liệt hơn,để có thể cạnh tranh tốt trong môi trường hiện nay thì đào tạo và phát triển phải được đầu tư và chú trọng hơn để có được đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
3.2. Quan điểm của ban lãnh đạo ngân hàng
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo.Nếu như ban lãnh đạo xác định đúng mục tiêu đào tạo,có chiến lược đào tạo rõ ràng thì công tác đào tạo sẽ dễ dàng,thuận lợi hơn và ngược lại.
Tại ngân hàng Đông Sơn thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn được ban lãnh đạo quan tâm bởi họ xác định đội ngũ nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngân hàng.Hiện nay đội ngũ nhân viên của chi nhánh đang còn nhiều yếu kém,chất lượng chưa cao nên công tác đào tạo luôn được tạo điều kiện tốt nhất,thể hiện ở các chính sách về đào tạo: thường xuyên mời các giáo viên về giảng dạy,hỗ trợ kinh phí học tập,...Tuy được quan tâm,tạo điều kiện tốt nhưng sự quan tâm của ban lãnh đạo chưa có kế hoạch,chiến lược cụ thể,phù hợp nên việc thực hiện còn nhiều bất cập đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả công tác đào tạo không cao ở ngân hàng trong thời gian qua.
3.3. Đặc điểm người lao động ở ngân hàng
Đây là đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo cũng là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của công tác đào tạo.Đội ngũ cán bộ nhân viên ở ngân hàng Đông Sơn có độ tuổi trung bình cao,trình độ,năng lực không đồng đều nên gây khó khăn cho công tác đào tạo.Do độ tuổi lao động trung bình cao nên một số cán bộ khả năng tiếp cận chương trình chuyển đổi hạn chế,việc nắm bắt công nghệ mới còn chậm nên ngại học tập dẫn đến nhu cầu học tập,đào tạo thấp.Tuy nhiên trong thời gian tới ngân hàng hướng đến việc trẻ hóa đội ngũ nhân viên,vận động những cán bộ cao tuổi về hưu trước tuổi với nhiều chế độ ưu đãi,tuyển dụng nhân viên trẻ vào làm.Số lượng nhân viên trẻ ngày càng tăng,do đó nhu cầu học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngày càng nhiều nên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực càng được chú trọng và thực hiện thường xuyên hơn.
3.4. Khoa học công nghệ
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ,việc áp dụng các thành tựu của khoa học vào ngân hàng đang trở nên phổ biến vì vậy đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định mới có thể khai thác, vận hành nó tốt.Để đáp ứng được yêu cầu này thì công tác đào tạo phải được đầu tư và thực hiện kịp thời.Hiện nay ở ngân hàng Đông Sơn cũng đang tiếp cận triển khai nhiều sản phẩm mới trong công nghệ ngân hàng nên việc đào tạo luôn được quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất.
3.5. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên chúng ta còn phải kể đến các yếu tố khác như: tài liệu học tập,giảng day,giảng viên kiêm chức,thời gian đào tạo,...
Tài liệu học tập nhìn chung đã cung cấp đầy đủ kiến thức cho học viên tuy nhiên còn chưa sát với thực tế,tài liệu tham khảo ít,hạn chế việc tự nghiên cứu của học viên.
Hiện nay đội ngũ giảng dạy bao gồm :giảng viên kiêm chức và giảng viên mời bên ngoài.Giảng viên kiêm chức có kinh nghiệm thực tế nhưng trình độ sư phạm còn hạn chế nên ảnh hưởng đến việc học tập,tiếp thu của học viên.Giảng viên bên ngoài có trình độ sư phạm nhưng không nắm vững tình hình thực tế của chi nhánh nên cũng khó khăn trong việc xây dựng nội dung,thiết kế bài giảng cho học viên.
Thời gian đào tạo ngắn nên kiến thức truyền đạt cho học viên còn hạn chế,chưa đầy đủ.
4. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NHNNo&PTNT Đông Sơn
4.1. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NHNNo&PTNT Đông Sơn
4.1.1. Quy trình đào tạo và phát triển NNL tại ngân hàng Đông Sơn như sau:
4.1.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Để xác định nhu cầu đào tạo ngân hàng tiến hành đánh giá chất lượng lao động dựa trên các chỉ tiêu cơ bản như: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hiện có, kết quả công tác đạt được,tinh thần thái độ làm việc,...sau đó xác định yêu cầu công việc đặt ra,người lao động có đáp ứng được yêu cầu đó không,mức độ đáp ứng đến đâu từ đó xác định số người cần đào tạo,đào tạo kỹ năng ,kiến thức nào.Đối với các chương trình do ngân hàng tự tổ chức thì chủ yếu dựa vào các kế hoạch kinh doanh trong quý,nhiệm vụ trong năm,dựa vào yêu cầu của công việc đòi hỏi cán bộ phải nắm bắt được để từ đó dự báo,tính toán số lượng nhân lực cần đào tạo.Đối với các chương trình do ngân hàng tỉnh tổ chức thì dựa vào kế hoạch kinh doanh,kế hoạch đào tạo của ngân hàng tỉnh,sau đó ngân hàng tỉnh sẽ gửi văn bản,công văn cho chi nhánh để chi nhánh xác định số lượng người cần đào tạo dựa trên kiến nghị của các phòng ban trong chi nhánh.Nhìn chung việc xác định nhu cầu đào tạo ở ngân hàng còn đơn giản,chung chung mà chưa có sự chuẩn bị,đầu tư kỹ lưỡng,quy trình thực hiện còn qua loa ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đào tạo,một số trường hợp cử đi đào tạo không phù hợp,không cần thiết gây lãng phí,ảnh hưởng đến chất lượng lao động do khối lượng công việc ở ngân hàng là rất lớn.Vì vậy ngân hàng trong thời gian tới cần phải xác định phương pháp phù hợp,có sự chuẩn bị,có sự đầu tư cho công tác này.
4.1.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo của ngân hàng Đông Sơn thường là nâng cao chất lượng, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động,khả năng làm việc,đáp ứng nhu cầu đào tạo cho người lao động,...đây là những mục tiêu lâu dài,không lượng hóa được.Nhìn chung mục tiêu đào tạo mang tính chung chung mà chưa xác định được cụ thể số lượng người,chất lượng cần đạt được sau đào tạo,vị trí nào cần đạt bao nhiêu.Nguyên nhân là do đội ngũ làm công tác đào tạo thiếu kinh nghiệm,cộng với quan điểm của ban lãnh đạo chưa hợp lý.
4.1.1.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo dựa vào một số tiêu chí như: trình độ chuyên môn chưa cao,tính chất công việc đòi hỏi phải đào tạo để nâng cao tay nghề,bổ sung kiến thức,dựa vào người đó có nhu cầu đào tạo...tuy nhiên còn tùy thuộc vào từng loại hình đào tạo mà có những yêu cầu riêng,cụ thể hơn.
Đối với loại đào tạo thường xuyên thì thường mang tính bắt buộc với tất cả các nhân viên trong ngân hàng,đối tượng đào tạo ở đây chủ yếu là những người mới được tuyển dụng,những người trong thời gian học việc,những người trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
Đối với loại đào tạo đại học và sau đại học thì người lao động viết đơn xin đi học sau đó giám đốc xem xét căn cứ vào một số tiêu chí như: sức khỏe tốt,độ tuổi trung bình là 35,kết quả hoàn thành công việc trong 3 năm liên tiếp,vẫn đảm nhiệm công việc tốt trong khi đi học.
Hiện nay việc lựa chọn đối tượng đào tạo của ngân hàng chủ yếu là do các trưởng phòng kế toán,tín dụng lựa chọn căn cứ vào tình hình thực tế của phòng mình sau đó trình lên ban giám đốc phê duyệt.Nhìn chung việc lựa chọn đối tượng đào tạo của ngân hàng đúng người,đúng việc, đáp ứng nhu cầu,nguyện vọng của người lao động đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng.Tuy vậy vẫn còn hiện tượng một số bộ phận đào tạo không đúng đối tượng gây lãng phí cho ngân hàng.Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có những biện pháp khắc phục.
4.1.1.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo.
* Xây dựng chương trình đào tạo
Hiện nay tùy vào kế hoạch đào tạo của NHNNo&PTNT Thanh Hóa mà chương trình đào tạo có thể là bắt buộc hoặc tự chọn.
Đối với những lớp do ngân hàng tỉnh tổ chức thì bắt buộc các ngân hàng chi nhánh phải tham gia số lượng tùy thuộc vào kế hoạch của ngân hàng tỉnh.Các chương trình do tỉnh tổ chức thì mời các giảng viên ở các trường đại học về giảng dạy chủ yếu là trường Học viện Ngân Hàng và trường Đại học Kinh tế quốc dân,các chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng.Do đó chương trình đào tạo do họ tự thiết kế,nội dung cần truyền đạt cho học viên thì theo yêu cầu của ngân hàng.
Trong thời gian vừa qua ngân hàng Đông Sơn đã tự tổ chức được một số lớp như:đào tạo nghiệp vụ tín dụng,quản trị ngân hàng,....do đó các chương trình đào tạo là do tự ngân hàng thiết kế cho phù hợp với thực tế tại cơ quan của mình.
Nhìn chung trong thời gian qua ngân hàng đã cố gắng thực hiện tốt công tác xây dựng chương trình đào tạo tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn như: do chi phối về công việc chuyên môn nhiều, thời gian dành cho nghiên cứu văn bản, soạn giáo trình cho học tập còn quá ít ỏi,nên chương trình còn thiếu tính sáng tạo,chưa có sự đầu tư.
* Lựa chọn phương pháp đào tạo
Hiện nay ở ngân hàng Đông Sơn có các phương pháp như :các bài giảng hội nghị,lớp tập huấn,cử người đi học ở các trường chính quy.
Ta có bảng kết quả sau:
Bảng 2.7 Kết quả đào tạo theo các phương pháp của ngân hàng Đông Sơn (2008-2010)
Đơn vị: Người
Năm
Phương pháp đào tạo
2008
2009
2010
Tổng số
529
611
609
1. Đào tạo thường xuyên
527
609
607
Các bài giảng, hội nghị
350
444
465
Lớp tập huấn
177
165
142
2. Đào tạo nâng cao
2
2
2
Học ở các trường chính quy
2
2
2
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Ngân hàng Đông Sơn
Quan bảng số liệu ta thấy :
Đối với hình thức đào tạo thường xuyên: mang tính bắt buộc đối với người lao động nên đối tượng đào tạo lớn,và có xu hướng tăng qua các năm cụ thể: năm 2009 tăng 82 người tương ứng 15,5 % so với năm 2008,năm 2010 giảm so với năm 2009 nhưng không đáng kể (0,3 %).
Có 2 phương pháp đối với hình thức này đó là các bài giảng,hội nghị và lớp tập huấn.Theo phương pháp bài giảng hội nghị thì các học viên sẽ được tham gia nghe giảng từ các giảng viên về một chuyên đề nào đó từ đó rút ra kiến thức hoặc được đưa ra một chủ đề và cùng nhau thảo luận để rút ra kiến thức,kinh nghiệm cho mình.Giảng viên của phương pháp này chủ yếu là cán bộ của ngân hàng tỉnh cử về.Theo phương pháp lớp tập huấn thì căn cứ vào kế hoạch đào tạo của ngân hàng,sẽ mở lớp tập huấn các chuyên đề cho cán bộ trong ngân hàng,giảng viên chủ yếu là người của chính ngân hàng.Tuy số lượng người đào tạo theo phương pháp cấc bài giảng,hội nghị nhiều hơn so với phương pháp lớp tập huấn nhưng hiệu quả của lớp tập huấn cao hơn so với các bài giảng hội nghị bởi theo lớp tập huấn thì kiến thức học viên thu được sát với thực tế công việc của mình còn theo bài giảng hội nghị thì giảng viên là cán bộ tỉnh nên họ không bám sát với thực tế công việc của học viên,truyền tải kiến thức mang tính chung chung.
Đối với hình thức đào tạo nâng cao thì chủ yếu là cử người đi học ở các trường chính quy.Do phương pháp này tốn kém về chi phí,thời gian đào tạo nên số lượng đào tạo qua các năm là rất ít chiếm 0,4 % trên tổng số.
Nhìn chung các phương pháp mà ngân hàng đang áp dụng phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan tuy nhiên chưa phong phú,còn lặp lại vì vậy cần tìm hiểu thêm các phương pháp khác để nâng cao hiệu quả đào tạo.
4.1.1.5. Dự tính chi phí đào tạo
Đối với đào tạo thường xuyên thì chi phí đào tạo gồm: chi phí giảng viên mời, bồi dưỡng giảng viên kiêm chức, tiền giáo trình, tài liệu học tập, tiền văn phòng phẩm, tiền nước uống cho giảng viên và cho học sinh, tiền quà tặng (nếu có), thưởng cho học viên xuất sắc, chi khác.
Cách tính chi phí đào tạo cho lớp do ngân hàng tự tổ chức: ví dụ :lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trong 2 ngày 15-16/6/2010 gồm có 25 người:
Tiền ăn trưa và nước uống: 25 người ×100000 đ ×2 ngày =5000000 đ
Tiền bồi dưỡng giáo viên kiêm chức : 1 người ×500000 đ ×2 ngày = 1000000 đ
Hội trường học của ngân hàng
Tổng cộng: 5000000 đ + 100000 đ = 6000000 đ
Đối với đào tạo nâng cao :có 2 loại đó là cử đi học và tự túc đi học nhưng hiện nay chủ yếu là do nhân viên tự đi học. Chi phí là do người học tự túc những vẫn có hỗ trợ kinh phí từ cơ quan,nếu xét chương trình học phú hợp và đáp ứng được nhiệm vụ chuyên môn có thể xem xét bố trí cho nghỉ việc vào thời gian ôn thi đầu vào và ôn thi tốt nghiệp.Sau khi kết thúc khoá học đạt kết quả khá trở lên sẽ được thanh toán 50% các khoản chi phí học tập như tiền tài liệu, tiền học phí, tiền ở, tiền tàu xe… căn cứ vào phiếu thu thực tế, được hưởng lương và phụ cấp ( nếu thời gian đi học dưới 3 tháng) và các khoản thu nhập khác như trong thời gian công tác. Nếu chỉ đạt kết quả trung bình thì đơn vị chỉ thanh toán 30% chi phí học tập đồng thời chỉ hưởng 90% lương, phụ cấp và các khoản thu nhập khác so với cán bộ đang công tác.
Trong những năm gần đây ngân hàng Đông Sơn đã chú trọng nhiều đến hoạt động đào tạo nên chi phí cho hoạt động đào tạo cũng tăng nguyên nhân là do số người đào tạo tăng và một phần là do lạm phát .Cụ thể: năm 2008 chi phí đào tạo là 124 triệu đồng, năm 2009 và 2010 đã tăng lên 141 triệu đồng và 195 triệu đồng.
4.1.1.6. Lựa chọn và đào tạo giảng viên
Hiện nay ở ngân hàng Đông Sơn sử dụng giáo viên chủ yếu là giảng viên kiêm chức kết hợp với thuê giáo viên bên ngoài.
Giảng viên kiêm chức là các cán bộ đang làm việc tại các đơn vị thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có năng lực giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn do NHNo&PTNT Việt Nam quy định.Tiêu chuẩn của giảng viên kiêm chức bao gồm:
Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với sự nghiệp của NHNo&PTNT Việt Nam, có uy tín, nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm đối với công tác đào tạo
Có trình độ đại học trở lên phù hợp với nội dung giảng dạy; có kiến thức sâu, rộng, có kỹ năng tác nghiệp giỏi trong lĩnh vực tham gia giảng dạy, đào tạo;
Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng dạy, đào tạo
- Có chứng nhận đã được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
- Có kết quả đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch GVKC do TTĐT tổ chức.
Hiện nay chi nhánh có 4 giảng viên kiêm chức: 1 giám đốc,1 phó giám đốc và trưởng phòng kế toán,tín dụng.
Giảng viên bên ngoài chủ yếu là giảng viên của các trường đại học như Học viện ngân hàng,Kinh tế quốc dân,...tuy nhiên việc thuê giáo viên bên ngoài cũng rất ít.
Việc sử dụng cả giảng viên kiêm chức và giảng viên bên ngoài giúp cho chất lượng giảng dạy có hiệu quả cao tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm như giảng viên kiêm chức có thể nắm rõ tình hình hoạt động của cơ quan mình nên có những phương pháp phù hợp đáp ứng kịp thời yêu cầu của công việc nhưng trình độ sư phạm còn hạn chế nên việc giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn;giảng viên thuê bên ngoài thì chi phí đắt và họ không nắm được tình hình thực tế của cơ quan nên không đáp ứng được nhu cầu của cơ quan.
4.1.1.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Hiện nay, Chi nhánh đánh giá kết quả đào tạo thường thông qua việc thu thập ý kiến của người học, tổ chức thi sau đào tạo về nghiệp vụ nhưng việc tổ chức thi cũng có những khó khăn về địa điểm, và công việc thì khá bận rộn; Cán bộ quản lý cũng kết hợp theo dõi hành vi, thái độ của người được đào tạo sau đào tạo.
Về hiệu quả kinh tế cũng là một vấn đề rất khó đánh giá do có nhiều biến động về thị trường. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của đào tạo, có thể sử dụng chỉ tiêu như bảng sau:
Bảng 2.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế ngân hàng Đông Sơn ( 2008-2010)
TT
Chỉ tiêu
Năm
2008
2009
2010
1
Chi phí đào tạo (Triệu đồng)
124
141
195
2
Thu nhập bình quân (Triệu đồng)
5
5,7
6,2
3
Số lao động (Người)
47
50
50
4
Chi phí đào tạo/ Số lao động (Triệu đồng)
2,6
2,82
3,9
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Ngân hàng Đông Sơn
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong những năm gần đây ở ngân hàng Đông Sơn chi phí đào tạo tăng,chi phí đào tạo bình quân cũng tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã ngày càng chú trọng đến công tác đào tạo.Cụ thể: Năm 2008 chi phí đào tạo là 124 triệu đồng, năm 2009 và 2010 đã tăng lên 141 triệu đồng và 195 triệu đồng. Số người được đào tạo tăng, số ngày học tăng và đồng thời chi phí đào tạo cũng tăng nên hiệu quả kinh tế cũng thay đổi. Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên tăng lên, năm 2008 là 5 triệu đồng đến năm 2010 là 6,2 triệu đồng. Điều này càng chứng minh rằng khi đầu tư cho đào tạo thì ngân hàng cũng có lợi rất nhiều, lợi nhuận tăng, thái độ của người lao động tích cực, có đội ngũ lao động trung thành tận tuỵ, gắn bó với doanh nghiệp.
4.1.2. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở ngân hàng Đông Sơn
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Thanh Hóa, NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn đã chuyển mạnh nhận thức tập trung cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ở tất cả các nghiệp vụ. Một số chương trình đào tạo đã có tính chiến lược, đặc biệt là các chương trình đào tạo nhằm bồi dưỡng nhận thức, nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động ngân hàng hiện đại. Công tác đào tạo thời gian qua đã mang lại kết quả nhất định như sau:
*Về mặt số lượng:
Trong những năm qua, công tác đào tạo đã đi vào nề nếp. Lãnh đạo đơn vị đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác đào tạo. Trên thực tế công tác đào tạo đã góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và chất lượng cán bộ.
Hiện nay, NHNo&PTNT Thanh Hóa có 01 cơ sở đào tạo được xây dựng và nâng cấp nên những năm qua hoạt động đào tạo của Chi nhánh chủ yếu là tại đơn vị và tại trung tâm đào tạo của NHNo Thanh Hóa, việc cử cán bộ đi đào ở các đơn vị ngoài hệ thống là rất ít.Ta có bảng kết quả sau:
Bảng 2.9 KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CÁC NĂM 2008 - 2010
TT
Chương trình do
Năm
Số người cử đi học
Số ngày học
Số ngày đào tạo
A
B
1
2
3
4
1
NHNo Thanh Hóa tổ chức
2008
45
150
132
2009
48
193
155
2010
42
143
127
2
Liên kết đào tạo các đơn vị, các trường đào tạo ngân hàng
2008
0
0
0
2009
0
0
0
2010
0
0
0
3
Đơn vị tự tổ chức hoặc cử đi học tổ chức bên ngoài
2008
550
20
20
2009
587
25
25
2010
612
35
35
Tổng số
2008
595
170
152
2009
635
218
180
2010
654
178
162
(Nguồn: Báo cáo kết quả đào tạo năm 2008 - 2010 NHNo&PTNT Huyện ĐôngSơn
Đối với các chương trình do Trung tâm đào tạo của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Thanh Hóa có công văn xuống, Chi nhánh sẽ lựa chọn xem xét để đưa người đi học phù hợp với điều kiện tham gia khoá học. Trong các năm qua, NHNo Việt Nam và NHNo Thanh Hóa tổ chức : Chuyển đổi IPCAS, Kế toán trưởng, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tín dụng doanh nghiệp, lớp tập huấn chuyên đề kế hoạch tổng hợp, nguồn vốn…và các lớp đào tạo mới hơn như: lớp đào tạo phân tích tài chính doanh nghiệp, chuyên đề thẻ ATM…Như bảng trên, trong các năm qua Chi nhánh đã cử 135 người đi học với tổng số ngày đào tạo là 434 ngày.
Chi nhánh chủ yếu là tự tổ chức các lớp đào tạo vừa giúp học viên tham gia đầy đủ, vừa đảm bảo công việc vẫn thực hiện tốt. Chi nhánh đã mở nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ, đào tạo kiến thức bổ trợ về tài chính doanh nghiệp, tín dụng hộ sản xuất, lớp kế toán trưởng, nâng cao kỹ năng thao tác trên hệ thống IPCAS,....
Ngoài ra NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Thanh Hóa cũng đã mở các lớp học cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý. Chi nhánh đã tham gia và đạt kết quả tính trong hệ thống như sau:
Bảng 2.10 KẾT QUẢ ĐÀO TẠO TÍNH TRONG HỆ THỐNG NHNo&PTNT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112632.doc