Lời nói đầu 1
Phần I: Những vấn đề về lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2
I.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2
1.Chi phí sản xuất kinh doanh 2
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất: 2
1.2.Phân loại chi phí sản xuất 2
2.Giá thành sản phẩm 4
2.1.Khái niệm: 4
2.2.Phân loại giá thành: 5
II.Trình tự hạch toán chi phí sản út và tính giá thành sản phẩm 6
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất 6
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất 6
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 7
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 8
3.Hạch toán chi phí sản xuất chung. 9
III.Phương pháp tính giắ thành sản phẩm 10
1.Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) 10
2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (NTP) : 11
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành của thành phẩm : 11
4. Ngoài các phương pháp trên, kế toán còn có thể tính giá thành thực tế sản phẩm theo một số phương pháp khác như : 12
PHẦN II 13
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, 13
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 13
TẠI CÔNG TY MAY 20. 13
I.Đặc điểm tổ chức kế toán của nhà máy thuóc lá Thăng Long. 13
I.Vài nét về nhà máy thuốc lá Thăng Long 13
2.Công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty may 20. 13
2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 13
2.2.Bộ máy kế toán tại Công ty may 20. 14
II.Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty may 20. 14
1.Đặc điểm chi phí sản xuất 14
2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 15
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty may 20. 15
3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp., 15
3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 17
3.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung. 19
3.4.Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh : 20
III.Tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 20 21
IV.Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 20. 23
1.Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may 20 23
2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 24
KẾT LUẬN 25
27 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản út và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động sống.
2.2.Phân loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi hạch toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành toàn bị, giá thành công xưởng…
*Xét trên phạm vi phát sinh chi phí, giá thành chia làm hai loại:
-Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (CPNVLTT, NCTT, SXC).
-Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp (chi phí bán hàng, quản lý). Và được tính theo công thức:
=++
*Xét về thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành gồm:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng được xác định trưcớ khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm, trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm kể cả chi phí vượt hoặc ngoài định mức, kế hoạch.
Việc xem xét chỉ tiêu giá thành sản phẩm trêncác góc độ khác nhau là cần thiết. Bởi vì mỗi loại giá thành có ý nghĩa khác nhau trong quản lý kinh tế và quản lý kinh doanh. Chẳng hạn, giá thành công xưởng dùng để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, giá thành tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh.
Từ các vấn đề trên, chúng ta thấy rằng việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành nữa mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
II.Trình tự hạch toán chi phí sản út và tính giá thành sản phẩm
Để tập hợp CPSX và tính giá thành, kế toán có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng:
-Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
TK621
TK622
TK627
TK154
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nh/công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK151,111
TK155,152
TK157
TK632
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
Giá thành
Thực tế
-Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
TK154
TK621,622,627
TK631
TK154
TK632
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
NVLTT,NCTT,SXC
Kết chuyển chi phí
NVLTT.NCTT.SXC
Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm hoàn thành
Như vậy ,dù áp dụng phương pháp KKTX hay KKĐK, giá thành sản phẩm đều được xác định trên cơ sở kết quả của quá trình tập hợp các khoản chi phí (NVLTT, NCTT, SXC) và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bởi vậy để có thông tin giá thành chính xác, phải hạch toán các chi phí phát sinh theo từng khoản mục và tính toán đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT trong doanh nghiệp là những chi phí cơ bản bao gồm các chi phí về NVL chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Yêu cầu của việc hạch toán chi phí NVLTT là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành, hạn chế việc phân bổ. Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm, lao vụ được thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho thích hợp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
*Phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp này nội dung phản ánh của TK621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có: -Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho.
-Kết chuyển chi phí NVL vào bên nợ TK154.
TK621 không có số dư.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp cho phí NVLTT (theo phương pháp KKTX)
TK151,152
TK621
TK154
TK331,111,112
TK152
Vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
Mua vật liệu không nhập kho
Dùng ngay cho chế tạo SP
Kết chuyển chi phí NVLTT
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
*Phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán sử dụng TK621 để phản ánh chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất. Các chi phí phản ánh trên TK621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau đó tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn kho và NVL đang đi đường. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT (Theo phương pháp KKĐK)
TK111,131
TK611
TK621
TK631
TK151,152
Giá trị VLnhập kho trong kỳ
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Kết chuyển NVL và giá thành SP
Gái trị VL tồn kho và đang đi đường
Kết chuyển gía trị VL tồn kho và đang đi đường
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện, dịch vụ. Chi phí NCTT chủ yếu tính bằng phương pháp trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Nếu phải phân bổ cho nhiều loại sản phẩm thì có thể theo tiêu thức định mức tiền lương của từng loại sản phẩm… Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng TK622 “Chi phí NCTT.Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nội dung phản ảnh :
*Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
*Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản giá thành CTK 154 - KKTX. TK631-KKĐK).
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ là giống nhau và thể hiện :
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334
TK 622
TK 154
TK 338
TK 631
Tiền lương phụ cấp lương
Phải trả cho CNSXTT
Các khoản trích theo lương BHXH.BHYT.KPCĐ
Kết chuyển chi phí NCTT
Theo phương pháp KKTX
Kết chuyển chi phí NCTT
Theo phương pháp KKTX
Cũng như phương pháp hạch toán chi phí NVLTT, phương pháp hạch toán chi phí NCTT theo chế độ kế toán hiện hành khác nhau với thông lệ quốc tế (kế toán Anh, Mỹ) ở bước tập hợp chi phí.
3.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT và NCTT. Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” để theo dõi chi phí SXC, TK này mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ … Nội dung TK 627 :
+ Bên nợ : Chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có : Kết chuyển chi phí SXC vào bên Nợ TK 154 (KKTX) và bên nợ TK 631 (KKĐK). Các khoản ghi giảm chi phí SXC
+ TK này không có số dư và được mở chi tiết thành nhiều tiểu khoản để phản ánh các nội dung chi tiết.
TK334,338
TK152,153
TK142,335
TK111,214
TK627
TK111,112,152
Chi phí lương nhân viên phân xưởng
(1)
Chi phí VL.CCDC dùng chung cho phân xưởng
Các khoản chi phí trả trước tính vào CPSXC
(2)
Khấu hao TSCĐ dịch vụ thuê ngoài
TK 154
TK631
Các khoản ghi giảm chi phí SXC
Kết chuyển CP SXC theo phương pháp KKKTX
Kết chuyển chi phí SXC theo phương pháp KKĐK
III.Phương pháp tính giắ thành sản phẩm
Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm đối tượng tính giá thành, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành để lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá thành sảnn phẩm thích hợp đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế sản phẩm đã sản xuất. Dưới đây là một số phương pháp để tính.
1.Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn. Đối tượng tập hợp chi phí phù hợp đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp kỳ báo cáo (như nhà máy nước, điện). Theo phươngpháp này cuối kỳ (cuối tháng) kế toán tổ chức kiểm kê đánh giá và xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ sau đó tính giá thành thực tế sản phẩm đã sản xuất trong kỳ theo công thcứ :
Z = D1 + C-D2
J = Z/Q
Trong đó : Z : tổng giá thành sản phẩm đã sản xuất
D1 : chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
D2 : chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
C : tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
J : giá thành đơn vị sản phẩm
Q : tổng sản lượng sản phẩm đã sản xuất
154
621
622
627
D1
C
D2
Z
2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (NTP) :
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục. Quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều bước chế biến liên tiếp. Theo phương pháp này kế toán tính giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang bước sau để tính giá thành nả thành phẩm bước sau. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
Phương pháp này có thể khái quát bằng các công thức sau :
Giá thành NTP1 = D đầu kỳ 1 + C1 – D cuối kỳ 1
Giá thành NTP2 = giá thành NTP1 + D đầu kỳ 2 + C2 – D cuối kỳ 2
Giá thành NTP3 = giá thành NTP2 + D đầu kỳ 3 + C3 – D cuối kỳ 3
…. ….. …. …
Giá thành NTPn = giá thành NTP(n-1) + D đầu kỳ n = Cn – D cuối kỳ n
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành của thành phẩm :
Phương pháp này cúng thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm như ở phương pháp 2. Theo phương pháp này, kế toán không tính giá thành nửa thành phẩm ở các bước trong qui trình công nghệ sản xuất mà chỉ tổng hợp các khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành ở bươc cuối cùng.
4. Ngoài các phương pháp trên, kế toán còn có thể tính giá thành thực tế sản phẩm theo một số phương pháp khác như :
-Tính giá thành theo đơn đặt hàng.
-Tính giá thành theo hệ số
-Tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ
-Tính giá thành theo định mức
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất,
Tính giá thành sản phẩm và phương hướng hoàn thiện
tại Công ty may 20.
I.Đặc điểm tổ chức kế toán của nhà máy thuóc lá Thăng Long.
I.Vài nét về nhà máy thuốc lá Thăng Long
Công ty May 20 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ quốc phòng, có mặt bằng và trụ sở tại Phường Phương Liệt quận Đống ĐaThành phố Hà Nội .
Công ty May 20 sản xuất ra các loại sản phẩm may mặc nhằm thoả mãn tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. Để sản phẩm của công ty có thể tiêu thụ trên thị trường thì công ty phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau :
+Nhiệm vụ chính là sản xuất thuốc lá bao các loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
+Giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, không ngừng tìm các biện pháp quản lý hữu hiệu hơn để bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh.
+ Quản lý tốt tiền hàng, tránh thất thoát tài sản …
2.Công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty may 20.
2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
* Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Nhà máy kết hợp với việc nghiên cứu các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ phận kế toán đã lựa chọn hình thức tổ chức sổ là Nhật ký – Chứng từ.
Hơn nữa cũng do là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty cho nên cuối kỳ ngoài các báo cáo tài chính bộ phận kế toán phải lập, cuối kỳ còn phải lập và nộp cho Tổng công ty những báo cáo mang tính chất đặc thù riêng như :
+ Báo cáo tiêu thụ lãi lỗ từng mặt hàng + báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm …
* Các chế độ kế toán áp dụng như sau :
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12, đơn vị tiền tể dụng ghi chép kế toán : VND. Phương pháp kế toán TSCĐ : Nhà máy áp dụng phương pháp khấu hao đều (khấu hao đường thẳng).
+Để hạch toán chi tiết hàng tồn kho (Nguyên liệu, vật tư, thành phẩm) kế toán sử dụng phương pháp sổ số dư Giá xuất là giá đơn vị bình quân gia quyền.
+ Phương pháp kế toán ghi sổ là phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.Bộ máy kế toán tại Công ty may 20.
Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung nghĩa là phòng tài vụ công ty cũng là phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở công ty từ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán. Để thực hiện công tác ghi chép ban dầu tại các phân xưởng, các kho vật tư, nguyên liệu, thành phẩm … có các nhân viên thống kê phân xưởng, thủ kho. Các công tác phần hành kế toán ở Nhà máy hầu hết đã được tin học hoá. Hiện tại phòng máy vi tính và máy in. Việc hạch toán chi tiết hầu hết được thực hiên trên máy việc lập chương trình cho các phần hành kế toán là do các kỹ sư tin học lập.
Bộ máy kế toán gồm :
+ 1 trưởng phòng + 1 thủ quỹ
+ 1 phó phòng + 2 kỹ sư tin học
+ Các kế toán viên
II.Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty may 20.
1.Đặc điểm chi phí sản xuất
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Nguyên vật liệu chính là vải các loại. Vật tư phụ liệu bao gồm rất nhiều loại như : mầu nhuộm, chỉ may, nhãn mác …
+Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương thêm giờ, thưởng trong lương, các khoản phụ cấp của các phân xưởng sản xuất chính và lương phân bổ của các bộ phận KCS, nhà ăn ca, tổ xe đạp, tổ vệ sinh. Ngoài ra còn có các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí sản xuất chung của Nhà máy: bao gồm các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý páht sinh trong quá trình sản xuất ở các phân xưởng như : Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước), chi phí khấu hao TSCĐ …
2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty May 20 là đơn vị sản xuất quy mô lớn, có dây chuyền công nghệ liên tục, khép kín và ngắn ngày, tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng có một chức năng và nhiệm vụ riêng. Do vậy bộ phận kế toán đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các phân xưởng.
+ Phân xưởng Sợi (được ký hiệu trên sổ sách kế toán là A)
+ Phân xưởng Dệt (được ký hiệu trên sổ sách kế toán là B)
+Phân xưởng Nhuộm (được ký hiệu trên sổ sách kế toán là C)
+ Phân xưởng May (được ký hiệu trên sổ sách kế toán là D)
+Phân xưởng Cơ điện (được ký hiệu trên sổ sách kế toán là E)
+ Phân xưởng phục vụ chung (được ký hiệu trên sổ sách kế toán là F)
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty may 20.
3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.,
+Hạch toán chi phí nguyên liệu chính cho sản xuất.
Để tiến hành sản xuất các loại tại Công ty may 20 cần có nguyên liệu chính là vải các loại. ở các phân xưởng đều có các nhân viên thống kê và tổ cấp phát nguyên vật liệu theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại phân xưởng.
Hàng tháng Công ty có kế hoạch sản xuất trong kì, công thức phối chế và định mức tiêu hao nguyên liệu để dựa vào đó phòng kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho. Sau đó tổ cấp phát nguyên liệu nhận nguyên liệu tại kho, thủ kho ghi sổ chi tiết sau đó định kỳ tập hợp phiếu xuất nộp lên phòng tài vụ cho kế toán nguyên liệu chính.
Cuối tháng nhân viên thống kê tập hợp số lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất cho từng thành phẩm và từ đó lập báo cáo sản xuất. Tuy nhiên các báo cáo sản xuất được lập khác nhau giữa các phân xưởng do đặc điểm sản xuất ở từng phân xưởng khác nhau. Các báo cáo xản xuất được chuyển lên phòng kế toán để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tại phòng kế toán, cuối kì kế toán nguyên liệu chính xác định giá bình quân gia quyền của từng loại nguyên liệu chính đã được phân theo vùng và cấp, dựa trên lượng xuất nguyên liệu thể hiện trên các phiếu xuất trong kì tính ra giá trị nguyên vật liệu chính xuất cho sản xuất TK15211 và TK 15212). Sau đó kế toán chi phí vào giá thành tập hợp số liệu vào Bảng kê số 4 (TK 6211) cột đối ứng TK 15211 và TK 15212 với định khoản như sau :
Nợ TK 6211 : 4.134.814.020
Có TK 15211 : 4.134.814.020
b. Nợ TK 6211 (PX B) : 208.264.571
Có TK 15212 : 208.264.571
*Hạch toán chi phí vật liệu phụ trực tiếp
Vật liệu phụ của nhà máy bao gồm màu nhuộm, chỉ may, nhãn mác … Quá trình lập và nhập kho các loại vật liệu phụ cũng giống như nguyên liệu chính. Tại phân xưởng các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ tập hợp vật liệu phụ trực tiếp cho từng thành phẩm và các vật liệu khác sử dụng cho quá trình sản xuất lập nên “Bảng sử dụng vật tư” (Bảng này được lập theo mẫu khác nhau ở các phân xưởng) sau đó chuyển lên phòng Tài vụ.
Tại phòng Tài vụ đến cuối tháng kế toán vật tư xác định giá bình quân gia quyền từng loại vật liêụ phụ và căn cứ vào các phiếu xuất vật liệu phụ trong kì lập nên “Bảng kê theo dõi xuất dùng vật tư” (có đối chiếu giữa Bảng sử dụng vật tư và phiếu xuất)
Ví dụ: Bảng kê theo dõi xuất dùng vật tư phân xưởng dệt tháng 12/1999 dựa vào hai dòng cuối cùng trên bảng này kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 6211 (PXB) : 3.759.709.299
Có TK 1522 : 3.759.709.299
Dựa vào bảng kê theo dõi xuất dùng vật tư của tất cả các phân xưởng, cuối tháng kế toán vật liệu lập “Bảng phân bổ vật tư xuất dùng tháng 12/98”. Sau đó dựa vào Bảng phân bổ vật tư xuất dùng kế toán chi phí và giá thành tập hợp toàn bộ chi phí vật liêụ theo từng phân xưởng vào Bảng kê số 4 (TK 621) cột TK 1522 với bút toán :
Nợ TK 6211 (chi tiết theo phân xưởng): 11.406.459.995
Có TK 1522 : 11.406.459.995
Bảng kê số 4 (TK 621) tháng 12/1999. Sau đó kế toán chi phí và giá thành đưa số liệu vào Nhật ký – chứng từ số 7.
Ngoài ra để phục vụ cho tính giá thành kế toán chi phí tiến hành phân bổ chi phí vật liệu phụ cho các. Công việc phân bổ chi phí vật liệu phụ tiến hành như sau :
+ Đối với vật liệu phụ liên quan trực tiếp đến sản phẩm : được tập hợp trực tiếp cho từng loại thành phẩm. Kế toán chi phí vào giá thành dựa vào Bảng kê theo dõi xuất dùng vật tư và bảng vật tư cho sản xuất sản phẩm để tập hợp trực tiếp vào Bảng vạt tư cho sản xuất sản phẩm.
+ Đối với vật liêụ phụ liên quan đến nhiều mác thuốc thì kế toán lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ.
Sau khi phân bổ tất cả các loại vật liệu phụ kế toán chi phí giá thành lập được Bảng vật tư cho sản xuất sản phẩm.
Công ty may 20 Bảng kê số 4 (TK 621)
Phòng Tài vụ tháng 12/1999
PX
Có
Nợ
15211
15212
1522
Tổng cộng
Luỹ kế
6211
A
6211
4134814020
208264571
428571331
4771649922
45774009031
B
6211
3759709299
3759709299
39121052213
C
6211
13478509335
7218139365
20696688700
141768254697
D
6211
40202832917
Cộng
4134814020
13686773926
11406459995
2922804792
266866143858
3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
*Hạch toán chi phí tiền lương
Đối với tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động bao gồm : Lương chính, lương thêm giờ, thưởng trong lương. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp như: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm …
Hiện nay, công ty áp dụng các hình thức trả lương sau :
+ Trả lương theo thời gian : áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban nghiệp vụ, nhân viên ở các bộ phận KCS, nhà ăn ca, tổ vệ sinh, tổ xe đạp. Chứng từ sử dụng để theo dõi hạch toán lao động theo hình thức trả lương này là “Bảng chấm công”.
+ Trả lương theo sản phẩm : áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng sản xuất chính : Phân xưởng Sợi, phân xưởng Dệt, phân xưởng Nhuộm. Ngoài tiền lương chính các cán bộ quản lý còn có phụ cấp trách nhiệm được trả (theo quy định của Nhà nước)
Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm ngoài trả lương cho công nhân sản xuất ở 4 phân xưởng sản xuất chính còn có lương của một số bộ phận. Cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Phòng KCS, nhà ăn ca, tổ vếinh, tổ xe đạp. Lương của các bộ phận này được phân bổ vào từng phân xưởng sản xuất chính theo lương thực trả tại các phân xưởng.
Việc phân bổ lương này được kế toán tiền lương tính toán dựa vào Bảng thanh toán lương từ các phân xưởng và các bộ phận khác gửi lên. Sau đó lập lên Bảng tổng hợp phần chi lương. Trình tự tính chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ vào giá thành được thực hiện như sau :
Bước 1: Tính tổng mức trích tiền lương được phép tính vào giá thành sản phẩm kỳ báo cáo cho toán công ty theo sản lượng tiêu thụ, đơn giá tiền lương và hệ số quy đổi lập Bảng tính lương trích.
Bước 2: Phân bổ chi phí tiền lương cho từng phân xưởng căn cứ vào tổng tiền lương trích toàn công ty và bảng tổng hợp phần chi lương kế toán tiến hành phân bổ theo tiền lương thực chi.
Căn cứ vào “Bảng tổng hợp phần chi lượng” và quỹ lương được trích vào giá thành của từng phân xưởng kế toán tiền lương lập “Bảng phân bổ tiền lương vf các khoản trích theo lương”. Sau đó chuyển sang cho kế toán chi phí và giá thành, từ Bảng phân bổ kế toán vào bảng kê số 4 (TK 622) với bút toán:
Nợ TK 622- phân xưởng Bao mềm :949.473.702
Có TK 334 : 949.473.702
Bảng kê số 4 (TK 622)
*Hạch toán các khoản trích theo lương
Các quỹ này của công ty được trích theo tỷ lệ như sau :
+ Kinh phí công đoàn : 2% trích theo tiền lương thực chi và tính vào chi phí sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội: 15% trích theo quỹ lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, 5% tiền lương cấp bậc của công nhân sản xuất.
+ Bảo hiểm y tế : 2% trích theo quỹ lương cơ bản tính và chi phí sản xuất trong kỳ, 1% tiền lương cấp bậc của người lao động.
Trên cơ sở của Bảng phân bổ tiên lương và các khoản phụ cấp theo lương kế toán chi phí và giá thành ghi vào Bảng kê số 4 (TK 622) với định khoản :
Nợ TK 622- PXB : 42.222.596
Có TK 3382 : 24.356.929
Có TK 3383 : 15.763.833
Có TK 3384 : 2.101.844
Bảng kê số 4 (TK 622)
Tháng 12/1999
PX
Có
Nợ
TK334
TK 3382
TK 3383
TK 3384
Tổng cộng
Luỹ kế
A
6221
454872229
454872229
2603152812
B
949473702
949473702
6082583175
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
1888041264
48344084
31346594
4179545
1972001486
12001949547
3.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Đối với công ty những khoản chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí phát sinh phục vụ chung trong quá trình sản xuất tại 4 phân xưởng chính là toàn bộ những chi phí phát sinh tại phân xưởng Cơ điện và phân xưởng phục vụ chung. Để theo dõi và hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 mở chi tiết cho từng phân xưởng và được chi tiết thành các tiểu khoản.
*Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng bồm chi phí tiền lương và các khoản tính theo lương của bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên kỹ thuật, và thống kê ở 4 phân xưởng sản xuất chính và toàn bộ công nhân ở ở 2 phân xưởng phục vụ sản xuất (PX cơ điện và PX phục vụ chung. Cuối tháng căn cứ vào quỹ lương thực chi chó nhân viên phân xưởng và tổng quỹ lương được trích vào giá thành sản phẩm tháng 12 kế toán tiền lương tiến hành phân bổ chi phí tiền lương cho từng phân xưởng trên “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương. Việc trích quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ tính tương tự công nhân trực tiếp sản xuất. Từ đó kế toán chi phí và giá thành tập hợp vào Bảng kê số 4 (TK627).
*Hạch toán chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng :
Đó là các khoản chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ, xuất dùng chung cho phân xưởng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, các chi phí về nhiên liệu (dầu, mỡ, than …) vật liệu cho quản lý phân xưởng, kchi phí về quần áo bảo hộ lao động … Dựa vào giá bình quân gia quyền đã xác định được kế toán vật tư lập bảng kê theo dõi xuất dùng vật tư. Sau đó tập hợp số liệu vào bảng phân bổ vật tư xuất dùng. Riêng đối với vật liệu xây dựng cơ bản (TK 1525) được kế toán tập hợp từ Nhật ký chứng từ số 5 và có định khoản như sau :
Nợ TK 6272 A : 2.571.052
Nợ TK 6272 B: 1.400.272
Nợ TK 6272 C : 486.735
Nợ TK 6272 E: 321.220
Có TK 1525 : 4.809.117
Sau đó kế toán chi phí giá thành tập hợp chi phí cho từng phân xưởng trên bảng kê số 4 (TK 627)
Nợ TK 6272 D: 29.838
3.4.Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh :
ở các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất sản phẩm. Các loại chi phí sản xuất đã được tập hợp trên TK 6231, TK 622, TK 627 ngoài việc vào bảng kê số 4 còn được tập hợp vào bên Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành, sản phẩm của toàn công ty. Từ các Bảng kê số 4 của TK 621, kTK 622, TK 627 kế toán tiến hành định khoản như sau :
a.Nợ TK 154 : 29288047940 b.Nợ TK 154 : 1972001486
Có TK 6211 : 29288047940 Có TK 622 : 1972001486
c.Nợ TK 154 : 1921393382
Có TK 627 : 1921393382
Từ Bảng kê số 4 và các chứng từ liên quan làm căn cứ cho kế toán chi phí ghi vào Nhật ký-chứng từ số 7.
III.Tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 20
Do đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất là rất đa dạng cùng 1 dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng trong cùng một thời điểm chỉ sản xuất được 1 loại sản phẩm và chu kỳ sản xuất ngắn ngày. Cho nên kế toán đã xác định đối tựơng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành từng loại quần áo.
Xuất phát từ thực tế về đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của sản phẩm, đã xác định kỳ tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1305.doc