Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn

==

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN 2

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2

I. Vai trũ, nhiệm vụ của hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm trong cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 2

II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm trong doanh nghiệp 2

1. Chi phớ sản xuất trong doanh nghiệp 2

1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phớ sản xuất 2

1.2. Phân loại chi phí sản xuất (theo những đặc trưng nhất định) 2

2. Giỏ thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3

2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giỏ thành sản phẩm 3

2.2. Phõn loại giỏ thành sản phẩm 3

3. Mối quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm 3

III. Đối tượng và các kỹ thuật hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm 3

1. Đối tượng hạch toán 3

1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 3

1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 4

2. Hạch toỏn chi phớ sản xuất 4

2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 4

2.2. Trỡnh tự hạch toỏn chi phớ sản xuất (gồm 4 bước). 4

2.3. Hạch toỏn cỏc khoản mục chi phớ 4

2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang 4

3. Tớnh giỏ thành sản phẩm 4

3.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 4

3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ỏp dụng trong một số loại hỡnh doanh nghiệp sản xuất: 5

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN LÂM SẢN TRUNG VĂN 6

I. Khỏi quỏt chung về cụng ty: 6

II. Hạch toỏn cỏc khoản mục chi phớ. 7

1. Hạch toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp. 7

2. Hạch toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp. 10

5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 18

III. Thực trạng tớnh giỏ thành sản phẩm ở cụng ty. 20

1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 20

2. Phương pháp tính giá thành hợp đồng. 20

3. Tớnh giỏ thành thực tế sản phẩm. 21

PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CễNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 23

KẾT LUẬN 25

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cót ép và mây tre đan. Hàng năm, công ty chỉ đề ra các chỉ tiêu lợi nhuận cho mỗi thành viên đồng thời giúp đỡ về mặt pháp lý còn lại thì khoán toàn bộ cho các xí nghiệp tự giải quyết các vấn đề liên quan. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí của công ty là các xí nghiệp thành viên. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu chính của công ty thường được khai thác trực tiếp từ thiên nhiên ở Việt Nam (những loại gỗ quý hiếm mà Nhà nước không cho phép chặt phá thì được khai thác tại rừng của Lào như lim...), hầu như chưa trải qua các giai đoạn chế biến, thường nhập những loại gỗ tròn hay mới chỉ được xẻ ra các tấm lớn để vận chuyển dễ dàng hơn. Các loại gỗ được sử dụng chính như: lim, chò, dổi, thông, giáng hương, tre, vầu, nứa, luồng, song, mây, cót ép mỹ nghệ, các loại ván nhân tạo như ván dăm, ván sợi nhập ngoại Khi nguyên vật liệu được chuyên chở về đến nơi, toàn bộ hoá đơn mua hàng và các chứng từ gốc được nhân viên mua hàng của các xí nghiệp thành viên chuyển lên phòng kế toán lập phiếu nhập kho. Dựa vào chứng từ gốc, kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Tại kho, thủ kho ghi vào thẻ kho khi nguyên vật liệu được đưa nhập kho. Chỉ đối với một số nguyên vật liệu như hàng mây, tre, song, nứa... thì được chuyển vào kho, còn với các loại gỗ lớn thì để tại bãi tập kết nguyên vật liệu, ván nhân tạo lại chuyển ngay đến các phân xưởng của trung tâm dịch vụ đời sống và trang trí nội thất và do nhân viên quản lý xí nghiệp trực tiếp quản lý, hàng ngày dựa vào mức tiêu hao báo cáo cập nhật cho phòng kế toán. Dựa vào nhu cầu sản xuất thực tế, quản lý các xí nghiệp thành viên lập đơn đề nghị xuất nguyên vật liệu gửi lên phòng kế toán. Sau khi xem xét định mức tiêu hao và khối lượng cần xuất kho thì kế toán trưởng duyệt đề nghị và giao cho kế toán vật tư lập phiếu xuất kho (3 liên). 1 liên kế toán giao cho người lĩnh vật tư, thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho thì ghi vào thẻ kho, giao nguyên vật liệu cần thiết cho người lĩnh vật tư. Còn đối với những nguyên vật liệu để ngoài bãi như cácloại gỗ lớn thì nhân viên quản lý phân xưởng phải đích thân đến kiểm nhận, lĩnh và chuyển vào phân xưởng sản xuất. Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán sử dụng giá thực tế đích danh của từng đợt (lô) hàng. Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Công ty chi tiết TK 621 theo từng xí nghiệp thành viên như sau: - TK 6211: Xí nghiệp Mộc I. - TK 6212: Xí nghiệp Ván sàn tre. - TK 6213: Trung tâm dịch vụ đời sống và trang trí nội thất. - TK 6214: Xí nghiệp cót ép và mây tre đan. Kế toán phân loại phiếu xuất kho theo bộ phận sử dụng định kỳ 2lần 1 tuần, sau đó ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu của từng xí nghiệp thành viên. Kế toán vật tư lấy số tổng cộng của các phiếu xuất kho đối chiếu với thẻ kho và kiểm tra trên sổ chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo N - X - T kho nguyên vật liệu. Bảng 2.1 Đơn vị:...... Địa chỉ:..... phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 2 năm 2002. Nợ TK 6211 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Lê Đình Quốc - Bộ phận: Xí nghiệp Mộc I. Lý do xuất kho: Cho sản xuất tủ, bàn, giường. Xuất tại kho:....... STT Tên, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 3 4 ... Gỗ chò xẻ Gỗ dổi xẻ Sơn lót Sơn phủ mờ ..... m3 m3 kg kg ... 0.061 0.2 12 8 .... 0.061 0.2 12 8 .... 6250 6125 30,309 42,273 ..... 381,25 1225 363,708 338,184 .... Cộng 2737,631 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Bảng 2.2: Báo cáo nhập xuất tồn kho nvl Tháng 2 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập Sổ chi tiết xuất kho nguyên vật liệu được mở cho từng phân xưởng và phản ánh chi tiết cho từng sản phẩm trong đơn đặt hàng. Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC bằng cách dựa vào sổ chi tiết xuất kho nguyên vật liệu và phiếu xuất kho để lấy số tổng cộng của từng phân xưởng và số liệu chi tiết cho từng sản phẩm đưa vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC. Bảng 2.3: Sổ chi tiết xuất kho nvl. Tháng 2/2002. Xí nghiệp: Mộc I. Chứng từ Tên, phẩm chất vật tư TK đối ứng Đơn vị Số lượng Đơn giá Số tiền Chi tiết sản phẩm SH NT Tủ Bàn .... 3/2 6/2 Chò xẻ Ván dăm Sơn phủ mờ ..... 6211 6211 6211 .... m3 m2 kg .... 0.03 24.55 11.00 ..... 6250000 65000 47273 .... 187500 1595750 520003 ........ 57500 854000 62530 .... - - - .... Cộng - - 240042191 5147800 - Người ghi sổ kế toán trưởng Bảng 2.4: Đơn vị: Công ty chế biến lân sản Trung Văn. bảng phân bổ nvl, ccdc. Tháng 2 năm 2002. stt Ghi Có TK Ghi Nợ TK Tk 152 Cộng phát sinh TK 621- Chi phí NVLTT. - 6211: Xí nghiệp Mộc I. Tủ thư viện Bàn Ghế ... - 6212: Xí nghiệp Ván sàn tre. ... - 6213: TT dịch vụ đời sống và trang trí nội thất. ... - 6214: XN cót ép và mây tre đan. ... 762773279 240042191 5147800 - - 58500000 269427000 . 194804088 Tại công ty, trường hợp nguyên vật liệu mua về cùng trực tiếp ngay cho sản xuất là rất hạn hữu, thường thì toàn bộ vật tư cho một đơn đặt hàng được tập kết về kho bãi ngay sau khi đơn đặt hàng được duyệt. Các số liệu trên bảng phân bổ vật liệu được sử dụng để ghi vào Bảng kê số 4 (bảng số 2.19), phần ghi Nợ TK 621 - Có TK 152. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 và được ghi vào sổ chi tiết TK 154 của từng xí nghiệp thành viên. Đồng thời kế toán căn cứ số liệu ở Bảng kê số 4 để phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 7 (bảng số 2.20). Dựa vào Nhật ký chứng từ số 7, kế toán tiếp tục vào sổ cái TK 621. Số liệu trên sổ cái được dùng để lập các Báo cáo tài chính theo quy định. Kế toán trưởng (đồng thời là kế toán tổng hợp) trích dẫn số liệu trên Bảng kê số 4 vàNhật ký chứng từ số 7 để lập báo cáo quyết toán từng kỳ kế toán. Bảng số 2.5: Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn Sổ cái Tài khoản: 621 Số dư đầu năm Nợ có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 .... Cộng TK 152 - NKCT số 7 762773279 Cộng số FS Nợ 762773279 Tổng số FS Có 762773279 Nợ Số dư cuối tháng có 0 Kế toán ghi sổ Ngày tháng 02 năm 2002 Kế toán trưởng Phần gỗ thừa (phế liệu) là lượng gỗ đã được tính trong định mức tiêu hao cũng không được nhập lại kho. Bình thường các sản phẩm gỗ phải có hệ số tiêu hao vật liệu, tức để có 1m3 sản phẩm thì cần hơn 1m3 gỗ (bỏ đi những chỗ cắt cạnh, cắt tròn... ), nên các xí nghiệp luôn phải đối mặt với vấn đề phế liệu thừa. Tại Công ty chế biến lâm sản Trung Văn, bản thân các xí nghiệp được phép tự giải quyết bằng cách bán vào chiều thứ Bảy hàng tuần, công ty không được tính vào thu nhập bất thường của toàn công ty mà tính vào thu nhập của các xí nghiệp không phản ánh vào sổ sách kế toán. 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty chế biến lâm sản Trung Văn rất quan tâm đến bản thân người lao động. Vấn đề tiền lương là một vấn đề mà cả công ty và người lao động đều rất chú trọng để tìm ra phương sách hợp lý với cả hai bên. Toàn bộ công nhân viên của công ty được chia thành hai bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất (khối sản xuất ) và bộ phận quản lý (khối quản lý văn phòng). Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm một số nội dung như: lương chính, phụ cấp, ăn ca... là các khoản trực tiếp chi trả cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương với một tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ). Lương công nhân được tính theo số lượng sản phẩm được sản xuất. Tại các phân xưởng của các đơn vị có sự phân công lao động rất rõ ràng: những lao động qua trườnglớp đào tạo, có tay nghề khéo léo, bậc thợ cao, nhiều kinh nghiệm... chủ yếu làm ở những công đoạn cần sự tinh xảo. Đối với những công việc đơn giản, không quá phức tạp thì sử dụng thợ mới vào nghề hay những lao động thuê ngoài. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp đồng thời chi tiết tài khoản này theo từng xí nghiệp thành viên. - TK 6221: Xí nghiệp Mộc I. - TK 6222: Xí nghiệp Ván sàn tre. - TK 6223: Trung tâm dịch vụ đời sống và trang trí nội thất. - TK 6224: Xí nghiệp Cót ép và mây tre đan. Hàng ngày, nhân viên quản lý các xí nghiệp theo dõi giám sát hoạt động sản xuất của người công nhân, xem xét tiến độ thực hiện từng hợp đồng . Nhân viên quản lý phân xưởng dựa vào báo cáo của công nhân về lượng sản phẩm hoàn thành đối chiếu với số lượng sản phẩm làm ra và ghi vào Bảng chấm công cuối mỗi ngày làm việc. Đến cuối tháng, bộ phận tính lương của xí nghiệp mang bảng chấm công, bảng thanh toán lương cùng với phiếu nghiệm thu và nhập kho sản phẩm lên phòng kế toán. Dựa vào các chứng từ này, kế toán tiền lương đối chiếu với các chứng từ khác (hợp đồng lao động, bảng thanh toán lương và BHXH tháng trước...) để trả lương cho công nhân. Bảng 2.6: Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn. Bộ phận: Xí nghiệp Mộc I. Bảng thanh toán tiền lương Tháng 02 năm 2002. Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Để tính lương sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng công thức: Số lượng sản phẩm hoàn thành Lương sản phẩm phải trả Đơn giá lương 1 sản phẩm Hệ số lương của CNSX = x x Trong đó, hệ số lương của công nhân phụ thuộc vào tay nghề, bậc thợ, kinh nghiệm và thời gian công tác tại các xí nghiệp. Đơn giá lương của một sản phẩm không cố định mà thay đổi theo từng đợt hàng phụ thuộc vào sự tinh tế của sản phẩm cùng sự thoả thuận giữa các bên. Để cho đơn giản, đối với công nhân thuê ngoài làm những công việc như phơi khô, nhúng keo, phun sơn, làm nhẵn bề mặt, mài bóng sản phẩm... thì lương trả cố định theo hợp đồng thuê lao động. Thường thì công trang sức mặt bàn (sơn + vecni): 15000đ/m2, nhúng phơi cót ép 20000đ/ngày. BHXH trích 20% trên lương cơ bản của cán bộ công nhân viên, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 5% còn lại do người lao động đóng góp bị trừ vào lương tháng. Tại xí nghiệp, không kể là công nhân chính thức của công ty (trong biên chế) hay công nhân thuê ngoài theo hợp đồng, ai có tên trong danh sách cán bộ công nhân viên đăng ký tham gia BHXH đều được đóng BHXH và chi trả theo quy định. Trường hợp có tai nạn lao động xảy ra, thì bản thân chủ lao động (các GĐ của các xí nghiệp thành viên) phải chịu trách nhiệm và đền bù thiệt hại. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) được trích 2% trên tiền lương thực tế phải trả cán bộ công nhân viên, trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% để lại công ty. KPCĐ được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. BHYT được trích 3% trên tiề lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập người lao động. Thời hạn thu nộp cho cơ quan y tế là 6 tháng 1 lần, kế toán vẫn tiến hành trích cho từng tháng và thực hiện mua bảo hiểm y tế vào tháng Tư và tháng Mười hàng năm. Bảng 2.7: Sổ tổng hợp lương (CNSXTT) Tháng 2/2002. Người lập Kế toán trưởng. (Ký, họ và tên) Sau khi đưa vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương tập hợp lại và ghi vào sổ tổng hợp lương toàn công ty. Nhân viên quản lý phân xưởng thay mặt công nhân lĩnh lương và ký nhận hộ sau khi lĩnh.Số liệu trên sổ tổng hợp lương được chuyển trực tiếp vào sổ chi tiết các TK 334, TK 338 sau mỗi lần nhân viên kinh tế phân xưởng lĩnh lương. Dựa vào bảng thanh toán tiền lương do nhân viên quản lý kinh tế tại các xí nghiệp cung cấp, vào bảng tổng hợp lương, phiếu nhập kho và nghiệm thu sản phẩm... kế toán tiền lương đưa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng phân bổ này chi tiết cho từng xí nghiệp và cho từng loại sản phẩm. Sơ đồ 2.8: Sổ chi tiết tài khoản tiền lương Tài khoản: 334 Đối tượng: Xí nghiệp Mộc I. (Loại tiền: VND) Nt Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số FS Số dư Nt Sh Nợ Có Nợ có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số FS trong kỳ - Tạm ứng lương - Tính lương t2 - BHXH trừ lương - BHYT trừ lương .... 111 6221 3383 3384 3500000 2255750 4511150 ... 451115000 ... ... 3012000 ... Cộng số FS 3. Số dư cuối kỳ 451605000 451115000 2522000 Kế toán thanh toán Ngày 31 tháng 01 năm 2002 Kế toán trưởng. Phiếu nhập kho và nghiệm thu sản phẩm dùng để phân bổ tiền lương cho từng đối tượng sản phẩm một cách chính xác. Phiếu này theo dõi lượng sản phẩm của từng công nhân hoàn thành nhập kho. Kế toán làm căn cứ tính lương sản phẩm. Từ các chứng từ trên, kế toán phản ánh số liệu vào Bảng phân bổ tiền lương tính chung cho cả TK 627. Theo đó, từ số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi vào Bảng kê số 4 (bảng 2.19). Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 và được ghi vào sổ chi tiết TK 154 của mỗi xí nghiệp. Căn cứ số liệu trên các chứng từ gốc và Bảng kê số 4, kế toán chuyển vào Nhật ký chứng từ số 7 (bảng 2.20), tiếp đó lại từ NKCT số 7, kế toán ghi sổ cái TK 621. Công việc hạch toán tiền lương tại công ty có thể nói là tương đối chặt chẽ, nhiều vấn đề đã có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên chức năng. Trả lương theo sản phẩm khá đơn giản trong việc tính toán, tuy nhiên điều này thúc đẩy việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm tại các xí nghiệp. Sơ đồ 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và bhxh (Trích) tt Ghi Có TK Đối tượng sử dụng TK 334 TK 3382 TK 3383 TK 3384 S 1 - TK 622 - TK 6221 Tủ Bàn ... - TK 6222 ... - TK 6223 ... - TK 6224 ... 137409000 45115000 .... 17928000 40509000 33857000 2748825 902375 .... 358900 810325 687225 20611350 6767250 .... 2689200 6076350 5081250 2748825 902375 .... 358900 810325 687225 163538000 53687000 720000 .... 21335000 48206000 40310000 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung tại công ty là các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng của các xí nghiệp mang tính chất phục vụ và quản lý đóng vai trò gián tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung có liên quan đến tất cả các sản phẩm trong cùng phân xưởng, nên khi phát sinh thì được tập hợp theo từng doanh nghiệp thành viên và cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Công ty sử dụng Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TK 627 được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng - TK 6274: Chi phí KHTSCĐ - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Tuy nhiên các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu liên quan tới chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. a. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Là các khoản chi phí tiền lương bộ phận quản lý phân xưởng của mỗi xí nghiệp và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trích theo lương. Các nhân viên này hầu hết là nhân viên của công ty hoặc giám đốc xí nghiệp thuê những người có năng lực ở ngoài. Lương của các lao động này được điều đình trong hợp đồng, có nghĩa là tuỳ từng xí nghiệp và không có cách tính lương cụ thể cho các nhân viên quản lý xí nghiệp này. Các khoản trích theo lương của nhân viên này (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính như của công nhân sản xuất. Quản lý các xí nghiệp có nhiệm vụ đọc các bản thiết kế, theo dõi lượng nguyên vật liệu tiêu hao, chấm công cho công nhân, kiểm tra chất lượng các sản phẩm làm ra, điều chỉnh tiến độ sản xuất... để báo cáo lên giám đốc các xí nghiệp thành viên. Ngoài ra, khi cần thiết, họ còn phải chạy nguyên vật liệu, tìm những lao động mới khi thiếu hụt nhân công. Số liệu được chuyển trực tiếp vào sổ chi tiết các TK 334, 338. Bảng số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản tiền lương Tài khoản: 334 Đối tượng: Xí nghiệp Mộc I. (Loại tiền: VND) Nt Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số FS Số dư Nt Sh Nợ Có Nợ có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số FS trong kỳ - Tạm ứng lương - Tính lương t2 - BHXH trừ lương - BHYT trừ lương .... 111 6271 3383 3384 5457380 581181 94655 ... 9465489 ... ... 470000 ... Cộng số FS 3. Số dư cuối kỳ 9788081 9465489 147408 Kế toán thanh toán Ngày 31 tháng 01 năm 2002 Kế toán trưởng b. Chi phí KHTSCĐ. Những năm trước đây công ty đã đầu tư vào một dây chuyền sản xuất ván sàn tre có giá trị rất lớn, ta có thể điểm danh một số loại thiết bị như: máy bào định hình, máy ép thuỷ lực, bào cuốn bốn mặt, máy mài chuyên dụng, máy ráp... bên cạnh đó là một loạt các hệ thống nhà xưởng, thiết bị dùng cho văn phòng. Công ty chế biến lâm sản Trung Văn trích khấu hao tài sản cố định theo QĐ 166/1999 của Bộ Tài chính. Đối với tài sản cố định sử dụng lâu dài (trên 10 năm) thường có giá trị lớn, để tăng nhanh tốc độ khấu hao, thu hồi vốn sớm, kế toán công ty chọn cận trên trong khung quy định tỷ lệ khấu hao của Nhà nước. Còn các loại tài sản sử dụng trong thời gian ngắn (từ 5 năm trở xuống), kế toán chọn cận dưới để chi phí khấu hao không lớn có tác dụng hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá trị hao mòn và số luỹ kế được ghi vào cuối mỗi năm quyết toán trên thẻ tài sản cố định. Còn trên sổ tài sản cố định cũng có theo dõi giá trị khấu hao và tỷ lệ khấu hao ở cột khấu hao tài sản cố định. Bảng 2.11: sổ tài sản cố định Loại tài sản: Máy móc thiết bị. Người ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 2.12: Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định tt Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Nơi sử dụng Toàn DN Tk 627 - chi phí sản xuất chung Mộc I Ván sàn tre TT DVĐS & TT nội thất Cót ép & mây tre đan Nguyên giá Mức KH I. KH trích tháng trước II. KHTSCĐ tăng trong tháng ... III. KHTSCĐ giảm trong tháng - Máy cuốn IV. KH phải trích ... 8% 49628000 37830853 - 330853 330853 37500000 11891083 - - 11891083 3562825 - 330853 330853 3231972 12858785 - - 12858785 9518160 - - 9518160 Trên cơ sở số liệu thẻ TSCĐ và sổ tài sản cố định, kế toán tính toán và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng (xí nghiệp thành viên). Tại các doanh nghiệp không phải năm nào cũng mua mới tài sản cố định hay thanh lý, nhưng kế toán của công ty dùng công thức sau để tính mức khấu hao phải trích trong kỳ: KHTSCĐ giảm trong kỳ KHTSCĐ tăng trong kỳ Mức KHTSCĐ đã trích kỳ trước Mức KHTSCĐ kỳ này phải trích = + - Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian để tính khấu hao cho các loại tài sản của mình. Hai năm trở lại đây, xí nghiệp Ván sàn tre chỉ hoạt động sản xuất một cách cầm chừng, sản phẩm không nhiều, dây chuyền thiết bị không được sử dụng hết công suất, một vài loại máy móc để không, vô cùng lãng phí. Số tài sản cố định đó không tham gia sản xuất nên công ty đã không tính khấu hao. Nhà xưởng, kho bãi của công ty được xây dựng từ đầu những năm 70 được coi là đã tính hết khấu hao và đem cho các công ty khác thuê để dự trữ hàng hoá hoặc mở một số phân xưởng sản xuất nhỏ. c. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty bao gồm một số khoản như: năng lượng điện phục vụ các loại máy móc hoạt động, điện thoại giao dịch, một số dịch vụ phát sinh bất kỳ hoàn toàn do các nhà cung cấp bên ngoài phụ trách. Bảng 2.13: Bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 02/ 2002. TK ghi Có TK ghi Nợ TK 111 - NKCT 1 TK 112 - NKCT 2 TK 331 - NKCT 5 ... Tổng TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Xí nghiệp Mộc I - Xí nghiệp Ván sàn tre - TT DVĐS & trang trí nội thất - Xí nghiệp cót ép và mây tre đan 5382844 1321644 15000 3576000 470200 22442100 8514600 - 2413500 11514000 5685710 2451800 342400 2891510 - 71016165 22518910 6120594 24351510 18025151 Bản thân công ty có khả năng tự cung cấp nước tiêu dùng, sản xuất bảo đảm cho các xí nghiệp thành viên không phải mua ngoài. Tuy nhiên, chi phí nước do công ty sản xuất lại không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi bộ phận sản xuất đều được mắc công tơ đo điện để tính điện năng mỗi xí nghiệp tiêu dùng cho sản xuất. Giá điện cho sản xuất là 810 đ/ kWh, hàng tháng dựa vào thông báo của Sở điện lực (hoá đơn VAT), công ty báo xuống các xí nghiệp, nhân viên phụ trách nộp tiền điện cho phòng kế toán, sau đó công ty nộp cho nhà cung cấp điện. Tiền điện thoại cũng được thanh toán với phương thức tương tự. Để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán sử dụng TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Trên cơ sở hoá đơn thanh toán của từng phân xưởng, kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ có liên quan (NKCT số 1, 5...), từ các Nhật ký chứng từ đó, kế toán lập Bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, sau đó kế toán tập hợp chi phí trên Bảng kê số 4 (bảng 2.19). d. Chi phí khác bằng tiền. Bao gồm các chi phí như vệ sinh, tạp vụ, giao dịch, thuốc men, nước uống giải khát khi nghỉ giữa giờ... của các phân xưởng. Bảng 2.14: Bảng tập hợp chi phí bằng tiền khác Tháng 02 năm 2002 TK ghi Có TK ghi Nợ NKCT số 1 (TK 111) Tổng cộng số FS TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền - Xí nghiệp Mộc I - Xí nghiệp Ván sàn tre - TT DVĐS & trang trí nội thất - Xí nghiệp cót ép và mây tre đan 42451300 13461119 658705 14556590 13774886 42451300 13461119 658705 14556590 13774886 Người lập bảng Kế toán chi phí Khi có chi phí bằngtiền phát sinh, căn cứ vào các phiếu chi, kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 1. Từ các số liệu trên NKCT số 1, kế toán phân loại và lập Bảng tập hợp chi phí bằng tiền khác. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục có chi tiết cho từng xí nghiệp và ghi vào Bảng kê số 4 - TK 627. Đồng thời từ những chứng từ liên quan kế toán tiếp tục đưa vào Nhật ký chứng từ số 7 (bảng 2.20). Bằng các số liệu của NKCT số 7, kế toán ghi sổ Cái TK 627. Số liệu trên sổ cái và các NKCT, bảng kê được sử dụng lập các báo cáo tài chính. 5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sau khi tính toán, tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC vào Bảng kê số 4 (Bảng 2.19), kế toán tiến hành kết chuyển các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ về TK 154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 Căn cứ vào NKCT số 7, kế toán phản ánh lên Sổ cái TK 154. Bảng 2.15: Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn Sổ cái Tài khoản: 154 Số dư đầu năm Nợ có 24614760 Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 .... Cộng TK 621 - NKCT số 7 TK 622 - NKCT số 7 TK 627 - NKCT số 7 - - - 762773279 163538000 186489665 Cộng số FS Nợ 1118800944 Tổng số FS Có 1115388944 Nợ Số dư cuối tháng Có 31777000 35189000 Ngày..... tháng 02. năm 2002 Kế toán trưởng Ké toán ghi sổ. - Kiểm kê sản phẩm dở dang: sản phẩm làm dở tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn bao gồm các chi tiết của sản phẩm, các sản phẩm còn đang trong quá trình chế biến hay thành phẩm vừa chế tạo nhưng chưa nhập kho còn nằm tại phân xưởng sản xuất . Công ty có nhiều loại sản phẩm dở dang nhưng không tiêu thụ bán thành phẩm ra ngoài và thay đổi theo từng thời kỳ, từng đơn đặt hàng. Vì thế, công ty không có phương pháp xác định chung giá trị sản phẩm dở dang cho từng xí nghiệp, nhưng tất cả các xí nghiệp đều lựa chọn phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính cộng chi phí nhân công chế biến. Chi phí chế biến tại các xí nghiệp chế biến lâm sản chủ yếu là các chi phí để trang trí bề mặt sản phẩm sau khi đã hoàn thành sản phẩm. Chi phí trang trí phụ thuộc vào diện tích bề mặt sản phẩm và đơn giá công việc cho từng m2 sản phẩm. Nhân viên quản lý xí nghiệp phân chia sản phẩm tuỳ theo mức độ hoàn thành (ngăn kéo, mặt bàn, cửa sổ... được mài nhẵn hay chưa, đã sơn xong hay hoàn thành đến đâu), tính toán lượng nguyên vật liệu cho sản xuất, công chế tạo sản phẩm và theo đơn giá chế biến tổng cộng toàn bộ chi phí. Côngviệc này đòi hỏi mất nhiều công sức nếu có nhiều loại sản phẩm hoàn thành ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, tại công ty công việc không quá phức tạp vì sản phẩm đã được phân loại, tính hầu hết theo đơn giá và không nhiều các giai đoạn chế biến phức tạp, các chi tiết sản phẩm lại dễ dàng xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bảng 2.16: bảng kiểm kê sản phẩm dở dang và bán thành phẩm Xí nghiệp: Mộc I. tt Tên chi tiết, sản phẩm NVL chính Đơn giá (NVLTT + NCTT) Mức độ hoàn thành Số lượng chi tiết Chi phí chế biến Tổng giá trị 1 2 3 4 ... Cánh cửa Chân bàn Ngăn kéo Ghế sắt ... Dổi Thông Ván dăm Thông .... 83600 6670 30500 94760 .... Sơn Mộc - Chưa sơn .... 9 12 3 8 .... 30650 0 0 8600 .... 1028250 80040 91500 826880 .... Tổng - - - - - 2456470 Tháng 02 năm 2002. Nhân viên kinh tế xí nghiệp III. Thực trạng tính giá thành sản phẩm ở công ty. 1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm của công ty không có những chi tiết phức tạp, cầu kỳ, không trải qua nhiều các giai đoạn chế biến, mỗi hợp đồng lại có các sản phẩm khácnhau. Vì vậy, các xí nghiệp chọn đối tượng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1273.doc
Tài liệu liên quan