Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng

Công ty Cao su Sao vàng tổ chức ra 4 xí nghiệp sản xuất phụ trợ chủ yếu nhằm phục vụ cho 4 xí nghiệp sản xuất chính. Bên cạnh đó, các xí nghiệp còn có nhiệm vụ phục vụ lẫn nhau. Ví dụ: xí nghiệp cơ điện cung cấp điện năng duy trì hoạt động quản lý không chỉ đối với xí nghiệp sản xuất chính mà còn cho toàn Công ty, xưởng kiến thiết nội bộ sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản và đảm bảo vệ sinh môi trường trong toàn Công ty. Những khoản chi phí này chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, Công ty không xác định và không hạch toán chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các xí nghiệp phụ trợ. Điều này khiến cho công việc phản ánh chi phí sản xuất của các xí nghiệp phụ thiếu chính xác, kéo theo sự phản ánh thiếu chính xác chi phí sản xuất của các xí nghiệp sản xuất chính. Cụ thể để cung cấp điện năng cho xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện cũng phải sử dụng nhân công, máy móc thiết bị, dịch vụ mua ngoài .Những chi phí này không được kế toán phân bổ trong kỳ vì vậy toàn bộ chi phí hơi nóng, khí nén sử dụng trong kỳ luôn thấp hơn thực tế phát sinh. Để phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh, kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các xí nghiệp sản xuất phụ. Do vậy, kế toán ghi:

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
197.123.089 XNCS3 XNCS4 Cộng 4 XNCS 1.707.078.238 1.4 Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng…Tuỳ theo mức độ mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Do hạn chế về máy móc thiết bị và khâu pha trộn hoá chất đòi hỏi độ chính xác cao nên hàng tháng Công ty phải chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng nhất định. Tuy nhiên, Công ty lại không xây dựng kế hoạch sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức làm khó khăn cho khâu quản lý và khắc phục tình trạng sản phẩm hỏng. Theo nguyên tắc các khoản thiệt hại phải theo dõi chặt chẽ về nơi phát sinh cũng như người chịu trách nhiệm về những khoản chi phí không mang lại hiệu quả này để từ đó có biện pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong sản xuất. Nhưng trên thực tế, phòng kế toán không theo dõi khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng mà chỉ theo dõi riêng ở xí nghiệp, nơi phát sinh những khoản thiệt hại. Do vậy toàn bộ chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa được đều được tính vào giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ. Còn đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được được theo dõi chặt chẽ tại xí nghiệp và được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ để sang kỳ sau sửa chữa. * Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất dù lý do khách quan hay chủ quan đều gây ra sự bất lợi đối với doanh nghiệp bởi trong thời gian này Công ty không tiến hành sản xuất nhưng vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng… Vì vậy mọi khoản thiệt hại do ngừng sản xuất đều được Công ty theo dõi rất chặt chẽ theo quy tắc: Những khoản thiệt hại theo kế hoạch dự kiến được tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn nhữngkhoản thiệt hại về ngừng sản xuất đột xuất không được phép tính vào giá thành mà sẽ tính vào chi phí bất thường hoặc quy trách nhiệm bồi thường. 2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại Công ty 2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang Nội dung sản phẩm dở dang Công ty xác định sản phẩm dở dang gồm có bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng, sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và thành phẩm hoàn thành nhưng vì lý do nào đó chưa được nhập kho. Bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng là những sản phẩm đang chờ lưu hoá vào thời điểm cuối kỳ. Những bán thành phẩm này đã kết tinh 100% chi phí nguyên vật liệu vào giá trị bán thành phẩm, còn chi phí chế biến mới chỉ kết tinh 90% giá trị bán thành phẩm. Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là sản phẩm đã kết tinh đủ 100% chi phí sản xuất, nhưng do sai thiết kế, không đủ tiêu chuẩn quy định chất lượng để nhập kho, được để lại kỳ sau để sửa chữa. Công ty không mở tài khoản riêng để có biện pháp xử lý sau này mà hạch toán sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Sản phẩm hoàn thành đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, kết tinh đủ chi phí sản xuất nhưng chưa qua khâu kiểm tra chất lượng nên chưa được nhập kho. Chu kỳ sản xuất sản phẩm của Công ty ngắn, sản phẩm nằm trên dây truyền công nghệ không nhiều, do vậy Công ty không coi những sản phẩm nằm trên dây chuyền công nghệ là sản phẩm dở dang. Với cách xác định như vậy thuận lợi cho công tác kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các bước đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Bước 1 Xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (spdd) Số lượng spdd cuối tháng = Số lượng spdd đầu tháng + Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng - Số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng Bước 2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Đối với các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng, các yếu tố chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm nên Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện năng, hơi nóng khí nén, khấu hoa và sửa chữa lớn còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khác được phân bổ hết cho sản phẩm nhập kho trong kỳ. Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính cho từng loại sản phẩm và từng yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể: Chi phí sxj dd cuối kỳ của sp i = Chi phí sxj dd đầu kỳ của sp i + Chi phí sxj phát sinh trong kỳ của sp i * Số lượng sp i dd cuối kỳ Số lượng sp i hoàn thành nhập kho + Số lượng sp i dd cuối kỳ Tổng chi phí sxdd cuối kỳ = n Chi phí sxdd cuối kỳ sp i S i =1 Trong đó i lần lượt là từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ j lần lượt là chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện, hơi nóng khí nén, khấu hao và chi phí sửa chữa lớn. Trình tự hạch toán tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Hàng tháng, trên cơ sở kết quả kiểm tra của bộ phận KCS và tình hình theo dõi sản phẩm dở dang của nhân viên xí nghiệp, xí nghiệp gửi báo cáo sản phẩm tồn kho cuối kỳ cho phòng kế toán để đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp tính như trên, kế toán giá thành lập Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (Biểu 10) căn cứ trên Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ các Bảng phân bổ và số lượng sản phẩm sản xuất, nhập kho trong kỳ. Cuối tháng, số liệu trên cột ‘Cộng’ của bảng này là căn cứ để vào Bảng kê số 4 (TK 154) cho cột ‘Dư cuối kỳ’. 2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất Tài khoản sử dụng Công ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên do đó kế toán sử dụng tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’ để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo theo 5 xí nghiệp sản xuất chính: + TK 1541 CP SXKD DD XNCS 1 + TK 1542 CP SXKD DD XNCS 2 + TK 1543 CP SXKD DD XNCS 3 + TK 1544 CP SXKD DD XNCS 4 + TK 1545 CP SXKD DD Xưởng luyện Xuân Hoà ♣ Nội dung tài khoản 154 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong tháng. Bên Có: Ghi giảm chi phí bán thành phẩm. Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã nhập kho. Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (nếu có) và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu có). Trình tự hạch toán Cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí sản xuất như trên, kế toán tổng hợp vào Bảng kê số 4 (TK154) cho từng xí nghiệp sản xuất chính, từng tài khoản chi phí tương ứng và từng sản phẩm. Thực chất là kế toán ghi: Nợ 154( Chi tiết cho từng xí nghiệp) Có TK 1521 Bán thành phẩm Có TK 621 (2,3,7) Chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 Chi phí tiền nhân công trực tiếp Có TK 627 Chi phí sản xuất chung Đồng thời, căn cứ vào Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán tổng hợp vào cột ‘Dư đầu kỳ’ và ‘Dư cuối kỳ’ cho từng sản phẩm. Trên cơ sở đó tính ra giá trị thành phẩm nhập kho trong tháng và phản ánh vào cột Có 154/ Nợ 155. Giá trị sản phẩm nhập kho trong tháng = Dư đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng - Dư cuối kỳ Ngoài ra, Bảng kê số 4 (TK154) còn theo dõi Bên Có tài khoản 154: Như vậy, Bảng kê số 4 (TK 154) của Công ty khá phức tạp, chi phí bán thành phẩm cao su được phản ánh cả bên Nợ và bên Có tài khoản 154…Cuối cùng, trên cơ sở số liệu tổng cộng toàn Công ty của Bảng kê số 4 (TK 154) (Biểu 11) và một số sổ chi phí có liên quan kế toán tập hợp chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu 12) rồi vào Sổ cái cho các tài khoản có liên quan như Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154. 3 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng 3.1 Phân loại giá thành Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản xuất, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Giá thành sản xuất kế hoạch: Giá thành sản xuất kế hoạch là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do phòng Kế hoạch vật tư thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của Công ty là căn cứ để so sánh và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế: Giá thành sản xuất thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc tháng dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp 3.2 Đối tượng tính giá thành Việc xác định đối tượng tính giá thành là bước quan trọng đầu tiên đối trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, đối tượng tính giá thành là căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, là cơ sở cho việc phân tích giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng ấy, Công ty đã có sự xem xét và xác định chính xác đối tượng tính giá thành. Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô… đa dạng về quy cách và kích cỡ trên quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Quy trình sản xuất của 4 xí nghiệp cao su được chia làm 2 giai đoạn. Kết thúc giai đoạn thứ nhất, bán thành phẩm được bộ phận KCS kiểm tra và đưa vào sản xuất ở giai đoạn tiếp theo chứ không nhập kho nên không được coi là thành phẩm mà chỉ có các bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của từng mặt hàng trong từng xí nghiệp. Cụ thể ở xí nghiệp cao su số 2, đối tượng tính giá thành sản phẩm là lốp xe đạp hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ. Tuy nhiên, bán thành phẩm không chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất của riêng xí nghiệp mà còn để bán ra (theo đơn đặt hàng) và cấp cho các xí nghiệp khác, các đơn vị trực thuộc khi cần thiết. Vì vậy, bán thành phẩm cũng được coi là đối tượng tính giá thành, nhưng cách tính giá thành bán thành phẩm không phản ánh chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra. 3.3 Kỳ tính giá thành Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất sản phẩm với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm nhập kho liên tục và tương đối ổn định về chủng loại nên Công ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng và thời điểm tính giá thành là cuối mỗi tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành như vậy không những phù hợp với kỳ hạch toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất, phát huy được đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của Công ty. 3.5 Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành bán thành phẩm Bước 1: Tính tổng giá thành kế hoạch từng loại bán thành phẩm Tổng giá thành kế hoạch bán thành phẩm = Tổng số bán thành phẩm i * Giá thành đơn vị kế hoạch bán thành phẩm i Bước 2: Tính giá thành thực tế của từng bán thành phẩm Tỉ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế củabán thành phẩm Tổng giá thành kế hoạch của bán thành phẩm Giá thành thực tế bán thành phẩm i = Giá thành kế hoạch bán thành phẩm i * Tỉ lệ chi phí Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp giản đơn có bán thành phẩm. Theo phương pháp này từng khoản mục chi phí tương ứng với sản phẩm hoàn thành nhập kho được tính như sau: Chi phí khoản mục i = Chi phí spdd đầu tháng + Chi phí sản xuất trong tháng - Chi phí spdd cuối tháng Sau đó tính tổng giá thành sản phẩm thực tế: Tổng giá thành sản phẩm thực tế = n Chi phí khoản mục i S i = 1 Trong đó i là các khoản mục chi phí như: chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, tiền lương, cơm công nghiệp, bảo hiểm, kinh phí công đoàn, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí hơi nóng, khí nén, điện năng và chi phí chung khác. Cuối cùng, dựa trên tổng giá thành và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành thực tế Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho Theo phương pháp tính giá thành trên, kế toán giá thành lập Bảng tính giá thành thực tế (Biểu 14) trên cơ sở Bảng kê số 4 (TK 154), Bảng phân bổ chi phí chung, Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng trước và Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng này. Phần II Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng I_ Những ưu điểm trong công tác tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng Trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó việc tổ chức công tác kế toán tài chính luôn được ưu tiên hàng đầu nhằm phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán luôn gắn liền với công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất. Về mặt tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được những thông tin ban đầu cho công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Về mặt tổ chức sản xuất: Mỗi xí nghiệp đều tổ chức bộ phận thống kê xí nghiệp. Bộ phận này đã có những đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như cung cấp báo cáo tiền lương, báo cáo sản phẩm nhập kho và một số báo cáo chi phí điện năng, hơi nóng khí nén… Về phân công lao động kế toán: Việc phân công lao động kế toán khá hợp lý, đặcbiệt đối với phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Đối với phần hành này, phòng kế toán bố trí 2 nhân viên: một nhân viên phụ trách mảng tập hợp chi phí và một nhân viên phụ trách mảng tính giá thành. Cả hai nhân viên kế toán đều có trình độ cao và nhiệt tình đáp ứng được tính đa dạng và phức tạp của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn, phòng kế toán nên giảm bớt khối lượng công việc của kế toán giá thành bằng cách chuyển mảng lập Bảng phân bổ tiền lương cho kế toán tiền lương. Về hệ thống chứng từ sổ sách: Hệ thống chứng từ, sổ sách được luân chuyển khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty. Hình thức Nhật ký chứng từ mà Công ty đang áp dụng phù hợp tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị. Đồng thời khắc phục được một số hạn chế về sự trùng lập trong áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Ví dụ Bảng kê số 4 chỉ mở cho các tài khoản 627 (627 chính và 627 phụ) và tài khoản 154 mà không mở cho tài khoản 621, 622 như chế độ quy định. Bởi lẽ, tài khoản 621 và tài khoản 622 đã được lần lượt theo dõi cụ thể trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ tiền lương. Về hệ thống tài khoản sử dụng: Các tài khoản được mở chi tiết cho từng xí nghiệp là hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với việc tập hợp chi phí trực tiếp cho từng xí nghiệp. Bởi lẽ, các sản phẩm sản xuất của Công ty hết sức đa đạng và phức tạp về số lượng cũng như chủng loại và có thể được gia công chế biến ở nhiều xí nghiệp khác nhau trong đơn vị nên khó tiến hành tập hợp chi phí trực tiếp cho từng sản phẩm. Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành: Nhìn chung công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra. Các chi phí phát sinh được kế toán ghi chép trung thực và đúng quy trình hạch toán đề ra. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác kế toán còn có một số điểm chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt là trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. II_ Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành của Công ty Cao su Sao vàng và bằng những kiến thức đã học ở nhà trường cũng như qua nghiên cứu, em xin mạnh dạn đưa ra những tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cùng phương hướng hoàn thiện những tồn tại đó ở Công ty như sau: 1. Trong lĩnh vực quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Cải thiện điều kiện làm việc cho lao động kế toán Công ty Cao su Sao vàng là một đơn vị có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên kế toán đông đảo với số lượng các giấy tờ sổ sách lớn. Các chứng từ được sắp xếp ngăn nắp, khoa học và hợp lý thuận tiện cho việc tập hợp, theo dõi, xử lý và kiểm tra. Tuy nhiên, số lượng tủ lưu trữ, bảo quản tài liệu chưa đáp ứng được số lượng sổ sách dày đặc của kế toán. Hơn nữa, điều kiện bảo quản chưa cao làm tăng khả năng rủi ro cho các chứng từ sổ sách kế toán như sự xâm nhập của mối mọt, ẩm mốc,…Vì vậy, Công ty nên đầu tư mua sắm trang thiết bị cho Phòng kế toán hệ thống phương tiện bảo quản lưu giữ tài liệu để thuận tiện cho công tác giao dịch, luân chuyển và đảm bảo sự an toàn cho quá trình lưu trữ và bảo quản tài liệu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong công tác quản lý, hạch toán nói chung và công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Phương tiện làm việc Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, máy móc thiết bị đóng góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán, tiết kiệm chi phí hạch toán và giảm thiểu lao động kế toán thủ công. ý thức được tầm quan trọng ấy, Công ty đã trang bị phần mềm kế toán máy cho phòng Kế toán ngay từ những ngày đầu đổi mới. Tuy nhiên, chương trình kế toán máy hiện tại đã quá lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của khối lượng công tác kế toán hiện nay. Nhiều phần hành kế toán vẫn phải thực hiện thủ công trong đó có công tác tập hợp chi phí và tính giá thành_ một phần hành được đánh giá là phức tạp và quan trọng nhất. Điều này khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành gặp không ít khó khăn trong việc hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Do vậy, Công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc trang bị máy tính, máy in, nên tìm hiểu và lựa chọn chương trình kế toán máy phù hợp để có thể tiến hành mã hoá và xử lý thông tin trên từng phần hành kế toán. 2. Trong lĩnh vực tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1 Hoàn thiện công tác hạch toán BHYT Theo chế độ hiện hành, chi phí BHYT của công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng phải được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên thực tế, Công ty không hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642). Cách thức hạch toán này không làm thay đổi tổng chi phí toàn Công ty cũng không làm thay đổi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp song không phản ánh chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (TK 622, 627) trong giá thành sản phẩm, tạo ra thông tin sai lệch cho các nhà quản lý. Từ đó làm cho giải pháp quản lý chi phí và giá thành không sát thực và kém hiệu quả. Ví dụ về chi phí nhân công của xí nghiệp cao su số 2 tháng 10/2002 sau đây sẽ cho thấy sự khác biệt về chi phí sản xuất theo 2 cách hạch toán: Kiến nghị chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả BHYT là 709.624.178 đồng (705.487.081 + 4.137.097 (2% lương cơ bản)) chiếm 11,14% tổng chi phí sản xuất trong tháng. Thực trạng chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm lương luyện, lương khác, cơm công nghiệp (không có bộ phận sản xuất tanh), KPCĐ, BHXH không có BHYT: 705.487.081 đồng chiếm 11,08% tổng chi phí sản xuất (giảm 0,06%). 2.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh ở đơn vị phụ trợ 2.2.1 Đối với việc tập hợp chi phí sản xuất Theo QĐ1141/1999/QĐ-BTC ngày 1/11/1995 về phương pháp kế toán đối với doanh nghiệp Nhà nước, toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được tập hợp trên tài khoản 621, 622, 627. Cuối kỳ, tổng hợp vào tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’ để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Từ đó xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp cho từng đối tượng (sản phẩm lao vụ, dịch vụ). Tuy nhiên, hiện nay Công ty lại thực hiện hoàn toàn tắt: chi phí sản xuất kinh doanh phụ phát sinh được tập hợp trên tài khoản 627 phụ (Chi tiết theo từng xí nghiệp phụ trợ) mà không sử dụng tài khoản 621, 622 và tài khoản 154 như tuần tự. Trong trường hợp này tài khoản 627 có chức năng tập hợp chi phí như tài khoản 154. Cách hạch toán của Công ty đơn giản, giảm thiểu công tác hạch toán cho nhân viên kế toán song việc hạch toán này làm cho nhà quản lý chi phí ở xí nghiệp phụ không chặt chẽ, gây khó khăn cho việc kiểm soát và phát hiện nguyên nhân làm tăng giảm chi phí để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Vì vậy, để đảm bảo việc tuân thủ theo đúng chế độ kế toán, đồng thời phù hợp với trình độ kế toán cao tại đơn vị, đặc biệt nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất ở đơn vị phụ trợ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất ở đơn vị phụ trợ cần được thực hiện như sau: Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ dùng cho xí nghiệp sản xuất phụ trợ, chi phí sản xuất phụ, kế toán phản ánh: Nợ TK 621 (Chi tiết xí nghiệp phụ) Có TK 152 Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương do xí nghiệp sản xuất phụ gửi lên cho kế toán phân loại tiền lương trực tiếp và gián tiếp kế toán ghi: Nợ TK 622 (Chi tiết xí nghiệp phụ) Có TK 334,338 Căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, tiền điện nước… dùng cho xí nghiệp sản xuất chính, kế toán ghi: Nợ TK 627 ( Chi tiết xí nghiệp phụ) Có TK 214, 152, 153, 142, 334, 338, 111, 331… Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục này sang tài khoản 154 để tính giá thành: Nợ TK 154 (Chi tiết xí nghiệp phụ) Có TK 621, 622, 627 2.2.2 Phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau Công ty Cao su Sao vàng tổ chức ra 4 xí nghiệp sản xuất phụ trợ chủ yếu nhằm phục vụ cho 4 xí nghiệp sản xuất chính. Bên cạnh đó, các xí nghiệp còn có nhiệm vụ phục vụ lẫn nhau. Ví dụ: xí nghiệp cơ điện cung cấp điện năng duy trì hoạt động quản lý không chỉ đối với xí nghiệp sản xuất chính mà còn cho toàn Công ty, xưởng kiến thiết nội bộ sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản và đảm bảo vệ sinh môi trường trong toàn Công ty. Những khoản chi phí này chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, Công ty không xác định và không hạch toán chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các xí nghiệp phụ trợ. Điều này khiến cho công việc phản ánh chi phí sản xuất của các xí nghiệp phụ thiếu chính xác, kéo theo sự phản ánh thiếu chính xác chi phí sản xuất của các xí nghiệp sản xuất chính. Cụ thể để cung cấp điện năng cho xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện cũng phải sử dụng nhân công, máy móc thiết bị, dịch vụ mua ngoài….Những chi phí này không được kế toán phân bổ trong kỳ vì vậy toàn bộ chi phí hơi nóng, khí nén sử dụng trong kỳ luôn thấp hơn thực tế phát sinh. Để phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh, kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các xí nghiệp sản xuất phụ. Do vậy, kế toán ghi: Nợ TK 627 (Xí nghiệp sản xuất phụ chịu chi phí) Có TK 154 (Xí nghiệp sản xuất phụ cung cấp dịch vụ…) Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, Công ty có thể giao cho nhân viên thống kê xí nghiệp tính toán và phân bổ, còn kế toán chi phí chỉ việc hạch toán trên cơ sở báo cáo của xí nghiệp. Sau đó, kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí (Xí nghiệp cao su số 1, 2, 3, 4). 2.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung Để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, Công ty cần theo dõi mức công suất bình thường trong việc sản xuất sản phẩm. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì kế toán tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Đối với chi phí hơi nóng, khí nén Do đồng hồ đo hơi nóng, khí nén của các xí nghiệp bị hỏng nên việc phân bổ chi phí hơi nóng, khí nén không thể tập hợp trực tiếp cho từng xí nghiệp mà phải được phân bổ cho từng sản phẩm trước. Trên cơ sở đó mới tập hợp cho từng xí nghiệp. Cách thức này không hiệu quả, không khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm năng lượng. Đồng thời gây phức tạp hoá công tác kế toán tính giá thành, đặc biệt ở một đơn vị việc tập hợp chi phí và tính giá thành hoàn toàn mang tính thủ công. Để khắc phục hạn chế này, Công ty nên trang bị đồng hồ đo hơi nóng, khí nén ở cả xí nghiệp sản xuất chính và xí nghiệp sản xuất phụ. Theo đó, kế toán tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp, tiếp đến mới tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp. Trên cơ sở đó, kế toán mới tính giá trị năng lượng sử dụng của từng xí nghiệp Giá trị năng lượng sử dụng của từng xí nghiệp = Số kg hơi nóng, m3 khí nén sử dụng của từng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70959.doc
Tài liệu liên quan