Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP 3

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM. 3

I.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3

I.1.1. Chi phí sản xuất. 3

I.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 4

I.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 6

I.2.1. Khái niệm 6

I.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 7

I.3. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; mối quan hệ

giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 8

I.3.1 Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 8

I.3.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 9

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM XÂY LẮP, CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY LẮP. 9

II.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác

hạch toán kế toán. 9

II.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây lắp. 10

II.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp. 11

II.3.1. Sự cần thiết 11

II.3.2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 11

II.4. Nội dung, phân loại, đối tượng tập hợp và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 12

II.4.1. Nội dung chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 12

II.4.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 13

II.4.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 15

II.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 16

II.5. Khái niệm, phân loại giá thành xây lắp và đối tượng tính giá thành xây lắp. 16

II.5.1. Khái niệm giá thành xây lắp. 16

II.5.2. Phân loại giá thành xây lắp 16

II.5.3. Đối tượng tính giá thành trong sản xuất xây lắp 17

II.5.4. Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây lắp. 17

III. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

XÂY LẮP 18

III.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp. 18

III.1.1. Các tài khoản sử dụng 19

III.1.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 22

III.1.3 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 30

III.2. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất. 31

III.3. Tổng hợp chi phí sản xuất. 32

III.4. Hạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp. 32

III.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 33

IV. CÁC HÌNH THỨC SỔ ÁP DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP 35

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG 37

I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG 37

I.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 37

I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cầu 7 Thăng Long 39

I.3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty cầu 7 Thăng Long 41

I.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cầu 7 Thăng Long 41

I.3.2. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty cầu 7 Thăng Long 43

I.4. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Cầu 7 Thăng Long 45

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG 45

II.1. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cầu 7 Thăng Long 45

II.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 46

II.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

tại Công ty Cầu 7 Thăng Long. 46

II.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 73

PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG 75

I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠNH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG 75

II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 76

1. Về quá trình luân chuyển chứng từ 76

2. Về phương pháp ghi chép chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 76

3. Về việc ghi chép phản ánh giá thành công trình hoàn thành 77

4. Về cấu trúc bảng biểu và sổ sách 78

5. Về hình thức sổ kế toán 81

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 82

KẾT LUẬN 84

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 Nợ TK 154 Có TK 631 III.4. Hạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp. Do đặc điểm riêng biệt của sản xuất xây lắp cũng như sản phẩm xây lắp, nên việc hạch toán sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp khác với hạch toán sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp công nghiệp. Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn dở dang theo dự toán của chúng. Khối lượng sản phẩm dở dang được tính như sau: Ddk + C Dck = x SD SL + SD Trong đó: - Dck, Ddk: giá trị (chi phí thực tế) của sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ. - C: chi phí thực tế tập hợp trong kỳ. - SL: Giá trị dự toán của khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ. - SD: Giá trị dự toán của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. III.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp, mỗi doanh nghiệp áp dụng một phương pháp tính giá thành thích hợp. Hiện nay, doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau: ã Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá (đều là công trình, hạng mục công trình). Z = C + Ddk - Dck Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp. C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng. Ddk; Dck : Giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình (nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng HMCT) kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kế toán đã quy định cho từng HMCT để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó. Zi = di x H Trong đó: Zi: Giá thành hạng mục công trình i di: là giá thành dự toán của hạng mục công trình i H: là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế, được tính như sau: C H= x100 Sdi C: Tổng chi phí thực tế của cả công trình. Sdi: là tổng giá thành dự toán của tất cả các hạng mục công trình i ã Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó. Kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành, hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ghi theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác định đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó. ã Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp các công trình lớn, quá trình sản xuất xây lắp có thể chia thành các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn - Dck Z: Giá thành sản phẩm xây lắp C1, C2, … Cn: Là chi phí sản xuất từng đội, hay từng hạng mục công trình. Ngoài các phương pháp nêu trên, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng các phương pháp tính giá thành sau: + Phương pháp hệ số + Phương pháp tỷ lệ chi phí + Phương pháp định mức IV. Các hình thức sổ áp dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp Tuỳ thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, trình độ tổ chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của lao động kế toán…mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau: - Hình thức Nhật ký- Chứng từ - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Nhật ký- Sổ cái - Hình thức Chứng từ- ghi sổ Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của tài khoản và sổ ghi kép. Đây cũng là phương tiện vật chất để thực hiện công tác kế toán hàng ngày và định kỳ. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ- Ghi sổ thì sơ đồ hạch toán như sau: Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ- ghi sổ Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính ghi hàng ngày đối chiếu kiểm tra ghi cuối kỳ Phần II thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 7 thăng long I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cầu 7 Thăng Long I.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Cầu 7 Thăng Long là đơn vị xây dựng được thành lập vào năm 1954 khi miền Bắc đã giành độc lập và tiến lên xây dựng CNXH. Nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho miền Bắc là nhiệm vụ cấp bách của xã hội lúc bấy giờ. Trong hoàn cảnh đó, Đội cầu "Kỳ Cùng" đã ra đời với 112 người, bao gồm cả cán bộ và công nhân viên. Cùng với sự phát triển và đi lên của đất nước qua các thời kỳ, Đội cầu "Kỳ Cùng" cũng đi lên và phát triển tương ứng. Sau gần 50 năm xây dựng và phát triển, đội cầu đã đổi tên nhiều lần tương ứng với chức năng và nhiệm vụ mới của công ty. Đầu tiên đội có tên là " Đội cầu Kỳ Cùng", sau đổi tên thành "Đội cầu 1", "Đội cầu Trần Quốc Bình", " Công ty Trần Quốc Bình" và nay là "Công ty cầu 7 Thăng Long". Thời kỳ mới thành lập Công ty trực thuộc Tổng Cục Đường Sắt. Thực hiện nghị định 338-HĐBT ra ngày 21/11/1991, Công ty được văn phòng Chính phủ ra thông báo số 59-TB ngày 10/3/1993 cho phép thành lập doanh nghiệp Nhà nước và được Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 507 ngày 27/3/1993 quyết định thành lập Công ty Cầu 7 Thăng Long trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Công ty được trọng tài kinh tế Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 108342 vào ngày 30/4/1993. Và từ đó đến nay, Công ty không ngừng phát triển. Trong khoảng thời gian từ khi thành lập cho đến nay, công ty Cầu 7 Thăng Long đã tham gia xây dựng nhiều cây cầu lớn cho đất nước và hoàn thành công việc thi công xây lắp với sản phẩm có chất lượng cao như: Cầu Thăng Long, cầu Việt Trì... Hiện nay, công ty đang thực hiện thi công một số cây cầu lớn như: Cầu Đuống, cầu Sông Mã. Với thành tích như vậy, đến nay Công ty cầu 7 Thăng Long đã được nhà nước khen tặng 16 huy chương các loại, 25 bằng khen và 55 cờ hiệu các loại. Một vinh dự lớn nhất là công ty đã được nhà nước trao tặng danh hiệu "Đơn vị anh hùng". Điều đó đã khẳng định vị trí quan trọng của công ty trong sự nghiệp phát triển đất nước Việt Nam. Hiện nay, trụ sở của Công ty cầu 7 Thăng Long đặt tại 112 đường Hoàng Quốc Việt - phường Nghĩa Tân - quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội. Chức năng của Công ty cầu 7 Thăng Long là xây dựng cơ bản như xây dựng công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và sản xuất vật liệu xây dựng. Do đó, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Cầu 7 Thăng Long là: - Thi công cầu, đường sắt, đường bộ, cảng sông, cảng biển... - Sản xuất các loại vật tư, kết cấu bê tông, bán thành phẩm phục vụ thi công như: cọc, dầm bê tông, được chế tạo tại công trình hoặc đúc tại công trường. - Thi công phần móng các công trình công nghiệp, dân dụng... - Sản xuất bê tông tươi vận chuyển và bơm cho các công trình. - Gia công sản xuất kết cấu thép... Được sự chỉ đạo của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long, công ty đã từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh như sử dụng công nghệ tiên tiến trong thi công móng, cọc đường kính 1.420 mm với thiết bị búa TRC-15 của Nhật Bản hạ cọc móng xuyên sâu vào các tầng đá cứng trong các công trình thi công tại cầu Việt Trì, cầu sông Gianh, cầu sông Mã... Ngoài ra, Công ty còn xây dựng những công trình, hạng mục công trình với hình thức khoán gọn hợp đồng cho các đội xây dựng sau khi đã ký được hợp đồng với chủ đầu tư. Với lịch sử gần 50 năm hình thành và phát triển, quy mô của công ty hiện nay được xếp vào loại công ty vừa. Tổng giá trị tài sản 91.757.358.842 đ trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bằng 77% còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn bằng 23%. Về cơ cấu tài sản thì đối với doanh nghiệp xây dựng và một phần nhỏ sản xuất vật liệu xây dựng như Công ty cầu 7 Thăng Long thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm đa số là hợp lý. Trong tổng giá trị nguồn vốn là 91.757.358.842đ thì 85.3% là nợ phải trả còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 14,7%. Ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty dựa nhiều vào nguồn vốn vay và nợ nên một mặt công ty sẽ phải phụ thuộc khá nhiều vào bên ngoài, mặt khác không được chủ động trong kinh doanh. Tình hình này đòi hỏi công ty trong thời gian tới phải có những biện pháp tích cực trong việc sử dụng vốn để giảm bớt gánh nặng tài chính. Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cầu 7 Thăng Long có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và hiệu quả. Kết quả đạt được như sau: Đơn vị: Triệu đồng. TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch 1 Doanh thu thuần 61.676 75.636 13.960 2 Các khoản nộp NSNN 5.452 6.686 1.234 3 Lợi nhuận ròng 609 747 138 Qua số liệu so sánh 2 năm 1999, 2000 ta thấy quy mô hoạt động của năm 2000 của công ty được mở rộng đáng kể: - Doanh thu thuần tăng 22,6% - Lợi nhuận ròng tăng 22,6% - Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2000 cao hơn năm 1999: 1.234.000.000đ. Đạt được những kết quả trên đây là do quá trình cố gắng vượt qua khó khăn mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Trong điều kiện cơ chế bỏ thầu ngày càng chặt chẽ, vốn lưu động phục vụ sản xuất thấp, việc duy trì được tốc độ phát triển như trên là một thách thức lớn của công ty. Để giữ vững uy tín và ngày càng phát triển, công ty phải không ngừng cải tiến ứng dụng khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cầu 7 Thăng Long Công ty cầu 7 Thăng Long là đơn vị hạch toán độc lập của Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Công ty tổ chức bộ máy quản lý một cấp. Giám đốc lãnh đạo công ty và chỉ đạo trực tiếp xuống các đội xây dựng của công ty. Trợ giúp cho giám đốc công ty là 5 phó giám đốc và các phòng ban. Các đội trưởng của các đội xây dựng của công ty điều hành sản xuất xây dựng và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Đội xây dựng là đơn vị nhận khoán từ công ty. Hiện nay công ty có 7 đội xây dựng có tên gọi lần lượt là đội 701,đội 702, đội 703, đội 704, đội 705, đội 706 và đội 707; 2 đội điện máy; 1 đội vật liệu xây dựng và 1 xưởng bê tông. Giám đốc thay mặt cho công ty chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, định kỳ tổ chức báo cáo lên cấp trên (Tổng công ty Xây dựng Thăng Long ), kết thúc năm kế hoạch báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch trước Đại hội công nhân viên chức. Các phòng ban bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ công tác của mình còn thực hiện chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau: - Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác thị trường, giá cả, xây dựng đơn giá cho từng công trình, hạng mục công trình. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về việc xác định thành phần và tỷ trọng NVL để sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng tốt. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán vừa có kế hoạch điều động nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Thanh toán, kiểm tra tình hình thanh toán với nhà nước, ngân hàng, các khách hàng và với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra, phòng còn ghi chép phân tích hoạt động kinh tế, cân đối chu chi, thực hiện báo cáo đúng định kỳ, tổ chức kiểm kê định kỳ hay đột xuất phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Phòng quản lý thiết bị: Theo dõi về số lượng và chất lượng máy móc thiết bị của công ty. - Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty. - Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm về việc cung ứng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (CCDC) cho bộ phận sản xuất của công ty. - Phòng lao động tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty, tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng cán bộ của công ty theo trình độ và năng lực của từng người, cân đối tiền lương, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ lương hàng năm, xác định đơn giá tiền lương, các định mức lao động... - Phòng bảo hiểm lao động: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình được hưởng bảo hiểm của người lao động của công ty. Sơ đồ 8: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cầu 7 Thăng Long Ban Giám Đốc Các đội xây dựng Đội VL-XD Xưởng bê tông Đội ĐM2 Đội ĐM1 Phòng BHLĐ Phòng LĐTL Phòng VT Phòng HCTH Phòng QLTB Phòng TCKT Phòng KT Phòng KTKH Các Phòng ban, các Xưởng, Đội sản xuất sau khi thực hiện các nhiệm vụ chức năng của mình đều có những thông tin phản hồi lên Ban lãnh đạo để từ đó giúp cho Ban lãnh đạo đề ra những chính sách, những kế hoạch kịp thời và đúng đắn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. I.3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty cầu 7 Thăng Long I.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cầu 7 Thăng Long Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Công ty cầu 7 Thăng Long đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Tại công ty, công ty tổ chức một phòng kế toán duy nhất gọi là phòng tài chính- kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo kế toán, phân tích các hoạt động kinh tế, kiểm tra đôn đốc các hoạt động ở công ty. ở các xưởng, đội xây dựng, các nhân viên kế toán tiến hành hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị và tiến hành thu thập, kiểm tra, có thể xử lý sơ bộ chứng từ ở các bộ phận khác chuyển đến đơn vị mình. Định kỳ hàng tháng, hàng quí, hàng năm, nhân viên kế toán các đội gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập, kiểm tra, xử lý về phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán của công ty có 8 cán bộ kế toán, nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý tài chính theo điều lệ kế toán trưởng do Nhà nước quy định, giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính của công ty cũng như hướng dẫn chỉ đạo công tác kế toán ở các xưởng, đội của công ty. - Một phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: tiến hành tập hợp chi phí tiền lương, chi phí về vật liệu, về khấu hao cho từng bộ phận sản xuất và tính giá thành cho từng công trình hoàn thành, cùng kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch toán vào sổ, thực hiện phân tích sản xuất, theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước, xác định kết quả kinh doanh tiến hành trích lập các quỹ và lập báo cáo tài chính quý (năm). - Một phó phòng kế toán kiêm thanh toán khối lượng: chịu trách nhiệm nghiệm thu và xác định khối lượng công trình thực tế hoàn thành để làm căn cứ tính giá thành công trình hoặc hạng mục công trình đồng thời cùng kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch toán vào sổ kế toán. - Một kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: thực hiện việc theo dõi các khoản thu chi vốn bằng tiền, theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và ngân hàng, theo dõi khả năng huy động vốn của công ty. - Một kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: tiến hành theo dõi thanh toán tiền lương và chế độ bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của công ty. - Một kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ: thực hiện theo dõi xuất nhập vật liệu, tiến hành phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng. - Một kế toán tài sản cố định: theo dõi việc mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tình hình khấu hao, trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. - Một thủ quỹ quản lý tiền mặt: trực tiếp thu chi quỹ tiền mặt của văn phòng công ty, đảm bảo việc phản ánh việc sử dụng quỹ tiền mặt của công ty. Sơ đồ 9 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cầu 7 Thăng Long Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán vật liệu và CCDC Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương và BHXH Nhân viên kế toán các đội xây dựng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu Ngoài các công việc chính của mình, các kế toán viên còn thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, quản lý công tác kế toán tại các Xưởng, Đội thi công. I.3.2. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty cầu 7 Thăng Long Hiện nay, Công ty cầu 7 Thăng Long áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ - ghi sổ theo phần mềm kế toán CADS trên máy vi tính để thực hiện công tác kế toán của mình. Phần mềm kế toán CADS theo hình thức chứng từ-ghi sổ được mô phỏng theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Xử lý chứng từ gốc Lập bảng kê chứng từ gốc và các bảng phân bổ Máy tính thực hiện lên các loại sổ: chứng từ - ghi sổ Sổ chi tiết Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Cộng xâu lọc Lệnh kết chuyển Nội dung chương trình luân chuyển số liệu trong máy: - Thông tin đầu vào của máy: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế được phản ánh ghi chép trên chứng từ gốc, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản, mã đối tượng liên quan đã được mã hoá, khai báo khi cài đặt phần mềm. Sau đó, máy tự động ghi nội dung các chứng từ gốc vào bảng kê chứng từ gốc và cũng từ chứng từ gốc, kế toán lập các bảng phân bổ trên máy. Từ các dữ liệu được nhập vào máy từ chứng từ gốc và bảng phân bổ, qua chức năng cộng xâu lọc, máy sẽ tự động ghi các dữ liệu vào các CT-GS, các sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng, sổ cái các tài khoản. Bên cạnh đó, máy cũng tự động tổng hợp các số liệu trên các CT-GS để ghi vào sổ đăng ký CT-GS, tổng hợp các số liệu trên các sổ chi tiết các tài khoản để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, tổng hợp các số liệu trên các sổ cái để ghi vào bảng cân đối số phát sinh. Chức năng cộng xâu lọc là chức năng tự động cộng các số phát sinh của một tài khoản của một đối tượng (công trình) trong một kỳ (quý). Phần mềm này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản là cộng, trừ khi xác định các số phát sinh, số dư trên tài khoản. Các nghiệp vụ kết chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn...) phải qua thao tác dùng lệnh kết chuyển của kế toán. Khi kế toán thực hiện lệnh kết chuyển đúng, máy sẽ tự động chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển sang bên Có (Nợ) của tài khoản được kết chuyển. Các mẫu số kế toán mở theo hình thức kế toán CT-GS đã được mã hoá sẵn trong máy. - Thông tin đầu ra của máy: kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái, CT-GS...khi kế toán cần sử dụng. I.4. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cầu 7 Thăng Long Trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, hầu hết các công trình công ty đang thực hiện đều qua đấu thầu. Quy trình đấu thầu như sau: Mua hồ sơ Lập hồ sơ Trúng Nhận bàn giao Thực hiện Hoàn thiện Bàn giao dự thầu đ dự thầu đ thầu đ vị trí thi công đ thi công đ công trình đ công trình (1) (2) (3) (4) ( 5) (6) (7) Công ty được chỉ định thầu một số công trình trong những trường hợp sau: - Những công trình do Tổng Công ty giao - Một số công trình nhỏ do các địa phương chỉ định thầu Nếu doanh nghiệp được chỉ định thầu thì quy trình sản xuất như sau: Xem xét dự Lập biện pháp Thi công Hoàn thành Bàn giao toán thiết kế thi công công trình công trình công trình II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cầu 7 Thăng Long II.1. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cầu 7 Thăng Long Công ty Cầu 7 Thăng Long là một doanh nghiệp xây lắp nên trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty sử dụng 4 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. II.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Do yêu cầu mở rộng sản xuất và do nhu cầu ngày càng cao của thị trường, Công ty không chỉ thực hiện các công trình thắng thầu trọn gói mà Công ty còn nhận thi công phần móng cho các công trình công nghiệp dân dụng...hoặc gia công sản xuất kết cấu thép cho các công trình bên ngoài. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình. II.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cầu 7 Thăng Long. Trong Luận văn này, em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành giai đoạn công trình hoàn thành từ lúc khởi công cho đến cuối quý IV năm 2000 của công trình "Cầu Chi Nê Hoà Bình" do đội xây dựng 701 của công ty thực hiện. Công trình được khởi công xây dựng vào tháng 3 năm 2000, giá trị hợp đồng của công trình là 4.700.000.000 đồng. a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty Cầu 7 Thăng Long thực hiện mô hình khoán gọn cho các đội xây dựng. Đối với các công trình nhỏ hoặc hạng mục công trình đơn giản, công ty không trực tiếp mua sắm vật tư mà cho các đội xây dựng được vay vốn mua vật tư. Các đội xây dựng ký hợp đồng mua bán vật liệu (cát, xi măng, đá...) rồi lên công ty vay tiền trả. Vì vậy, kế toán không hạch toán việc mua sắm vật liệu qua tài khoản 111, 112 mà hạch toán qua tài khoản 141 (1413). Ví dụ: Quý IV/2000, đội 701 (đội thi công cầu Chi Nê Hoà Bình) xin tạm ứng 286.235.122đ để mua vật liệu. + Khi Công ty Cầu 7 Thăng Long tiến hành cho đội 701 vay vốn mua vật liệu thi công cầu Chi Nê Hoà Bình, kế toán tiền mặt vào máy theo định khoản: Nợ TK 1413: CNHB : 286.235.122 Có TK 111 : 286.235.122 + Khi đội 701 mua vật liệu về sử dụng cho thi công công trình cầu Chi Nê Hoà Bình, căn cứ vào hoá đơn mua hàng do kế toán đội gửi lên, kế toán vào máy theo định khoản: Nợ TK 621: CNHB : 272.604.878 Nợ TK 133 : 13.630.244 Có TK 1413: CNHB : 286.235.122 Đối với các công trình lớn, hạng mục công trình lớn đòi hỏi yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật cao, Công ty trực tiếp mua sắm vật liệu bằng tiền mặt hoặc mua trả chậm và xuất thẳng cho các đối tượng sử dụng hoặc xuất qua kho. Tuy nhiên dù công ty có xuất vật liệu cho đối tượng sử dụng qua kho hoặc không qua kho thì kế toán vẫn hạch toán qua tài khoản 152, tức là kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621:chi tiết đối tượng Có TK 152 Trong Công ty Cầu 7 Thăng Long, toàn bộ nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trong hoạt động xây lắp của công ty rất đa dạng. Tuy nhiên, nội dung NVL được công ty hoạch toán vào chi phí NVL trực tiếp gồm các vật liệu xây dựng sử dụng trực tiếp cho việc thi công công trình. Chí phí NVL trực tiếp không bao gồm chi phí công cụ dụng cụ. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621: chi phí NVLTT chi tiết cho từng công trình. Phương pháp xác định chi phí NVLTT khi xuất dùng NVL sử dụng cho các công trình được kế toán sử dụng là phương pháp tập hợp trực tiếp tức là NVL xuất dùng cho công trình nào sẽ được tính thẳng vào chi phí NVLTT của công trình đó. Sau khi nhận được phiếu xin lĩnh vật tư đã được duyệt của các đội, thủ kho ghi phiếu xuất kho cho đơn vị nhận. Căn cứ vào nội dung phiếu xuất kho do kế toán đội gửi lên, kế toán nhập các dữ liệu trên phiếu xuất kho vào máy theo định khoản: Nợ TK 621: Chi tiết công trình Có TK 152: Phiếu xuất kho được lập như sau: Phiếu xuất kho - số 25 Ngày 05 tháng 12 năm 2000 Nợ: ...... Có: ...... Họ tên người nhận hàng: Ông Bắc đội 701. Địa chỉ: Cầu Chi Nê Hoà Bình Lý do xuất kho: Thi công Cầu Chi Nê Hoà Bình Xuất tại kho : ông Tình Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Màng bơm vữa MBV kg 15 15 392200 5.883.000 2 Phụ gia R4 PGR4 kg 180 180 31979 5.756.220 Cộng 11.639.220 Kế toán vật tư tiến hành nhập nội dung của phiếu xuất kho ngày 5/12/2000 vào máy theo 2 định khoản sau: + Nợ TK 621: CNHB: 5.883.000 Có TK 152 MVT: MBV: 5.883.000 + Nợ TK 621: CNHB: 5.756.220 Có TK 152 MVT: PGR4: 5.756.220 Sau khi nhập nội dung nghiệp vụ trên vào máy, máy sẽ tự động ghi dữ liệu vào bảng kê chứng từ xuất vật tư tháng 12/2000. Bảng kê chứng từ gốc được lập theo từng tháng và là căn cứ để máy vào chứng từ- ghi sổ tương ứng của tháng đó. Bảng kê chứng từ xuất vật tư Từ ngày 01/12/2000 đến ngày 31/12/2000 Kho: KHOCT: Kho công ty Vật tư: Ngày Số CT Diễn giải MVT Tên VT ĐVT TKĐƯ SL Đơn giá Tiền 01/12 . . . 18 Xuất tôn 12ly thi công c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0481.doc
Tài liệu liên quan