Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP 3
I. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán 3
II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 4
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 4
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 5
a- Phân loại theo yếu tố chi phí 6
b- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản 6
c- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 7
2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 8
2.2.1. Khái niệm 8
2.2.2. Phân loại giá thành 8
a- Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu 8
b- Căn cứ vào giai đoạn tính giá 9
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10
2.4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 11
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 11
3.1. Đối tượng, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất 11
3.1.1. Đối tượng, hạch toán chi phí sản xuất 11
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12
3.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 12
3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 13
3.2.1. Đối tượng tính giá thành 13
3.2.2. Phương pháp tính giá thành 13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
4.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
4.2.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng 17
4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 17
4.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
4.3.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng 18
4.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 18
4.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 19
4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí máy thi công 19
4.4.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng 19
4.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 20
4.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 22
4.5.1. Kết cấu của tài khoản sử dụng 22
4.5.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 22
4.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực hiện cơ chế khoán 24
V. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 28
5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 28
5.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 29
VI. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm 30
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XDCTGT 889 31
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 31
1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty 31
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 33
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 35
II. Bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty XDCTGT 889 35
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 35
2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty 37
2.3. Đặc điểm công tác kế toán 38
III. Tổ chức hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại
công ty XDCTGT 889
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng công trình giao thông 889- Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dõi định mức tiêu hao nhiên liệu, xây dựng kế hoạc bảo dưỡng sửa chữa định kỳ cho máy và theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc, kịp thời sửa chữa sự cố, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Các đội sản xuất:
Có chức năng tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng thiết kế được duyệt do Công ty ký kết. Bố trí người và quản lý xe máy, thiết bị thi công hợp lý, tiết kiệm vật tư nhiên liệu để đạt hiệu quả cao nhất. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc theo dõi mọi hoạt động tại công trình đảm bảo chất lượng tiến độ theo đúng yêu cầu của công ty.
. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế của ngành, các chính sách của nhà nước và hướng dẫn của Tổng công ty, Công ty chủ động xây dựng phương hướng phát triển dài hạn 5 năm. Kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm theo mục tiêu kế hoạch của nhà nước và nhu cầu thị trường. Toàn bộ hoạt động của Công ty phản ánh trong kế hoạch kinh tế xã hội bao gồm:
+ Kế hoạch pháp lệnh
+ Kế hoạch tự tìm kiếm
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy móc. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty XDCTGT 889
Giải phóng
mặt bằng
Thi công
nền móng
Thi công
phần thô
Thi công bề mặt và hoàn thiện
Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất,… Công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm. Máy móc thiết bị thi công theo các hợp đồng thuê máy được ký giữa phòng và các đội xây dựng.
Hiện Công ty có 6 đội xây dựng công trình trong đó có một đội xây dựng kiến trúc. Công ty đang tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán gọn công trình tới từng đơn vị xây dựng. Theo đó các đội xây dựng phải tự đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Khi công trình hoàn thành bàn giao được Công ty thanh toán theo giá khoán ghi trong hợp đồng giao khoán.
II. Bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty XDCTGT 889.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc thù của ngành xây dựng, ở Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, ở các đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người ( trong đó trình độ đại học 5 người, trình độ trung cấp 1 người ), cùng với trang bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Phòng kế toán phân công công việc như sau:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật, Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của Công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện.
- Kế toán thanh toán (kiêm tiền lương, BHXH, BHYT ): ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán được. Phân loại tình hình công nợ (nợ trong hạn, nợ đến hạn, nợ quá hạn) để quản lý tốt công nợ. Ngoài ra căn cứ vào số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động của nhân viên ở các đội gửi lên, ở các phòng ban của công ty để tính lương và tính trích các khoản theo lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp. Tiến hành phân bổ chi phí lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán Ngân hàng (kiêm TSCĐ): phản ánh theo dõi tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi Ngân hàng. Phản ánh theo dõi số lượng, giá trị TSCĐ hiện có , tình hình nâng cấp sửa chữa, đầu tư mới, thanh lý nhượng bán TSCĐ, tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ.
- Kế toán giá thành: tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ giá thành cho các công trình, hạng mục công trình, dịch vụ hoàn thành.
- Thủ quỹ: hàng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp : dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ 2.3
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, tiền lương
Kế toán Ngân hàng, TSCĐ
Kế toán giá thành
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Nviên Ktoán đội XD số 1
NviênKtoán đội XD số 2
NviênKtoán đội XD số 3
NviênKtoán đội XD số 4
NviênKtoán đội XD số 5
NviênKtoán CT kiến trúc
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty.
Công ty XDCTGT 889 là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng do đó trong quá trình thi công xây lắp các công trình, Công ty sử dụng rất nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành chi phí phát sinh khi xây lắp các công trình xây dựng được chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết được sử dụng cho thi công công trình như giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông được sử dụng để lắp đặt để thi công công trình, công cụ dụng cụ bảo hộ lao động... trong đó không bao gồm các khoản chi phí về vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ sử dụng cho máy thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân lao động trực tiếp của Công ty, các khoản phụ cấp , lương làm thêm... Ngoài tiền lương trả cho số công nhân trong biên chế của Công ty khoản mục này còn bao gồm cả tiền công phải trả cho số lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của các đội trưởng xây dựng và công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công của công ty phản ánh các khoản chi phí về máy thi công sử dụng cho xây lắp công trình như các khoản phân bổ chi phí sửa chữa, vận chuyển máy thi công, các khoản chi lương của công nhân điều khiển máy, chi phí máy thuê ngoài, chi phí khấu hao máy thi công...
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm các khoản chi phục vụ cho sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như khấu hao TSCĐ dùng cho đội, các khoản trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ, các khoản chi về vật liệu dụng cụ dùng cho đội, tiền lương nhân viên quản lý đội, chi phí về xây dựng công trình tạm nhà ở cho công nhân thi công và ban điều hành công trình, chi phí lắp đặt điện thoại, điện cho ban điều hành, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội...
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mỗi đội thường chịu trách nhiệm thi công một công trình vì vậy việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng tương đối dễ dàng.
2.3. Đặc điểm công tác kế toán.
Cùng với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình, từ năm 1997 Công ty đã áp dụng hạch toán kế toán bằng máy vi tính nhằm giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán các phần hành, nâng cao tính chính xác và kịp thời của thông tin cung cấp.
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998.
- Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của Công ty cũng như để thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán bằng máy vi tính Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định 1864/1998/QĐ-BTC.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây dựng nên một số tài khoản được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý. Cụ thể là các tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết cho từng công trình. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết chi phí tại Công ty được thực hiện như sau: Các tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627 được thêm ba số vào phía sau để chi tiết cho từng công trình.
Ví dụ: TK 621- 028 là số hiệu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho công trình đường Hà Nội- Cầu Giẽ, TK 621- 034 là số hiệu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình đường 10- Nam Định...
Riêng tài khoản 623, 627 còn có thêm tài khoản 623-200 và 627-200 dùng để phản ánh các khoản chi phí về máy thi công và chi phí sản xuất chung không thể chi tiết cho từng công trình được. Các tài khoản 154, 632 không được mở chi tiết cho từng công trình.
Tuy nhiên trên thực tế quá trình vận dụng có những khác biệt cơ bản so với chế độ kế toán hiện hành. Theo đó hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm:
Các chứng từ gốc.
Sổ chi tiết phát sinh tài khoản.
Sổ tổng hợp chi tiết phát sinh tài khoản.
Các báo cáo tài chính.
Quy trình hạch toán kế toán tại Công ty có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán của Công ty XDCTGT 889
Chứng từ gốc
Phiếu kế toán
Sổ quỹ
Báo cáo phát sinh tài khoản
Báo cáo chi tiết phát sinh tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
* Chứng từ gốc: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đếu có chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Các chứng tứ kế toán áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các chứng từ đặc thù như: hợp đồng giao khoán, hợp đồng thuê máy, bản thanh lý hợp đồng.
Hàng ngày khi các chứng từ gốc được tập trung về phòng kế toán, kế toán tổng hợp kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các chứng từ sau đó chuyểnt cho kế toán trưởng ký duyệt, thực hiện phân loại chứng từ và giao cho các kế toán phần hành.
* Phiếu kế toán: Đây chính là chứng từ ghi sổ. Kế toán phần hành sau khi nhận được chứng từ gốc tiến hành lập phiếu kế toán theo mẫu sau:
Mẫu 1: Công ty XDCTGT 889
Phiếu kế toán
Ngày tháng năm
Số chứng từ
STT
Nội dung
TK nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Tổng cộng
Viết bằng chữ:
Kế toán trưởng Người lập biểu
* Sổ chi tiết phát sinh tài khoản:
Kế toán phần hành sau khi nhận lập phiếu kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phát sinh tài khoản theo từng đối tượng có mẫu như sau:
Mẫu 2: Báo cáo số phát sinh tài khoản 621
028 Đường Hà Nội- Cầu Giẽ
Từ ngày Đến ngày
Đơn vị tính: đồng
Số dư đầu kỳ 0 0
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
Tổng cộng
Số dư cuối kỳ 0 0
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ tổng hợp chi tiết phát sinh tài khoản: sổ này cũng có mẩu tương tự như sổ chi tiết phát sinh tài khoản và được hạch toán cho từng chứng từ ghi sổ chứ không hạch toán cho từng đối tượng.
Mẫu 3:
Báo cáo số phát sinh tài khoản 621
Từ ngày Đến ngày
Đơn vị tính: đồng
Số dư đầu kỳ 0 0
Ngày
Số CT
Nội dung
TK
ĐƯ
Nợ
Có
Tổng cộng
Số dư cuối kỳ 0 0
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
* Các báo cáo tài chính
Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp lập đầy đủ các báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành để gửi cho cơ quan thuế cũng như Tổng công ty XDCTGT 8. Các báo cáo quyết toán tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán về biểu mẫu bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý điều hành Công ty, kế toán còn lập một số báo cáo bổ trợ sau:
Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ
Báo cáo các khoản phải thu, phải trả.
Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm.
Như vậy, có thể thấy quá trình tổ chức hạch toán trên hệ thống sổ kế toán tại Công ty còn chưa được hoàn thiện. Chưa có số liệu để đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các Báo cáo số phát sinh tài khoản, hạn chế khả năng phát hiện những sai sót để kịp thời sửa chữa, bổ sung giúp cho công tác quản lý tài chính được tốt hơn.
III. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty XDCTGT 889.
3.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XDCTGT 889
Để hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được dễ dàng, chính xác, quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty được tiến hành như sau:
+ Tập hợp chi phí có thể tách riêng cho từng công trình vào tài khoản chi phí được mở chi tiết cho công trình đó.
+ Các chi phí không thể tách riêng cho từng công trình được tập hợp vào tài khoản cấp 2 riêng phản ánh các chi phí chung (tài khoản 623-200 chi phí máy thi công chung, tài khoản 627-200 chi phí sản xuất chung chung).
+ Cuối kỳ phân bổ các chi phí sản xuất chung này cho các công trình và phản ánh trực tiếp vào “Bảng tính giá thành công trình xây lắp”.
+ Xác định chi phí dở dang cuối kỳ qua “Biên bản kiểm kê giá trị sản lượng dở dang” từ đó tính ra giá thành công trình xây lắp hoàn thành.
3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình.
Xuất phát từ cơ chế khoán mà Công ty áp dụng, Công ty sau khi ký được các hợp đồng xây dựng mới tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng, tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp các đội không thể tự đảm bảo được nguồn vật tư thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ. Vì vậy, nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đôi xây dựng thi công công trình là nguồn vật liệu mua ngoài. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung cấp vật liệu tương đối dễ dàng, Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội có thể chủ động nguồn vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo đảm và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Năm 2000 vừa qua, tổng chi phí nguyên vật liệu tại công ty là 22.685.906.501 đồng trong tổng chi phí 31.895.541.127 đồng tương đương 71%. Điều này cho thấy chi phí về vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình xây lắp. Do đó quản lý tốt chi phí về vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm- đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại Công ty.
Trong quá trình thi công công trình, khi phát sinh các nhu cầu, các đội trưởng có thể tự ký các hợp đồng bảo đảm cung ứng vật liệu với các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng.
Mẫu: Hợp đồng kinh tế.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc.
Hợp đồng kinh tế
Về việc: cung ứng cát cho công trình đường 1A
Căn cứ...
Căn cứ...
Hôm nay ngày 18 tháng 5 năm 2000, chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty XDCTGT 889
1 Ông Nguyễn Quang Viết - Phó giám đốc
2 Ông Trần Mạnh Toàn - Kỹ thuật công ty
Địa chỉ ...
Có tài khoản số...
Tại ngân hàng...
Bên B: Cửa hàng cát sỏi Bắc Giang
1 Ông Nguyễn Thanh Phong - Chủ cửa hàng
Địa chỉ...
Hai bên cùng bàn bạc thống nhất
Điều 1: Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhận khối lượng đấp cát nền đường km 116-117 Quốc lộ 1A Bắc Giang
Tiến độ cung cấp cát theo yêu cầu của bên A
Giá bán 290.000đ/m3 (giá mua tại chân công trình)
Khối lượng 20.000m3
Tổng giá trị 580.000.000 đồng( Năm trăm tám mươi triệu đồng chẵn)
Điều 2: ...
Điều 3: ...
Đại diện bên A Đại diện bên B
Căn cứ vào hợp đồng này, các đội trưởng viết đơn xin tạm ứng. Khi đơn xin tạm ứng được duyệt, bộ phận kế toán sẽ xuất quỹ tạm ứng để các đội trưởng có thể bảo đảm thanh lý hợp đồng. Kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK 141- Tạm ứng (TK 1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ). Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đội trưởng xin tạm ứng.
Trường hợp các đội trưởng không thể tự tổ chức cung ứng vật liệu cho thi công thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ.
Khi bảng quyết toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình hoàn thành bàn giao được duyệt, căn cứ vào hoá đơn thanh toán giữa các đội trưởng xây dựng với các nhà cung cấp hoặc căn cứ vào giá trị vật liệu thực tế xuất kho để kế toán hạch toán vào chi phí (chi tiết cho từng công trình).
Có thể khái quát quy trình hạch toán CFNVLTT tại Công ty như sau:
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ hạch toán CFNVLTT tại Công ty XDCTGT 889
TK111,112,341 TK 141 TK 621 TK 154
TK 133
TK 152, 153
Tạm ứng cho đội nhận khoán
CFNVL tạm ứng
được duyệt
Kết chuyển
CFNVLTT
Thuế GTGT
được khấu trừ
Xuất kho vật liệu
dụng cụ cho sản xuất xây lắp
Qua hệ thống sổ kế toán, quá trình hạch toán khoản mục CFNVLTT được tiến hành như sau: Cuối mỗi kỳ kế toán nhân viên kế toán công trình tiến hành thu thập các chứng từ chi phí phát sinh (các hoá đơn thanh toán tiền mua vật liệu kèm theo các bản hợp đồng) gửi lên phòng kế toán công ty.
Kế toán chi phí tại Công ty căn cứ vào các chứng từ này lập phiếu kế toán, sau đó vào sổ “Báo cáo số phát sinh TK 621” được mở chi tiết cho từng công trình.
Ví dụ khi nhận được các chứng từ chi phí NVL phát sinh của công trình đường Hà Nội- Cầu Giẽ kế toán tiến hành lập phiếu kế toán theo mẫu sau:
Công ty XDCTGT 889
Phiếu kế toán
Ngày 11 tháng 04 năm 2000
Số chứng từ 60
STT
Nội dung
TK nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Giảm nợ ôHuy tiền cát CT
Cầu Giẽ (Tổ hợp Nga Sơn)
621
1413
478.889.970
Tổng cộng
478.889.970
Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy tám triệu, tám trăm tám mươi chín nghìn, chín trăm bảy mươi đồng.
Kế toán trưởng Người lập biểu
Căn cứ vào phiếu kế toán đã được lập vào sổ “Báo cáo số phát sinh TK 621-028 Đường Hà Nội- Cầu Giẽ” theo mẫy sau:Bảng 2.1 Báo cáo số phát sinh tài khoản 621
028-Đường Hà Nội- Cầu giẽ.
Từ 01/01/2000 Đến ngày 31/12/2000
Đơn vị tính: đồng
Số dư đầu kỳ 0 0
Ngày
Số CT
Nộị dung
TKĐƯ
Nợ
Có
11/04/00
25/04/00
...
13/11/00
31/12/00
60
62
...
45
235
Giảm nợ Ô. Huy tiền cát CT Cầu Giẽ (Tổ hợp Nga Sơn)
Giảm nợ Ô. Huy CF vật liệu đường Hà Nội - Cầu Giẽ
...
Giảm nợ Ông Hùng mua thảm công trình Cầu Giẽ
Kết chuyển CFNVL đường HN- Cầu Giẽ
1413
1413
...
1413
1541
478.889.970
860.378.648
...
204.133.084
...
4.248.903.617
Tổng
4.248.903.617
4.248.903.617
Dư cuối kỳ 0 0
Ngày 31/12/2000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Đồng thời toàn bộ các chi phí NVLTT được phản ánh trên “Báo cáo số phát sinh Tài khoản 621” của toàn Công ty.
Bảng 2. 2
Báo cáo số phát sinh tài khoản 621
Từ ngày 01/01/2000 Đến ngày 31/12/2000
Đơn vị tính: đồng
Số dư đầu kỳ 0 0
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
13/01/00
27/01/00
25/04/00
12/06/00
...
31/12/00
31/12/00
31/12/00
31/12/00
...
105
98
62
41
...
235
235
235
235
...
K/c24/TGNHQTế Ô. Huy vay mua nhũ tương Ninh Bình
Giảm nợ Ô.Vinh mua xi măng 1A
Giảm nợ Ô.Huy CF vật liệu đường HN- Cầu Giẽ
Giảm nợ Ô.Hải chi phí mua vật liệu đường 1A
...
KC CFNVL đường Láng-HL Km 4-6 Ô.Hải
KC CFNVL đường Láng-HL Km 4-6 Ô.Huy
KC CFNVL đường Hà Nội- Cầu Giẽ
KC CFNVL đường HN 12C Ninh Bình Ô.Hào
...
1413
1413
1413
1413
...
1541
1541
1541
1541
...
75.580.000
58.908.000
860.378.648
2.738.628
...
...
...
80.544.855
69.073.700
4.248.903.617
1.997.622
...
Tổng
22.685.906.501
22.685.906.501
Dư cuối kỳ 0 0
Ngày 31/12/2000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Như vậy tại Công ty “Báo cáo số phát sinh TK 621” có ý nghĩa tương đương như Sổ Cái tài khoản 621, số tổng cộng được dùng để kết chuyển sang Tài khoản 154- Chi phí SXKD dở dang.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình.
Việc tính toán các khoản phải trả cho người lao động tại Công ty được thực hiện bởi kế toán công trình. Khi Công ty ký kết các hợp đồng giao khoán với các đội trưởng xây dựng, các đội trưởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán cho các khoản mục chi phí. Căn cứ trên quỹ lương dự toán đội trưởng xây dựng tiến hành giao khoán cho các tổ xây dựng thi công. Tại các tổ, tổ trưởng căn cứ vào năng lực và trình độ từng người lao động để quyết định phương thức trả lương hợp lý.
Hiện nay, các tổ xây dựng sử dụng hai phương pháp trả lương là phương pháp trả lương theo thời gian và phương pháp trả lương theo khối lượng nhận khoán hoàn thành.
+ Theo phương pháp trả lương theo thời gian: tiền lương phải trả cho người lao động được tính dựa trên số ngày làm việc thực tế (căn cứ vào bảng chấm công), mức lương ngày, hệ số lương. Công thức tính lương như sau:
Tiền lương trả Mức lương Hệ Số ngày công
= x x
theo theo gian ngày số làm việc thực tế
Trong đó hệ số lương của từng người được xác định dựa trên trình độ, năng lực làm việc thực tế của người lao động đó.
Bảng chấm công theo dõi số ngày làm việc thực tế của người lao động được nhân viên kế toán lập như sau: (xem trang sau)
+ Theo phương pháp trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính căn cứ vào hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và bản thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng làm khoán được ký kết giữa đội trưởng đội xây dựng và các tổ xây dựng trong đó quy định rõ khối lượng công việc, trị giá khoán và các điều kiện kỹ thuật khác.
Khi khối lượng công việc hoàn thành, nhân viên kế toán gửi hợp đồng làm khoán kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành lên phòng kế toán Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào các bảng chấm công, nhân viên kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương để trả lương cho công nhân trong đội. Bảng tính lương có mẫu như sau:
Bảng 2.3 Bảng chấm công
Tổng công ty XDCTGT 8 Tháng 10/2000.
Công ty XDCTGT 889
Đội xây dựng số 4
STT
Họ và tên
Chức danh
Xếp
loại
Ngày trong tháng
Tổng số công
Tổng cộng
Ký tên
1
2
3
4
...
30
31
Công làm
Hội họp
...
1
2
3
4
...
Đoàn Văn Vinh
Nguyễn Kim Hải
Đặng Quang Thọ
Lê Đình Khôi
Đội trưởng
CNLM
Lái xe
Kỹ sư
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
...
...
...
...
-
x
x
x
x
x
x
x
27
20,5
29,5
34
4
4
4
4
31
24,5
33,5
38
Cộng
Ngày 01/11/2000
Người chấm công Phụ trách bộ phận.
Bảng 2.4
Tổng công ty XDCTGT 8 BảnG thanh toán lương
Công ty XDCTGT889 Tháng 10/2000
Đội XD số 4
STT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương 1 ngày
Lương thời gian
Tổng
Tạm ứng
BHXH
Còn được lĩnh
Ký nhận
Công hs 2,5
Tiền
Công hs 2
Tiền
Công hs 1,5
Tiền
Công hs 1
Tiền
1
2
3
4
Đoàn Văn Vinh
Nguyễn Kim Lưu
...
493250
345600
20552
14400
27
147h
1387260
1029000
...
...
...
...
1568118
1199400
...
26355
20736
...
1541763
1178664
Tổng
8879450
23285525
532766
22752758
Ngày 01/11/2000
Phụ trách bộ phận Phòng TCCB-TL Phòng Kế toán Giám đốc
Ngoài các lao động trong biên chế, đội xây dựng còn sử dụng lao động thuê ngoài để thực hiện các công việc không cần các kỹ năng như san lấp mặt bằng, đào xúc đất, ... Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương, nơi công trình đang thi công giúp cho Công ty giảm bớt các chi phí về đưa đón, di chuyển nhân công, xây dựng công trình tạm, nhà ở, ...cho công nhân, từ đó tạo điều kiện cho đội sử dụng các lao động thường xuyên được hiệu quả và tiết kiệm hơn. Trong quá trình thi công khi phát sinh các công việc có thể sử dụng lao động thuê ngoài, các đội trưởng xây dựng có quyền ký các hợp đồng thuê lao động ngoài dưới dạng khoán công việc.
Mẫu: Hợp đồng thuê nhân công.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Hợp đồng kinh tế
Về việc: thuê nhân công san sửa nền đường, lề đường cho đường nối
Bắc Cầu Giẽ vượt.
Căn cứ pháp lệnh HĐKINH Tế...
Căn cứ điều lệ quản lý XDCB...
Căn cứ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của hai đơn vị...
Hôm nay ngày 16 tháng 3 năm 2000 chúng tôi gồm:
I. Đại diện bên giao thầu (gọi tắt là bên A)
Tên đơn vị: Công ty XDCTGT 889
1 Ông Nguyễn Quang Huy - Chức vụ: Đội trưởng
2 Ông ...
Địa chỉ: ...
Có tài khoản số: ...
Tại ngân hàng
II. Đại diện bên nhận thầu (gọi tắt là bên B)
Tên đơn vị: Đội công nhân địa phương
1 Ông Nguyễn Văn Toàn - Chức vụ: Đội trưởng
2 Ông...
Địa chỉ:
Hai bên cùng bàn bạc thống nhất
Điều 1: Thuê công nhân theo máy san nền đường cho từng lớp và đắp lề đường, đắp bao taluy. Đơn giá 15000đ/1công.
Điều 2: Tiến độ thực hiện...
Điều 3: Thể thức nghiệm thu và thanh toán...
Điều 4: Trách nhiệm mỗi bên...
Điều 5: Điều kiện chung...
Đại diện bên A Đại diện bên B
Khi khối lượng giao khoán hoàn thành, lập bảng đối chiếu xác nhận khối lượng thực hiện, các đội trưởng xây dựng căn cứ vào các chứng từ này để thanh toán cho lao động thuê ngoài.
Cuối tháng, nhân viên kế toán công trình thu thập các chứng từ chi phí nhân công phát sinh (Bảng thanh toán lương, Hợp đồng thuê nhân công, Bảng đối chiếu xác nhận khối lượng thực hiện) gửi lên phòng kế toán của Công ty.
Tại phòng kế toán Công ty, kế toán chi phí sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tiến hành hạch toán vào chi phí (chi tiết cho từng công trình).
Có thể khái quát quy trì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0216.doc