Trong thời đại hiện nay, sử dụng máy vi tính phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp. là xu hướng tất yếu vì chức năng thay thế con người của máy tính ngày càng được khai thác triệt để, hơn nữa máy vi tính sẽ xử lý số liệu một cách khoa học và chính xác.
Tuy nhiên ở phòng kế toán của công ty xây lắp Hà Nam chưa khai thác triệt để thế mạnh của máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng (cả phòng chỉ có một máy tính). Công việc của kế toán chủ yếu là do kế toán viên ghi chép sổ sách, tính toán bằng máy tính cá nhân nên hiệu suất công việc chưa cao, việc hạch toán ghi chép của kế toán viên còn rất vất vả. Mặt khác việc lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán chỉ đơn thuần trên giấy tờ chứ chưa lưu trên máy một cách khoa học. Bởi vậy, Công ty nên xây dựng một phần mềm cho phòng tài vụ của công ty mình.
80 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý của Công ty
Phòng kế toán tài vụ
Giám đốc
công ty
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
hành chính
Phòng KHKT_ KT
Phòng Vật tư
Thiết bị
Phòng tổ
Chức hành
chính
Đội XD số
1
Đội XD số
1
Đội XD số
1
Đội XD số
1
Đội XD số
1
Hiện nay đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc, giúp việc giám đốc có 2 PGĐ và hệ thống các phòng ban chức năng.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Sở xây dựng Hà Nam về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất và là người phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Công ty, phụ trách trực tiếp công tác tài chính của Công ty. Quan hệ giao dịch với khách hàng, tìm kiếm đối tác và ký các hợp đồng kinh tế. Trực tiếp điều hành các PGĐ, trưởng các phòng ban, đội trưởng các đội xây dựng.
Phó giám đốc sản xuất được giám đốc phân công phụ trách sản xuất, an toàn lao động cho con người, thiết bị máy móc thi công. Nhiệm vụ là khai triển thi công xây dựng sau khi hợp đồng kinh tế A- B đã ký, quán xuyến, kiểm tra đôn đốc các đội sản xuất thi công công trình theo tiến độ thi công đã được duyệt. Thi công theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người lao động.
Phó giám đốc hành chính được giám đốc phân công phụ trách về hành chính, đời sống, an toàn cơ quan. Nhiệm vụ của PGĐ hành chính là thường trực cơ quan trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính, đi họp thay cho giám đốc các cuộc họp về phong trào và các đoàn thể quần chúng. Theo dõi quản lý và có kế hoach sửa chữa nhà cửa, phương tiện làm việc cho văn phòng Công ty, tiếp khách khi giám đốc đi công tác vắng, thăm hỏi, đối nội, đối ngoại khi được giám đốc phân công.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng
Phòng kế hoạch-kinh tế -kỹ thuật:
Đi sâu công việc làm hồ sơ đấu thầu đảm bảo chính xác, đầy đủ các bản vẽ và các số liệu có liên quan. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn, hoạch định các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm cải tiến nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm.
Phòng vật tư thiết bị:
Đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời đồng bộ các loại vật tư cho sản xuất. Tham mưu cho giám đốc về nguồn vật tư, chủng loại, số lượng vật tư, tổ chức giao dịch vận chuyển cấp phát vật tư kịp thời cho các tổ đội sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về tình hình lao động, nhu cầu lao động, cụ thể hoá các chính sách pháp luật lao động đối với người lao động trong doanh nghiệp. Giúp đỡ giám đốc xắp xếp, tổ chức cán bộ trong công ty, tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực. Quản lý cơ sở vật chất trang bị hành chính. Giải quyết các thủ tục văn thư và các công việc phát sinh hàng ngày của doanh nghiệp.
Phòng kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính toán đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu chi, thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định, hướng dẫn kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách thu thập chứng từ ban đầu.
Các đội trưởng sản xuất:
Có chức năng tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng thiết kế được duyệt do công ty ký kết. Bố trí người và quản lý xe máy, thiết bị thi công hợp lý tiết kiệm vật tư nhiên liệu để đạt hiệu quả cao nhất. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc theo dõi mọi hoạt động tại công trình đảm bảo chất lượng tiến độ theo đúng yêu cầu của công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đặc điểm của xây lắp có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng, đó là sản phẩm trong xây dựng nói chung và của công ty xây dựng nói riêng là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp thuộc xây dựng cơ bản...
Có quy mô, cơ cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài với quy mô lớn đòi hỏi một khối lượng về quy mô và chủng loại các yếu tố và nhân tố đầu vào phải có kế hoạch năm. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp khác với doanh nghiệp khác ở chỗ: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán (giá thanh toán với bên chủ đầu tư ) hoặc giá thoả thuận với bên chủ đầu tư (giá thoả thuận này cũng được xác định trên dự toán công trình).
Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của địa phương nơi đặt sản phẩm (địa hình, địa chất, thuỷ văn, thời tiết khí hậu, thị trường các yếu tố đầu vào). Hơn nữa các điều kiện của sản xuất như: xe máy thiết bị...người lao động phải được chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý và sử dụng hạch toán như vật tư tài sản của công ty dễ mất mát, hư hỏng .
Ngoài đặc điểm xây lắp, việc tổ chức quản lý và sản xuất của công ty còn chịu nhiều ảnh hưởng của quy trình xây lắp.
Quy trình công nghệ sản phẩm chính của công ty
Sản phẩm của công ty rất đa dạng có thể là các công trình dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi, nhà ở phục vụ nhân dân... Dưới đây chỉ minh họa quy trình công nghệ xây dựng các công trình dân dụng:
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng
các công trình dân dụng
Đổ cột, dầm sàn, xây tường các tầng trên
Thi công
mái
Hoàn thiện từ mái xuống tầng 1
Nhận mặt
bằng
Thi công
móng
Đổ cột , dầm, sàn, xây tường tầng 1
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Do đặc thù của ngành xây dựng, ở Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, ở các đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của Công ty.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây lắp Hà Nam như sau:
Sơ đồ 2.3 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán giá
thành
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
Kế toán đội XD
số 1
Kế toán đội XD
số 2
Kế toán đội XD
số 3
Kế toán đội XD
số 4
Kế toán đội XD
số 5
Phòng kế toán của Công ty gồm 4 người cùng với trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Phòng kế toán phân công công việc như sau:
- Kế toán trưởng (đồng thời là kế toán tổng hợp): Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện.
- Kế toán tiền lương (kiêm kế toán thanh toán): Nhiệm vụ là ghi chép kịp thời trên hệ thống sổ sách chi tiết tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán, phân loại tình hình công nợ (nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ đến hạn) đế quản lý tốt công nợ. Có nhiệm vụ ghi chép tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công phụ cấp khu vực ...) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định .
- Kế toán giá thành: Phụ trách theo dõi công việc nhập xuất kho nguyên vật liệu và các loại nguyên vật liệu tồn kho không xuất hết, viết hoá đơn thanh toán cho quá trình nghiệm thu công trình, thông báo giá bàn giao của các loại công trình xây dựng .
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp lý, hợp pháp như thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương) cho công nhân viên. Ghi sổ quỹ lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng với chứng từ gốc nộp lại cho kế toán .
1.5. Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng trong doanh nghiệp.
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ban hành ngày 16/12/1998.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị là hình thức chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC - QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định 1864/1998/QĐ - BTC.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây dựng nên một số tài khoản được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý. Cụ thể là các tài khoản chi phí 621, 622, 627 được mở chi tiết cho từng công trình. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết chi phí tại Công ty được thực hiện như sau: Các tài khoản chi phí 621, 622, 627 được thêm ba số vào phía sau để chi tiết cho từng công trình.
Ví dụ: TK 621 - 028 là số hiệu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho công trình trường PTTH Lý Nhân, TK 621 - 029 là số hiệu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Bưu điện tỉnh Hà Nam ...
Các tài khoản 154, 632 không được mở chi tiết cho từng công trình.
- Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm:
+ Các chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết phát sinh tài khoản
+ Bảng tổng hợp chi tiết
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các báo cáo tài chính
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau:
Sơ đồ 2.4 - Trình tự hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, ...
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp
chi tiết chi phí
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Lập chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154...
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký
CTGS
trên hệ thống sổ kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
kiểm tra
* Chứng từ gốc: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều có chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các chứng từ đặc thù như: hợp đồng giao khoán, hợp đồng thuê máy, bản thanh lý hợp đồng.
Hàng ngày khi các chứng từ gốc được tập trung về phòng kế toán, kế toán trưởng kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các chứng từ sau đó ký duyệt, thực hiện phân loại chứng từ và giao cho các kế toán phần hành.
* Chứng từ ghi sổ: Kế toán phần hành sau khi nhận được chứng từ gốc tiến hành lập các chứng từ ghi sổ.
* Sổ chi tiết tài khoản: Kế toán phần hành sau khi lập các chứng từ ghi sổ tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản chi phí phát sinh theo từng đối tượng.
* Bảng tổng hợp chi tiết chi phí: Bảng này có mẫu như sau và để tổng hợp chi phí của tất cả các đối tượng (tất cả các công trình chứ không chi tiết cho từng công trình)
II. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty xây lắp Hà Nam
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình.
2. Phân loại chi phí sản xuất tại đơn vị.
Có nhiều cách để phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp đó là: Phân loại theo yếu tố chi phí, phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm và phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Tại công ty xây lắp Hà Nam phân loại chi phí theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp được hình thành từ các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Có thể kể ra như: vôi, cát, xi măng, sắt thép, giàn giáo cốp pha, gạch ngói, sơn...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Trong số đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công và công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung chi phí NVL trực tiếp tại đơn vị
Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và ảnh hưởng lớn tới khoản mục giá thành. Xuất phát từ cơ chế khoán mà Công ty áp dụng, Công ty sau khi ký được các hợp đồng xây dựng mới tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp các đội không thể tự đảm bảo được nguồn vật tư thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ. Vì vậy, nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đội xây dựng thi công công trình là nguồn vật liệu mua ngoài. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu tương đối dễ dàng, Công ty áp dụng cách tổ chức này cho phép các đội có thể chủ động nguồn vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo đảm và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Năm 2002 vừa qua, tổng chi phí nguyên vật liệu tại Công ty là 16.957.079.800 đồng trong tổng chi phí 19.918.150.792 đồng chiếm 85% tổng chi phí. Điều này cho thấy chi phí về vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình xây lắp. Do đó quản lý tốt chi phí về vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại Công ty.
* Tài khoản sử dụng, chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình.
Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá kèm theo có xác nhận của phòng kế hoạch, kế toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội đi mua vật tư. Vật tư mua về được thủ kho đội và nhân viên cung ứng kiểm tra về số lượng, chất lượng vật tư, sau đó làm thủ tục nhập kho tại công trường. Vì Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua vật tư sẽ là HĐGTGT. Phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi chi phí vật tư cho công trình. Phần thuế này do Công ty hạch toán vào TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất kho. Mẫu như sau:
Đơn vị: Công ty xây lắp Hà Nam Mẫu số: 02 VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2002 Số: 120
Nợ:
Có:
- Họ và tên người nhận: Dương Anh Dũng
- Lý do xuất kho: Xuất kho cho thi công móng công trình trường PTTH Lý Nhân.
- Xuất tại kho: Công trình trường PTTH Lý Nhân.
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
D
1
2
3
1
Xi măng
kg
10500
500
5.250.000
2
Cát vàng
m3
120
40.000
4.800.000
3
Cát đen
m3
90
28.000
2.520.000
Tổng
12.570.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu năm trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn.
Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế vật tư bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng.
Kế toán đội theo dõi tình hình nhập xuất vật tư trên sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu và lập bảng tổng hợp xuất vật tư.
Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 10/2002
Công trình: Trường PTTH Lý Nhân
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1.
2.
3.
4.
5.
- Xi măng
- Cát vàng
- Cát đen
- Dây thép
................
Kg
M3
M3
m
11.000
120
90
500
5.500.000
4.800.000
2.520.000
195.000
Tổng cộng
200.500.000
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có liên quan nộp lên phòng tài vụ của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán công ty ghi chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 621. Cuối mỗi quý, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ ghi sổ khác có liên quan.
Chứng từ ghi sổ
Số: 110
Ngày 31 tháng 10 năm 2002
STT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1.
Chi phí NVL trực tiếp cho công trình trường PTTH Lý Nhân.
621
152
200.500.000
200.500.000
Tổng
200.500.000
200.500.000
Sổ chi tiết nguyên vật liệu quý iv/2002
TK621- 028 : Công trình trường PTTH Lý Nhân
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
HĐ
123
1/10
Mua cát cho thi công
111
18.500.000
PXK
120
5/10
Xuất xi măng cho thi công
....................
152
5.250.000
31/10
Cộng phát sinh tháng 10
200.500.000
........................
31/11
Cộng phát sinh tháng 11
118.000.000
...........................
31/12
Cộng phát sinh tháng 12
105.200.000
31/12
Kết chuyển CFNVL quý IV
154
423.700.000
Tổng phát sinh
423.700.000
423.700.000
Dư cuối kỳ
0
Sổ cái
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Qúy IV/2002
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
110
31/10
CPNVLTT công trình trường PTTH Lý Nhân
152
200.500.000
117
31/10
CPNVLTT công trình Bưu điện tỉnh
152
120.700.000
................
315
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp công trình trường Lý Nhân
154
423.700.000
316
31/12
K/c chi phí NVL trực tiếp công trình Bưu điện tỉnh
154
914.520.000
............
Tổng phát sinh
18.178.962.000
18.178.962.000
Dư cuối kỳ
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia thi công, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên người và dụng cụ phải di chuyển theo địa điểm xây dựng do đó lao động của công trường chủ yếu là lao động thời vụ. Khi nhận được nhiệm vụ của công ty giao xuống các đội xây dựng tự thuê ngoài nhân công. Đội sẽ trả lương theo hợp đồng thuê khoán. Chi phí cho nhân công thuê ngoài được trả bằng tiền mặt.
Đối với công nhân trong biên chế của đội được theo dõi theo tài khoản 334. Với công nhân lái máy và sửa chữa máy thi công lương được hạch toán thông qua tài khoản 627.
Lương của bộ phận quản lý đội xây dựng gồm đội trưởng, đội phó, kế toán thủ kho... không được hạch toán vào tài khoản 622 mà hạch toán vào tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
* Công ty xây lắp Hà Nam áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
- Lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Hình thức này được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào tính chất công việc để xác định khối lượng công việc và giá cả, đội trưởng lập hợp đồng khoán gọn ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá giao khoán. Hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công là chứng từ để tính lương theo sản phẩm.
- Lương theo thời gian: áp dụng cho số cán bộ gián tiếp ở công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội xây dựng. Chứng từ để tính lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương phải trả CNV = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
trong tháng
Tiền lương
ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày trong tháng
- Đối với lao động trong biên chế đội:
Khi thi công công trình, đội trưởng sẽ làm hợp đồng giao khoán với các tổ trong đội. Trong hợp đồng giao khoán ghi rõ đại diện bên giao, bên nhận, hạng mục công trình được giao, khối lượng và đơn giá khoán gọn. Căn cứ vào hợp đồng đó, các tổ tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của nhân viên kỹ thuật.
Sau khi làm các hợp đồng, các tổ công trình tự thi công. Trong quá trình đó tổ trưởng tự chấm công cho các thành viên trong tổ qua bảng chấm công. Lương cho tổ trưởng là 30.000đ/công, các công thợ là 25.000đ/công.
Công ty xây lắp Hà Nam
Đội xây dựng số 1
Tổ 1
Bảng chấm công
Tháng 10 năm 2002
Công trình: Trường PTTH Lý Nhân
S
T
T
Họ tên
Chức vụ
Số ngày trong tháng
Quy ra số công hưởng
1
2
..
31
lương thời gian
Lương
sản phẩm
BH
XH
1
Lê Thị Hà
Thợ nề
x
x
27
2
Lê Thanh Hải
Thợ xây
x
x
x
28
.............
Tổng
260
Đội trưởng
Người chấm công
Khi kết thúc công việc, đại diện tổ sẽ cùng đội trưởng làm bản nghiệm thu kết quả khoán gọn và thông qua bảng chấm công của các tổ, kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho các tổ và tổ trưởng tự chia lương cho các thành viên trong tổ theo số công mà họ làm.
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các hợp đồng khoán gọn và bảng chấm công để lập bảng thanh toán lương và BHXH cho công nhân trực tiếp thi công.
Công ty xây lắp Hà Nam
Đội xây dựng số 1
Bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2002
Đội xây dựng số 1
Công trình: Trường PTTH Lý Nhân
SốTT
Họ và tên
Bộ phận
Tổng lương
Các khoản
khấu trừ 6%
Còn lại
1
Lê Thanh Hải
Tổ 1
6.630.000
3.977.800
2.652.200
2
Lê Hải Nam
Tổ 2
3
Trần Văn Nam
Tổ 3
..................
Tổng
27.384.000
- Đối với lao động thuê ngoài:
Do khối lượng công việc lớn cần nhiều nhân công nên khi thi công cần thuê ngoài lao động tại địa bàn công trình. Việc thuê ngoài nhân công sẽ làm giảm bớt chi phí di chuyển lao động và chi phí sinh hoạt của công nhân. Đội trưởng công trình cùng với các tổ trưởng quản lý đội ngũ nhân công này và trả lương theo hình thức khoán gọn. Đây chính là hình thức trả lương theo sản phẩm. Mức khoán định mức dựa trên định mức khoán của từng phần việc.
Căn cứ vào khối lượng công việc các tổ trưởng các đội sẽ lập hợp đồng thuê mướn nhân công, giao khoán khối lượng công việc cần phải hoàn thành cho người đại diện của nhóm nhân công đó. Sau khi công việc hoàn thành và lập biên bản nghiệm thu, kế toán đội lập bảng thanh toán nhân công thuê ngoài.
Công ty xây lắp Hà Nam
Đội xây dựng số 1
Bảng thanh toán lương thợ thuê ngoài
Tháng 10/2002
Công trình: TRường PTTH Lý Nhân
STT
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
(đồng)
Ký nhận
SH
NT
1
Thanh toán tiền công cho ông Bình
500.000
2
Thanh toán tiền công cho chị Thanh
400.000
...........................
Tổng
4.250.000
Căn cứ vào các chứng từ gốc như Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương nhân công trực tiếp và nhân công thuê ngoài mà kế toán đội gửi lên, kế toán kiểm tra và định khoản trên chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ cuối mỗi tháng kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 622 và các tài khoản khác có liên quan.
Chứng từ ghi sổ
Số: 111
Ngày 31 tháng 10 năm 2002
STT
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1
Chi phí NCTT công trình trường PTTH Lý Nhân
622
334
27.384.000
27.384.000
2
Chi phí nhân công thuê ngoài công trình trường PTTH Lý Nhân tháng 10
622
111
4.250.000
4.250.000
Tổng
31.634.000
31.634.000
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Quý iv/2002
Tài khoản 622-028: Công trình trường PTTH Lý Nhân
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
56
21/10
Trả lương công nhân thuê ngoài
111
4.250.000
57
29/10
Thanh toán lương công nhân trực tiếp thi công
334
27384000
58
31/10
Cộng phát sinh tháng 10
31.634.000
........................
71
31/11
Cộng phát sinh tháng 11
50245000
....................
79
31/12
Cộng phát sinh tháng 12
90780000
80
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
Quý IV/2002
154
172659000
Tổng phát sinh
172.659.000
172659000
Dư cuối kỳ
(Số liệu từ sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
công trình trường PTTH Lý Nhân)
Sở xây dựng Hà Nam
Công ty xây lắp Hà Nam
Sổ cái
TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty
Qúy IV/2002
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
218
31/10
Chi phí NCTT công trình trường Lý Nhân tháng 10
111
31.634.000
230
31/10
Chi phí NCTT công trình Bưu điện tỉnh tháng 10
111
60.589.000
..........................
400
31/12
Kết chuyển CPNCTT công trình trường PTTH Lý Nhân quý IV
154
172.659.000
401
31/12
Kết chuyển CPNCTT công trình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0694.doc