Cùng với việc phát triển công nghệ của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu về thu nhập và xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác để có những qui định phù hợp trong công tác quản lý ngày càng cao.
Trong những năm qua nhà máy cũng đã đầu tư lắp đặt một số máy vi tính và các thiết bị khác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Nhà máy cơ khí Hồng Nam không nằm ngoài qui luật trên. Vì vậy để tiết kiệm lao động kế toán cung cấp thông tin nhanh đầy đủ, chính xác kịp thời. Nhà máy cần hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc ứng dụng máy vi tính và các ứng dụng phần mềm tin học kế toán trong những năm tới. Việc này đòi hỏi nhà máy phải đầu tư lắp đặt một số máy vi tính và các thiết bị khác phục vụ cho việc quản lý, đào tạ
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thường.
Có TK1421 thiệt hại ngừng sản xuất đột xuất.
1.3.1.7. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tổng hợp chi phí sản xuất
- Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất từng đối tượng, từng loại sản phẩm...
Kết chuyển Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Giá thành sản xuất thực tế (chi phí thực tế) của sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Phương pháp hạch toán:
Nợ TK154: Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK621: Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK622: Chi phí NC trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK627: Chi phí SXC trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
+ Ghi giảm chi phí
Nợ TK152 phế liệu, vật liệu không dùng hết
Nợ TK138(1): Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK138,821: Các khoản thiếu hụt
Có TK154: (chi tiết sản phẩm lao vụ hoàn thành)
+ Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
Nợ TK155: NK thành phẩm
Nợ TK157: hàng gửi bán, ký gửi, đại lý
Nợ TK632: Tiêu thụ trực tiếp
Có TK154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
Sơ đồ6: Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp KKTX
TK154
Các khoản ghi giảm CF SP
Chi phí SXC
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp
TK621 TK138,111...
TK622 TK155,152
Nhập kho
TK627 TK157
Tổng GT Gửi bán
thực tế
TK632
D1 : xxx
D2 : xxx
Tiêu thụ thẳng
1.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê thường xuyên
Phương pháp kiểm kê thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên, liên tục và tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản phẩm kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị có những chủng loại hàng hoá vật tư khác nhau, giá trị thấp và thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
1.3.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK sử dụng: 621 “Chi phí NVL”. Chi phí NVL được phản ánh trên tài khoản này không ghi theo từng chứng từu xuất duùng NVL mà được ghi thêm 1 lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL đang đi đường.
Bên Nợ: - Giá trị NVL đã xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên có: Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm.
TK này không có số dư cuối kỳ.
Bên cạnh đó kế toán sử dụng TK611 “Mua hàng” để theo dõi và xác định chi phí vật liệu, dịch vụ thu mua và xuất dùng.
Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế, NVL, CCDC tồn đầu kỳ và mua vào trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá thực tế NVL dụng cụ hàng hoá xuất dùng, xuất bán trong kỳ và tồn cuối kỳ.
TK này không có số dư.
* Phương pháp hạch toán
- Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ:
Nợ TK621,627,641,642
Có TK611(1) giá trị vật liệu xuất dùng.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL và giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK631 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK621 (chi tiết theo từng đối tượng)
1.3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kiểm kê thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631
Nợ TK631
Có TK622
1.3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên. Sau đó sẽ đượcphân bổ vào TK631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ dịch vụ để tính giá thành.
Nợ TK631
Có TK627
1.3.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở.
* Tổng hợp chi phí sản xuất
- Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 632 “giá thành sản xuất”
Kết chuyển TK631
Nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm.
Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành.
TK này khôg có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán
+ Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ
Nợ TK631
Có TK154
+ Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào giá thành từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK631 Tổng chi phí sản xuất (chi tiết theo đối tượng)
Có TK621,622,627
+ Các khoản phải thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có)
Nợ TK111,112,138...
Có TK632
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK631 (chi tiết theo đối tượng)
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành
Nợ TK632
Có TK631
Sơ đồ7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp KKĐK
(K/c giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 632
TK621 TK154
GT sản phẩm, dịch vụ DD cuối kỳ
K/c (phân bổ) CF SXC
K/c chi phí NC trực tiếp
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK622
TK632
TK627
Tổng GT sản xuất sản phẩm dịch vụ hoàn thành
Chương II
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy cơ khí hồng nam
2.1 Đặc điểm chung về nhà máy cơ khí hồng nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy Cơ khí Hồng Nam
- Căn cứ vào quyết định số 147C P ngày 19/08/1969 của Hội đồng Chính phủ quy định chức năng và tổ chức bộ máy của Bộ cơ khí và luyện kim.
- Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch năm 1972 và các năm sau của Bộ về việc chế thử và sản xuất các thiết bị nâng hạ phục vụ cơ giới hoá ngành XDCB và tiếp tục đẩy mạnh việc sửa chữa toa xe đầu máy do Bộ giao thông vận tải quyết định số 131T T ngày 23/04/1971 của thủ tướng chính phủ xét đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Cán bộ và Kế hoạch thống kê quyết định:
+ Tách phân xưởng sửa chữa toa xe của Nhà máy cơ khí Hồng Nghiệp (phân xưởng được thành lập theo quyết định số 209CD ngày 09/09/1971) và xây dựng mở rộng để thành lập nhà máy cơ khí trực thuộc lấy tên là Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.
Lúc đầu thành lập tháng 08 năm 1971 gọi là ban 871 với nhiệm vụ sửa chữa toa xe phục vụ cho Bộ Quốc Phòng.
Ngày 04 tháng 11 năm 1971 do nhu cầu về phát triển ngành thiết bị nâng vận để giải phóng sức người lao động. Bộ luyện kim (nay là Bộ Công Nghiệp) đã quyết định thành lập nhà máy Cơ khí Hồng Nam.
Là một doanh nghiệp trực thuộc công ty lắp ráp và sản xuất công nghiêp (Tổng công ty sắt Việt Nam) chuyên sản xuất lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nâng vận (hay còn gọi là máy nâng hạ). Đây là đơn vị đầu tiên trong cả nước sản xuất máy nâng hạ.
Trong suốt thời gian hoạt động của mình nhà máy luôn là đơn vị đ ứng đầu khối các doanh nghiệp sản xuất máy nâng hạ về sản lượng, chủng loại cũng như độ phức tạp của thiết bị.
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng Từ Liêm, Hà Nội.
Trụ sở chính đặt tại: Trần Phú - Thanh Trì - Hà Nội.
2.1.1.1. Chức năng của nhà máy:
- Nhà máy có chức năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành công nghiệp nặng thuộc phạm vi đăng ký do Bộ giao trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch phát triển của Bộ và nhu cầu thị trường.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành công nghiệp nặng chế tạo các thiết bị chuyên ngành nâng vận chuyển, cầu trục
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ các ngành công nghiệp khác như:
+ Nhóm máy nâng vận chuyển liên tục, băng tải, băng truyền, vít tải thường được sử dụng trong các ngành khai khoáng vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất thang máy bao gồm thang máy chở người, chở hàng, thang máy tốc độ cao, thang máy vận chuyển hầm mỏ phục vụ các đối tượng có nhu cầu khác nhau.
- Sản xuất, thiết kế, lắp đặt kết cấu thép
- Nhận gia công, chế tạo các chi tiết máy theo đơn đặt hàng.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của nhà máy:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản , tiền lương lao động, đào tạo bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm trọn nghĩa vụ nộp thuế và bảo toàn vốn.
Đây là những nhiệm vụ của nhà máy nhưng sản xuất kinh doanh các sản phẩm cầu trục, thiết kế máy móc vẫn là nhiệm vụ chủ yếu và được ưu tiên hàng đầu để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy.
2.1.1.3. Vị trí của nhà máy trong nền kinh tế thị trường
Là một đơn vị sản xuất chủ yếu các thiết bị nâng hạ (cơ giới hoá việc bốc xếp và vận chuyển các loại hàng hoá nặng phục vụ nền kinh tế quốc dân).
Hiện tại nhà máy đang trên đà phát triển và đáp ứng được 40% thị phần trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Sản phẩm của nhà máy là những thiết bị cơ bản đảm đương được các công việc bốc xếp vận chuyển hàng hoá trong nhà xưởng ngoài bến cảng, kho bãi với mục tiêu cơ bản là dùng cơ giới hoá để thay thế sức người lao động đối với những công việc nặng nhọc trên.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của nhà máy
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý nhà máy
Trong một doanh nghiệp thì việc tổ chức quản lý là điều không thể thiếu được, nó giúp cho việc kiểm tra giám sát các bộ phận, phòng ban để phối hợp hoạt động chặt chẽ, đạt năng suất hiệu quả cao.
Đối với Nhà máy cơ khí Hồng Nam tổ chức quản lý đã được thực hiện khá tốt các bộ phận và các phòng ban được liên kết theo mô hình trực tuyến chức năng, hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận nhưng các phòng ban lại có thể phối hợp với nhau khi cần thiết.
Sơ đồ8: Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Ban giám đốc
P.kỹ thuật
Cơ điện KCS
P.tổ chức hành chính quản trị
Văn phòng đội trưởng
P.kỹ thuật
Thị trường
P.vật tư vận tải
P.
Kế toán
tài chính
PX Cơ khí
PX Cơ điện
PX Lắp ráp
Các tổ sản xuất lưu động
1
2
3
4
5
Ghi chú: Quan hệ đối chiếu trực tiếp
Quan hệ đối chiếu gián tiếp
Giải thích sơ đồ:
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám Đốc:
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và doanh nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Phó Giám Đốc là người thực hiện các công việc theo sự uỷ thác của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc về phần việc được giao.
- Phòng tổ chức hành chính quản trị: Có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến, đi, đón tiếp khách, phụ trách việc quản trị nhân sự , theo dõi số nhân lực của nhà máy, giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc tuyển dụng công nhân, chế độ khen thưởng, tổ chưc tình hình quỹ lương và thực hiện quỹ lương của nhà máy.
- Phòng kỹ thuật cơ điện KCS: Phòng này có nhiệm vụ quản lý về việc cung cấp điện cho các phân xưởng, xây dựng các tiêu chuẩn cho sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm Chủ động thay đổi công nghệ cho phù hợp, đổi mới sản xuất.
- Phòng kỹ thuật Thị trường: Có nhiệm vụ phân tích nhu cầu Thị trường, thị hiếu của khách hàng và nắm vững Thị trường tiêu thụ sản phẩm, phản ánh kịp thời để điều chỉnh sản xuất cho hợp lý.
- Văn phòng đội trưởng: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và chấm công cho công nhân một cách chính xác.
- Phòng kế toán - Tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập sổ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời về tài chính cho nhà máy và thanh toán nghiêm túc. Đồng thời tổ chức các phòng ban thực hiện chế độ chính sách và nhiệm vụ kế toán nội bộ.
- Phòng vật tư - vận tải: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu Thị trường và năng lực của nhà máy, lập kế hoạch về giá thành, lao động vật tư kỹ thuật, phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Mở rộng quan hệ với các đơn vị khác lên hợp đồng lập kế hoạch tác nghiệp theo dõi tiến độ sản xuất của nhà máy, phối hợp với các phòng ban phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức hội nghị khách hàng, cung cấp thông tin cần thiết và các số liệu cho các phòng nghiệp vụ khác.
Căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật kế hoạch sản xuất của nhà máy tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng.
- Phân xưởng lắp ráp
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng cơ khí
Trong các phân xưởng có các tổ đội sản xuất lưu động các bộ phận này, các bộ phận này đều được tổ chức tinh gọn, đủ khả năng quản lý và điều hành sản xuất có hiệu quả.
Với đặc điểm cơ cấu tổ chức như vậy tổ chức như vậy sẽ giúp cho người lao động có được sự hiểu biết sâu rộng hơn về nhà máy, về phong cách làm việc của lãnh đạo để từ đó tạo cho mình một phong cách làm việc phù hợp, thái độ làm việc đúng mực để đạt hiệu quả lao động cao.
2.1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy là sự tập hợp các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất với mối quan hệ giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
Sơ đồ9: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Nhà máy
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng cơ khí
Gia công cơ khí
Tạo phôi
Tổ 3
Tổ 2
Tổ 1
Tổ 5
Tổ 4
Lắp ráp tổng thể chạy thử
Giải thích sơ đồ:
Nhà máy tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng chính:
- Phân xưởng cơ khí: được trang bị máy móc như tiện, phay, bào, dao để sản xuất chi tiết có yêu cầu công nghệ cao.
Phân xưởng cơ khí có 2 tổ: Tổ 4 và tổ 5. Đây là 2 tổ chuyên sản xuất khung cho nhà xưởng.
- Phân xưởng cơ điện: thực hiện công việc lắp ráp điện cho sản xuất.
- Phân xưởng lắp ráp: là Phân xưởng chuyên thi công lắp ráp các thiết bị Phân xưởng nàyđược chia làm 3 tổ:
+ Tổ 1: Chuyên lắp ráp cống trục, và cầu trục > 20 tấn.
+ Tổ 2: Chuyên lắp ráp cầu trục < 20 tấn.
+ Tổ 3: Chuyên lắp ráp băng tải và hàng phi tiêu chuẩn.
2.1.2.3. Đặc điểm công nghệ và qui trình công nghệ của nhà máy
* Đặc điểm công nghệ
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất chế tạo các thiết bị nâng chuyển nên Nhà máy cơ khí Hồng Nam luôn tập trung đẩy mạnh việc chế tạo các mặt hàng mang tính kỹ thuật cao do đó việc đầu tư chiều sâu cho công nghệ đáp ứng đòi hỏi về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được nhà máy hết sức coi trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Hiện tại số máy móc thiết bị của nhà máy đã có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật mức độ phức tạp của các sản phẩm. Toàn bộ giá trị của các thiết bị máy móc của nhà máy đã lên tới 2 tỷ đồng.
* Quy trình công nghệ
Sơ đồ10: Công nghệ gia công chế tạo thiết bị nâng hạ và kết cấu thép
KhoVật liệu
Kho BTP và tiêu chuẩn mua ngoài
Tạo phôi
Gia công
cơ khí
Kết cấu lắp ráp IV
Kết cấu lắp ráp III
Kết cấu lắp ráp II
Kết cấu lắp ráp I
Lắp ráp
và TN điện
Kết cấu thép
.
Lắp ráp tổng thể, chạy thử, nghiệm thu
Làm sạch, sơn trang trí, tháo dỡ, đóng gói, bảo quản, bốc xếp lên phương tiện đi lắp
Giải thích sơ đồ:
- Vật liệu và bán thành phẩm được sơ chế, kiểm tra, phân loại sau đó đưa đến các Phân xưởng để chế tạo thành các bộ phận, chi tiết và được đưa xuống các bộ phận lắp ráp để lắp ráp hoàn chỉnh.
- Sản phẩm được lắp ráp xong được đưa vào chạy thử sau đó tiến hành nghiệm thu. Tiếp đến được đưa xuống làm sạch bằng KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm như kỹ thuật hay các tiêu chuẩn mà sản phẩm phải đạt yêu cầu.
Số sản phẩm đạt yêu cầu này sẽ được chuyển xuống phân xưởng trang trí để hoàn thiện về mặt mẫu mã và tiến hành tháo dỡ, đóng gói, bảo quản. Sau đó tiến hành bốc xếp lên phương tiện đi lắp cho khách hàng.
Đây là một dây chuyền công nghệ khép kín có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các Phân xưởng và các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất với mỗi quan hệ giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
2.1.2.4. Đặc điểm kinh doanh
Qua 5 năm thực hiện kế hoạch 1996-2001 công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước đang được tích cực thực hiện. Nền kinh tế sau 10 năm đổi mới đang từng bước chuyển dịch cơ cấu tập trung nội lực đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm hướng mạnh về xuất khẩu tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập của hàng hoá Việt Nam với khu vực và thế giới.
Trong hoàn cảnh đó Nhà máy cơ khí Hồng Nam đã không ngừng đầu tư chiều sâu cải tiến kiểu dáng công nghệ sản xuất các mặt hàng mang tính chất công nghiệp và kỹ thuật cao, cải tiến mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy sản lượng của nhà máy không ngừng tăng lên làm cho thu nhập của nhà máy cũng tăng lên. Điều này chứng tỏ sản phẩm của nhà máy đã chiếm được uy tín trên thị trường trong nước cả về chất lượng và giá cả. chỉ tính từ năm 1996 đến 2000 sản phẩm của nhà máy đã tăng lên gấp 5 lần. Hiện nay nhà máy tập trung chế tạo các loại sản phẩm.
+ Cần trục 2 dầm: 5T - 100T: LK đến 30m
+ Cần trục 5T- 50T: LK = 25 + 2 + 10m
+ Cần trục 1 dầm 5T-10T: LK bất kỳ.
+ Cần cẩu chân đến 5T: LK = 25m
+ Chế tạo thang máy chuyển hàng và lắp đặt thang máy chở người nhà tầng cao.
* Qua phân tích thị trường về thiết bị nâng hạ ở nước ta. Nhà máy thấy rằng các thiết bị nâng hạ đang tiêu thụ ở thị trường đều là nhập ngoại. Các nhà máy cơ khí sản xuất thiết bị nâng hạ trong nước còn kém phát triển và chưa có đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu phát triển sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều, nhu cầu về thiết bị nâng hạ ngày càng lớn do đó nhà máy chủ động đầu tư mở rộng sản xuất và xác định rằng "Nhu cầu về máy nâng hạ ở thị trường Việt Nam là rất lớn và đang bị bỏ ngỏ". Đây chính là một lợi thế rất lớn cho nhà máy phát triển.
Nắm bắt được điều này nhà máy luôn luôn đề ra các chính sách phùhợp làm tăng giá trị tổng sản lượng. Tổng doanh thu của nhà máy cũng tăng lên đáng kể. Hiện nay với việc đầu tư chiều sâu nên nhà máy có khả năng sản xuất các loại mô hình cao cấp như các loại cần trục đến 100T tải trọng, cần trục 50% khẩu độ đến 36m với tổng chiều dài 60m.
Trong những năm gần đây với uy tín các sản phẩm của nhà máy đã không ngừng vươn lên ra các thị trường khác và có chỗ đứng tại thị trường trong nước như Hải Phòng, Hà Nội, Vinh, thành phố HCM... và luôn đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm 50%.
2.2. Tổ chức công tác hạch toán và hình thức kế toán áp dụng tại nhà máy
2.2.1. Tổ chức bộ kế toán
Bộ máy kế toán công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ tuy nhiên dưới các phân xưởng vẫn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp các số liệu ghi chép ban đầu gửi về phòng kế toán tài vụ.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế độ tài chính hiện hành. Thông qua tình hình thu, chi, doanh thu, lợi nhuận để giám sát tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Đồng thời thông qua các chỉ tiêu giá thành để giám sát tình hình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá, tình hình cấp phát vay mượn...
Ngoài ra bộ phận kế toán còn thực hiện chức năng phân phối lợi nhuận thành các quỹ theo quy định và giám sát việc sử dụng các quỹ đó. Hàng tháng, hàng quỹ, hàng năm chuẩn bị dự thảo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào nhiệm vụ và đặc điểm đó bộ máy kế toán của nhà máy được thực hiện theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 11: Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Trưởng phòng kế toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật liệu CCDC
Kế toán TSCĐ
Kế toán lương và thanh toán nội bộ
Kế toán tổng hợp và giá thành
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng là người điều hành phòng kế toán phụ trách chung về chế độ hạch toán kế toán của nhà máy. Đồng thời kế toán trưởng còn phụ trách cả hoạt động hành chính của phòng kế toán.
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng, giảm của tiền mặt tại ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt tại ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng TGNH, theo dõi thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập kho. Đồng thời xem xét tính hợp lệ của các chứng từ, phát hành séc, uỷ nhiệm chi...
- Kế toán NVL - CCDC: Có nhiệm vụ tổng hợp chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ hạch toán nguyên giá tính toán và trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trình hội đồng giá Nhà máy về các công trình sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của các xí nghiệp và nhà máy.
- Kế toán lương và thanh toán nội bộ: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với cán bộ CNV nhà máy về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ tài chính hiện hành.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế, lập báo cáo định kỳ để có báo cáo lên tổng công ty và các cơ quan nhà máy. Đồng thời thực hiện việc hạch toán chi tiết tổng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của nhà máy, tính giá vốn hàng bán, hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả với người bán hạch toán các khoản phải trả cho Nhà nước (các loại thuế), công nợ nội bộ giữa xí nghiệp với xí nghiệp, xí nghiệp với nhà máy.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của Nhà máy theo chứng từ hợp lệ cho kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại Nhà máy.
2.2.2. Hình thức kế toán đang áp dụng tại nhà máy
Do qui mô của nhà máy là sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên hình thức kế toán mà nhà máy áp dụng là nhật ký chứng từ và việc tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng theo phương pháp KKTX.
Đây là hình thức kế toán tương đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ tương đối vững vàng mới phản ánh được đầy đủ, chính xác sự biến động của các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Nhà máy đã thực hiện khá đầy đủ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ, dùng phương pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một hệ thống các sổ trung gian như bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết...
Hàng tháng phòng kế toán lên nhật ký chứng từ để hạch toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng công đoạn sản xuất.
Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán theo hình thức NKCT
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Bảng kê
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi vào NKCT.
+ Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì chứng từ gốc ghi vào các bảng kê.
+ Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ hạch toán chi tiết thì ghi vào thẻ hoặc sổ hạch toán chi tiết.
Cuối tháng cộng bảng kê lấy số liệu ghi vào NKCT có liên quan cộng NKCT ghi vào sổ cái.
Cộng thẻ và sổ hạch toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó lập báo cáo tài chính.
Hình thức này đảm bảo công tác kiểm tra được vận hành trôi chảy, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin lãnh đạo củng cố nền nếp làm việc của bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong nhà máy thúc đẩy phát triển sản xuất.
Hệ thống tài khoản kế toán cũng chính là hệ thống tài khoản kế toán được ban hành thống nhất của Bộ Tài chính quy định được đưa vào áp dụng ngày 1/1/1996. Hệ thống tài khoản này là cơ sở để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên do đặc điểm riêng của nhà máy nên các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý và được quy định cụ thể.
Ví dụ TK131: Chi tiết cho từng khách hàng
2.3. Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy là từng phân xưởng chi tiết cho từng loại sản phẩm đối với chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Còn đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán tập hợp toàn phân xưởng sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất ở Nhà máy cơ khí Hồng Nam được chia thành:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NC trực tiếp
- Chi phí SXC
Và các phân xưởng ở nhà máy được chia làm 3 nhóm gồm:
- Phân xưởng lắp ráp
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng cơ khí
Nhà máy thực hiện kế toán hàng tồn kho và tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
2.3.1.2. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
NVL trực tiếp của nhà máy có nhiều loại, mỗi loại có tính năng và công dụng khác nhau trong sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- VLC: thép, tôn, sắt, đồng...
- VLP: Que hàn, sơn, vật liệu phụ...
- Nhiên liệu: Dầu, ô xy...
- Phụ tùng thay thế: các loại vòng bi, dây cuaroa...
Tuỳ từng loại sản phẩm mà tỷ trọng từng loại NVL của sản phẩm có sự thay đổi thông thường chi phí NVL chính chiếm 70-80% chi phí NVL trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK621 được chi tiết thành TK cấp 2 như sau:
TK6211: Phân xưởng lắp ráp
TK6212: Phân xưởng cơ điện
TK 6213: Phân xưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3432.doc